Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ - Liên kết giữa trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng Đào tạo nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
--------------------------

ĐẬU THỊ HIỀN

LIÊN KẾT GIỮA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
HÀ NỘI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NAM ĐỊNH - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
--------------------------

ĐẬU THỊ HIỀN

LIÊN KẾT GIỮA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
HÀ NỘI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM QUANG PHAN



NAM ĐỊNH - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi với sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học
GS.TS. PHẠM QUANG PHAN. Đây là đề tài luận văn Thạc sỹ;
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Tất cả các nguồn tài liệu
tham khảo đã được công bố đầy đủ.
Tác giả

Đậu Thị Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:.........................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu:..............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................4
6. Một số đóng góp của luận văn.................................................................4
7. Kết cấu luận văn:.....................................................................................4
Chương 1................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT NHẰM NÂNG CAO.....................5
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ................................................5
1.1. Những vấn đề chung về liên kết đào tạo nghề......................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................5
- Khái niệm nghề:...............................................................5

1.1.2. Đào tạo nghề...........................................................7
1.1.1.3. Liên kết đào tạo nghề.........................................12
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề...........................................14
1.1.4. Sự cần thiết liên kết cơ sở dạy nghề với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề............20
1.2. Nội dung và các hình thức liên kết trong đào tạo nghề......................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo nghề giữa trung tâm Giới
thiệu việc làm với doanh nghiệp................................................................36
Chương 2..............................................................................40


THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA TRUNG TÂM GTVL HÀ NỘI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ..............................40
2.1. Khái quát chung về Trung tâm GTVL Hà Nội...................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm.40
2.1.3. Vai trò của trung tâm GTVL Hà Nội........................43
2.2.1. Thực trạng các hình thức liên kết..........................44
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình liên kết đào tạo (Trung tâm Giới thiệu
việc làm Hà Nội) 2015..............................................................................47
2.2.2. Nội dung liên kết trong đào tạo nghề....................48
2.3. Đánh giá chung về thực trạng liên kết giữa Trung tâm GTVL Hà Nội
với các DN trong đào tạo nghề..................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................61
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..........................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế..............62
2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan.........................63
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan.............................64
Chương 3..............................................................................67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT GIỮA

TRUNG TÂM GTVL HÀ NỘI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO
TẠO NGHỀ ĐẾN NĂM 2020...................................................67
3.1. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp trên
địa bàn Hà Nội đến năm 2020...................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến
năm 2020.........................................................................67
Phạm điệp, Định hướng phát triển Hà Nội trong tương lai,
/>
truy

cập

ngày

02/03/2015...........................................................................68


3.1.2. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.............................68
3.2. Giải pháp tăng cường liên kết giữa Trung tâm GTVL Hà Nội với DN
nhằm nâng cao chất lượng trong đào tạo nghề..........................................71
3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề........74
3.2.1.1. Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề..............74
3.2.1.2. Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề.............................................................76
3.2.1.3. Phát triển chương trình, giáo trình......................77
3.2.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.....78
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước...........................................78
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp sử dụng lao động 81

KẾT LUẬN..............................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................83

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG:

MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:.........................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu:..............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................4
6. Một số đóng góp của luận văn.................................................................4
7. Kết cấu luận văn:.....................................................................................4
Chương 1................................................................................5


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT NHẰM NÂNG CAO.....................5
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ................................................5
1.1. Những vấn đề chung về liên kết đào tạo nghề......................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................5
- Khái niệm nghề:...............................................................5
1.1.2. Đào tạo nghề...........................................................7
1.1.1.3. Liên kết đào tạo nghề.........................................12
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề...........................................14
1.1.4. Sự cần thiết liên kết cơ sở dạy nghề với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề............20
1.2. Nội dung và các hình thức liên kết trong đào tạo nghề......................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo nghề giữa trung tâm Giới

thiệu việc làm với doanh nghiệp................................................................36
Chương 2..............................................................................40
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA TRUNG TÂM GTVL HÀ NỘI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ..............................40
2.1. Khái quát chung về Trung tâm GTVL Hà Nội...................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm.40
2.1.3. Vai trò của trung tâm GTVL Hà Nội........................43
2.2.1. Thực trạng các hình thức liên kết..........................44
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình liên kết đào tạo (Trung tâm Giới thiệu
việc làm Hà Nội) 2015..............................................................................47
2.2.2. Nội dung liên kết trong đào tạo nghề....................48
2.3. Đánh giá chung về thực trạng liên kết giữa Trung tâm GTVL Hà Nội
với các DN trong đào tạo nghề..................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................61


2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..........................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế..............62
2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan.........................63
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan.............................64
Chương 3..............................................................................67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT GIỮA
TRUNG TÂM GTVL HÀ NỘI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO
TẠO NGHỀ ĐẾN NĂM 2020...................................................67
3.1. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp trên
địa bàn Hà Nội đến năm 2020...................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến
năm 2020.........................................................................67
Phạm điệp, Định hướng phát triển Hà Nội trong tương lai,
/>

truy

cập

ngày

02/03/2015...........................................................................68
3.1.2. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.............................68
3.2. Giải pháp tăng cường liên kết giữa Trung tâm GTVL Hà Nội với DN
nhằm nâng cao chất lượng trong đào tạo nghề..........................................71
3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề........74
3.2.1.1. Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề..............74
3.2.1.2. Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề.............................................................76
3.2.1.3. Phát triển chương trình, giáo trình......................77
3.2.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.....78
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước...........................................78


3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp sử dụng lao động 81
KẾT LUẬN..............................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Lực lượng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất.

Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự
phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô
số các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới được ứng dụng vào sản
xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề
nhất định.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều trường dạy nghề đang thực hiện đào
tạo nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy
nhiên, chất lượng đào tạo ở hầu hết các trường dạy nghề chưa cao. Rất nhiều
người sau khi đã tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu
cầu công việc. Một trong những nguyên nhân quan trọng của hiện tượng này
là do thiếu sự liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
Cung đào tạo do các trường dạy nghề đưa ra chủ yếu dựa trên khả năng của
mình mà không tính tới đường cầu tương ứng từ các doanh nghiệp. Điều này
dẫn đến sự mất cân đối cung – cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là
chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm hiệu quả đào tạo.
Liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan, nhất là trong bối cảnh Việt Nam mới hội nhập WTO với thách thức lớn
về sự mất cân đối cơ cấu lao động cũng như thiếu hụt lực lượng lao động đã
qua đào tạo nghề. Liên kết này dựa trên quy luật kinh tế về quan hệ Cung Cầu và bảo đảm hài hòa lợi ích nhà nước, cũng như lợi ích của mỗi bên liên
kết. Vì vậy, Cần phải tích cực trong việc giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận
thức của xã hội nói chung và cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề, chủ đoanh
nghiệp nói riêng để mối liên kết này ngày càng phổ biến và ngày càng mang

1


lại hiệu quả cao. Có như vậy, chúng ta mới nâng cao được sức cạnh tranh nhà
nước, sức cạnh tranh doanh nghiệp và sức cạnh tranh hàng hóa khi tham gia
vào thị trường Thương mại Thế giới một cách bình đẳng.
Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội từ khi được thành lập đã có những

định hướng chú trọng vào lĩnh vực dạy nghề. Trung tâm vừa đào tạo tại Trung
tâm vừa liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề khác, các doanh nghiệp trên
thành phố Hà Nội. Từ năm 2010 đến nay, Trung tâm đã liên kết đào tạo với
một số doanh nghiệp như: Trung tâm Đào tạo quốc tế mầm non, công ty đào
tạo quốc tế Hoa Sao, công ty thời trang Ngọc Thạch, công ty TNHH 1 thành
viên đào tạo và công ứng nhân lực Nosco, công ty thương mại Tiến Thành
cung ứng đồ uống... Những năm qua, công tác liên kết đào tạo đã có những
kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm
nói riêng, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Liên kết giữa trung tâm Giới
thiệu việc làm Hà Nội với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng Đào
tạo nghề” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đào tạo nghề là một lĩnh vực quan trọng của giáo dục – đào tạo, góp
phần to lớn vào sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực quốc gia phục vụ CNH –
HĐH. Tuy nhiên, lĩnh vực ĐTN trong thời gian gần đây còn nhiều bất cập đòi
hỏi phải nghiên cứu khắc phục.
Đã có nhiều công trình khoa học đề cập tới vấn đề này dưới những góc
độ, quy mô khác nhau như luận án “Những giải pháp phát triển ĐTN góp
phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH” của Phan Chính
Thức, luận văn “Đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng công nhân kỹ
thuật, cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp để nâng cao năng suất lao
động ở Việt Nam” của Lê Văn Nhã; đề tài cấp nhà nước “Phát triển lao động

2


kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” của Tổng cục Dạy nghề, đề tài
“Nghiên cứu thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp của thanh niên
Việt Nam hiện nay” của Viện Khoa học Lao động & Xã hội; sách “giáo dục

nghề nghiệp những vấn đề và giải pháp” của Nguyễn Viết Sự, “Giáo dục kỹ
thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” của Trần Khánh Đức... mỗi
công trình có những cách nhìn, quan điểm khác nhau về Đào tạo nghề.
Tuy nhiên cho đến nay ở lĩnh vực liên kết trong đào tạo nghề lại có rất
ít công trình đi sâu nghiên cứu, vì thế đề tài: “Liên kết giữa Trung tâm Giới
thiệu việc làm Hà Nội với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề” mà tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu là có ý nghĩa cả về mặt
lý luận và thực tiễn, đồng thời không trùng lặp với các công trình đã được
công bố trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề, chất
lượng đào tạo nghề và sự liên kết giữa Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội
và doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Đồng thời luận văn cũng giới thiệu một
số phương pháp đào tạo nghề và mô hình liên kết đào tạo nghề phổ biến ở
Việt Nam và các nước.
- Tập trung phân tích và đưa ra những đánh giá, kết luận về chất lượng
đào tạo, mức độ liên kết giữa Trung tâm GTVL Hà Nội và doanh nghiệp
trong đào tạo nghề cũng như mối quan hệ giữa chúng.
- Đề xuất hệ thống giải pháp tăng cường sự liên kết giữa Trung tâm
GTVL Hà Nội và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng
đào tạo nghề, sự liên kết giữa Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội với
doanh nghiệp trong đào tạo nghề, mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo và
mức độ liên kết giữa Trung tâm với doanh nghiệp trong đào tạo nghề.

3


- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội và các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng giai
đoạn 2010 -2013, đề xuất phương hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp dự báo.
6. Một số đóng góp của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng liên kết và chất lượng đào tạo nghề của
Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội, với các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa mối quan
hệ liên kết đào tạo nghề giữa Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội nói
chung, ở các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng với
các doanh nghiệp trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về liên kết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng liên kết giữa Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội
với doanh nghiệp trong đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2013
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường liên kết giữa Trung tâm Giới thiệu
việc làm Hà Nội với doanh nghiệp trong đào tạo nghề đến năm 2020.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Những vấn đề chung về liên kết đào tạo nghề
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm nghề:
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu
vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công
nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành
cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần
cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên đã gây ra những
biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường,
nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động cũng là một thứ hàng
hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay
nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa
này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao động”
quyết định. Khái niệm phân công công tác sẽ mất dần trong quá trình vận
hành của cơ chế thị trường. Con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau
dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự
tạo việc làm…
Để hiểu đầy đủ nội hàm khái niệm “nghề” chúng ta hãy phân biệt 2 khái
niệm “Nghề” và “Chuyên môn”.
5


Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,

con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động
sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…)
hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là
những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Trên thế giới hiện nay
có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn chuyên môn. Ở Liên Xô trước
đây, người ta đã thống kê được 15.000 chuyên môn, còn ở nước Mỹ, con số
đó lên tới 40.000.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn
nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều
nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các
nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa
học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như
về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng
đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị
đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ
trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên
dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
- Khái niệm nghề xã hội: là sự phân công lao động của xã hội cho mỗi
người lao động để họ hành nghề kiếm sống và cống hiến cho xã hội.
- Khái niệm nghề đào tạo: là những nghề mà người lao động phải được
đào tạo với thời gian quy định để có được những năng lực cần thiết mới có thể
tìm việc và hành nghề. Nghề đào tạo là do các nhà quản lý giáo dục và các nhà
giáo tự đề ra và được thiết kế theo các diện nghề (profile) rộng hẹp khác nhau.

6



1.1.2. Đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề
Luật Dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy
nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí,
điện tử, xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh
máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập
nghề cho người lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
1.1.2.2. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
a) Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta
có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
7


* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới

một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là
có thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người
không có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại
chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về
mặt giáo trình, giảng viên…
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một
năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào
tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào trình độ đào tạo nghề:
Dạy nghề là một phân hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức
cho ba cấp trình độ:
- Sơ cấp nghề: Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học
nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số
công việc của một nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn. Thời gian học từ ba tháng đến dưới một năm đối với người
có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Trung cấp nghề: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người
học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe. tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên cao hơn. Thời
gian học từ một đến hai năm học tùy theo nghề đào tạo
8


- Cao đẳng nghề: Dạy nghề trình độ cao đẳng nghề nhằm trang bị cho

người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc
của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm,
có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, giải quyết
được các tình huống phức tạp trong thực tế, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Thời gian học từ hai đến ba năm học
tùy theo nghề đào tạo.
* Căn cứ vào tính chất đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có
nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm làm việc đáp ứng với sự ứng dụng công nghệ và thiết bị mới
để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức tạp hơn.
b)

Các hình thức đào tạo nghề.

Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung là
rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường
áp dụng một số hình thức chính sau đây:
- Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ
yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.


9


Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80%
nội dung giảng dạy và tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên
môn, người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện những
kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo
tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc
tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài; Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là
rất lớn.
- Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó
người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.


10


Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc
thường chia làm bai giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa hướng dẫn cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai đoạn
ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một
cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng
đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng;
Thời gian đào tạo ngắn; Không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí
đào tạo; Trong quá trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào
quá trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư
phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen
không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với
những công việc đòi hỏi trình độ không cao.
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp
dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và độ thành thục cao.


11


Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương
đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các
phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi
phí đào tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở
những doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng
ngành có tính chất giống nhau.
- Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp
dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào
tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ
thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo
thành chức năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể được tổ chức
dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng,
lãnh thổ và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở
Việt Nam còn ít, mới chỉ thực hiện ở một số tập đoàn hoặc công ty và được
biểu hiện ở các hoạt động như:
- Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các
trường đào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng;
- Một số trường liên kết với các doanh nghiệp trong suốt quá trình đào tạo.
1.1.1.3. Liên kết đào tạo nghề
Ở các nước phát triển đào tạo nghề có vai trò hết sức quan trọng, nó được
tiến hành một cách chuyên nghiệp trong bản thân doanh nghiệp cũng như

trong các cơ sở dạy nghề. Việc liên kết đào tạo cũng rất rõ ràng và khoa học,

12


được các Hiệp hội nghề nghiệp thẩm định chương trình và đánh giá về chất
lượng đào tạo. Doanh nghiệp có thể trực tiếp dạy nghề theo hệ thống đào tạo
lý thuyết và thực hành đồng hành cùng các cơ sở dạy nghề (Dual System)
hoặc có các hình thức liên kết đào tạo chặt chẽ khác với Cơ sở dạy nghề. Đối
với doanh nghiệp không tổ chức dạy nghề nhưng cần được cung cấp nguồn
nhân lực từ các cơ sở dạy nghề sẽ có nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho các cơ
sở dạy nghề đó. Trong thực tế, các doanh nghiệp có thể đóng góp kinh phí
trực tiếp cho các cơ sở dạy nghề có khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho họ
như một dạng liên kết hoặc thỏa thuận hỗ trợ mang tính thực hiện nghĩa vụ
trước khi hưởng thành quả hoặc sau khi được cung ứng nguồn nhân lực bảo
đảm theo nhu cầu của doanh nghiệp. Bản chất mối quan hệ giữa nhà trường
và doanh nghiệp là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía.
Mối quan hệ này vừa mang tính tất yếu, vừa mang tính tương hổ trong việc
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho các doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, nhà trường phải tuân thủ một nguyên
tắc chung là sản phẩm đào tạo của mình phải đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động rất đa dạng và đầy biến động. Nguyên tắc này thể hiện thông qua sự
tiếp nhận của thị trường lao động đối vói những học viên tốt nghiệp từ trường,
Việc đánh giá nhà trường có là một cơ sờ đào tạo vững mạnh, có triển vọng hay
không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đầu ra là học viên tốt nghiệp có được
các doanh nghiệp tuyển dụng và đúng các nghề mà giới công nghiệp cần.
Để có thể cung ứng cho thị trường những lao động có chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, nhà trường cần phải nắm bắt nhu cầu
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vai trò là những nhà cung cấp thông
tin để nhà trường nắm được nhu cầu lao động mà thị trường cần. Vì lợi ích

của chính mình, mọi hoạt động đào tạo của nhà trường phải luôn hướng đến
nhu cầu của các doanh nghiệp, như vậy, nhà trường phải luôn gắn kết với
doanh nghiệp.

13


1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo nghề
1.1.3.1- Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể.
Trước đây, người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn
chất lượng được coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay,
khái niệm chất lượng không được gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà
“chất lượng là một hành trình, không phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta
đi tới”. Đây là quan niệm “động” về chất lượng, trong đó chất lượng được
xác định bởi người sử dụng sản phẩm – dịch vụ hay trong nền kinh tế thị
trường còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng
sản phẩm – dịch vụ có nghĩa là sản phẩm – dịch vụ đó có chất lượng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau
cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm
tiêu biểu về chất lượng như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó
với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu
thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật
lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và
không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể
mất đi chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự

vật. Về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui định về
số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng” – (Theo Từ điển tiếng
Việt, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, năm 1999).

14


“Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng
được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” – (Theo
ISO 9000, năm 2000).
Trên đây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối tượng
cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử – cụ thể của đối tượng đó.
1.1.3.2 – Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Có thể
phân các yếu tố chủ yếu thành các nhóm để xem xét như sau:
Thứ nhất, Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo
nghề)
Đào tạo nghề chịu ảnh hưởng trước tiên là của các nhân tố bên trong
của chính quá trình đào tạo bao gồm: hệ thống cơ sở dạy nghề; cơ sở vật chất,
tài chính cho dạy nghề; đội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chương trình,
giáo trình đào tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá,
cấp văn bằng chứng chỉ…, những yếu tố này được coi là những yếu tố đảm
bảo chất lượng của đào tạo nghề. Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau:
* Mục tiêu đào tạo:
Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: các mục tiêu ngành, quốc gia; mục
tiêu trường (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mục tiêu đáp ứng yêu cầu thực tiễn
của thị trường chung; mục tiêu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp hợp tác đào
tạo. Các mục tiêu đào tạo càng sát thực, càng khả thi thì chất lượng đào tạo

nghề càng được nâng cao. Do đó, khi xây dựng mục tiêu đào tạo cần phải có
sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng đối với từng yếu tố.
* Chương trình, giáo trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề.

15


Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một
trong những yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Không có
chương trình đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào tạo
của các đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không
theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo gắn với nghề đào tạo.
Không có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có
chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình
đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc nghiên
cứu, đánh giá thực trạng về chương trình đào tạo nghề xét ở mức độ có hay
không có, không thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo nghề mà phải căn cứ vào
các nghề mà cơ sở đó đào tạo.
Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương
ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng
nội dung cũng như thời gian học. Điểm khác biệt cơ bản trong chương trình
đào tạ nghề là tỷ lệ thực hành khá cao, thường chiếm 60% - 70% thời lượng.
Nhà nước xây dựng và ban hành chương trình khung để các trường thực hiện,
đảm bảo một trình độ nhất định hiệu trưởng các trường dạy nghề căn cứ vào
chương trình khung để xây dựng chương trình dạy học của trường mình phù
hợp với yêu cầu của thị trường lao động
Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy định cụ thể hơn

của chương trình về từng môn cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải
tiên tiến, phải thường xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới
sát thực tế và hiệu quả đào tạo nghề mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý
và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể
nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng

16


×