Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần xây dựng bảo tàng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.57 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG VĂN MINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI – 2018

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG VĂN MINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

2


HÀ NỘI – 2018

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu:" Năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh " được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Hoàng Văn Hải. Các số liệu và kết quả có được trong luận văn là
hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Hoàng Văn Minh

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Văn Hải,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.


3


Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tận tình cho tác giả hoàn thành quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh Đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Công ty cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu cần thiết cho tác giả trong quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng xin cám ơn gia đình cùng các bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức Khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản
thân chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Hoàng Văn Minh

4


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

CPXD

Cổ phần xây dựng

2

ĐTXD

Đấu thầu xây dựng

3

HCMCC

Công ty cổ phần Xây Dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh

4

KCN

Khu công nghiệp

5

NĐ - CP


Nghị định, chính phủ

6

TT

Thông tư

DANH MỤC BẢNG
ST

Bảng

Nội dung

5

Trang


T
1

Bảng 3.1

Bảng tổng hợp về nguồn nhân lực Công ty Cổ
phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh năm 2015

47


2

Bảng 3.2

So sánh năng lực tài chính giữa Công ty HCMCC
với HUD và UDIC

50

3

Bảng 3.3

Một vài chỉ tiêu tài chính của Công ty HCMCC
giai đoạn 2011-2015

50

4

Bảng 3.4

Tình hình đầu tư dự án Công ty HCMCC năm
2015

57

5

Bảng 3.5


Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh từ năm 2011-2015 Công ty HCMCC

58

6

Bảng 3.6

Bảng thống kê số lượng trúng thầu Công ty
HCMCC giai đoạn 2011-2015

59

7

Bảng 3.7

Một số dự án tiêu biểu của Công ty HCMCC trong
giai đoạn 2011-2015

59

8

Bảng 3.8

9


Bảng 3.9

10
11

Tổng kết những mặt mạnh, yếu; các cơ hội và
thách thức đối với HCMCC
Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty

Đầu Tư Phát Triển Nhà và Đô Thị (HUD)
Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đầu
Bảng 3.10
tư phát triển hạ tầng đô thi UDIC năm 2015
Bảng 4.1

Dự kiến kế hoạch sản lượng năm 2017

6

67
69
71
77


DANH MỤC HÌNH
ST
T

Hình


Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp

14

2

Hình 2.1

Quy trình tổ chức nghiên cứu

39

3

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty CP Xây Dựng Bảo
Tàng Hồ Chí Minh

7


46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trưởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của
đất nước, công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh đã sớm định hướng cho
mình hướng đi đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nước khi bước vào
nền kinh tế thị trường. Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc sự quản lý
của Công ty xây dựng Hà Nội, công ty không những đã tự khẳng định được sự tồn
tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước đi
vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn
là trong lĩnh vực xây dựng công trình. Phương thức đấu thầu trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản có vai trò lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là một trong những công cụ để tạo ra lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh thì đồng nghĩa với
lợi thế cạnh tranh mạnh và ngược lại.
Vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu hiện nay rất khốc liệt do vậy việc xây
dựng, nâng cao năng lực cạnh trong đấu thầu có ý nghĩa quan trọng với các doanh
nghiệp. Chính việc phải tham gia đấu thầu và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh
nghiệp cũng sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo
trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi
cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Hơn nữa, việc thắng thầu sẽ giúp
doanh nghiệp tạo được them nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
Vậy làm sao để nâng cao được năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng trong thời điểm kinh tế có nhiều biến đổi như hiện
nay? Trước tình hình nổi cộm hiện nay trong ngành xây dựng như vậy nên em đã đi
sâu tìm hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty mình nhằm tìm ra cách thúc đẩy

mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty HCMCC. Đó chính
là lí do giúp em quyết tâm nghiên cứu đề tài này, đề tài:

8


“Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây
dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
a) Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng, đề xuất các giải
pháp khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu
những vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng

của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.

b) Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm 2011 đến
2015 và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.

4. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn trình bày một cách hệ thống những lý luận cơ bản năng
lực canh tranh trong đấu thầu và những biện pháp nâng cao năng lực canh tranh
trong đấu thầu xây dựng
-

Về mặt thực tiễn: Từ hệ thống lý luận cơ bản trên, luận văn đã tìm hiểu và áp
dụng những lý luận cơ bản đó vào Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí

9


Minh. Qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh thắng thầu và sự phát triển
của Công ty.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh trong giai đoạn 20112015.
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đấu

thầu xây dựng của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh.

10


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng
Nâng cao năng lực cạnh tranh là mối quan tâm hàng đầu của

các doanh nghiệp vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có nhiều tài
liệu, công trình nghiên cứu đã được công bố như:
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tổng Công

ty Bưu chính viễn thông trên địa bàn Thành phổ Hồ Chỉ Minh - thực
trạng và giải pháp - Luận văn Thạc sĩ của Trương Hoài Trang, Hà
Nội, 2005.
- Một sổ giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của

hệ thống Ngần hàng Công thương Việt Nam - luận văn Thạc sĩ của
Phan Lê Mai Linh, Đà Nẵng, 2003.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống

thông tin FPT trogng điều kiện hội nhập quốc tế - luận văn Thạc sĩ

của Nguyễn Minh Tuấn, Hà Nội, 2008.
- Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp xây

dựng Nhà nước ở Việt Nam - luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn
Tiến Triển.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên

cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội - luận án Tiến sỹ kinh tế của
Phạm Thu Hương, Hà Nội 2017.
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị

trường các nước EU của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay - luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Hoàng, Hà
Nội 2009.

11


- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương

mại vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
- Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Lưu Khánh Cường, Hà Nội.
- Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại

Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - Tiến sỹ Nguyễn Vĩnh
Thanh, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - Viện nghiên cứu

quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) và cơ quan phát triển Liên họrp
quốc (UNDP) - Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

Trong công tác đấu thầu xây dựng nói riêng thì cũng có những
công trình nghiên cứu đã được công bố như:
- Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần

xây lắp bưu điện Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh
Huyền, Hà Nội, 2011
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của

Công ty Xây dựng công trình 545 – Luận văn Thạc sĩ của Ngô Tấn
Hưng, Đà Nẵng, 2006.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty

cổ phần xây dựng thủy lợi 1- Luận văn Thạc sĩ của Ngô Thanh
Tùng, Thái Nguyên, 2013.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu

xây dựng của Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng
Việt Nam – Luận văn Thạc sĩ của Lê Văn Hưng, Hà Nội, 2014.

1.2.

Khái luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây dựng

1.2.1. Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* Quan niệm về cạnh tranh

12



Theo tiến trình của lịch sử các học thuyết kinh tế, các học giả cũng đã đưa ra
rất nhiều quan niệm về cạnh tranh.
Trong tác phẩm “Quốc phú luận” của Adam Smith, tác giả đã cho rằng cạnh
tranh có thể phối họp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Theo Smith,
“nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân
phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác”, “cạnh tranh và thi đua
thường tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại
không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được
bất kỳ sự cố gắng lớn nào” (Adam Smith, 1997, tr.6). Adam Smith lấy chủ nghĩa cá
nhân làm cơ sở để sáng lập ra hệ thống lý luận kinh tế học theo chủ nghĩa tự do.
Ông cho rằng con người chạy theo lợi ích cá nhân, nhưng lợi ích cá nhân và lợi ích
xã hội lại thống nhất với nhau. Smith chủ trương tự do cạnh tranh, ông cho rằng
thông qua cạnh tranh mà các hoạt động kinh tế có thể phối họp một cách nhịp nhàng
và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tự do cạnh tranh thúc đẩy con người nổ lực
hơn, sáng tạo, tăng năng suất lao động, làm cho quá trình của cải của quốc gia tăng
lên, cạnh tranh chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và gía cả, do đó cạnh tranh có
quan hệ chặt chẽ với thị trường và tự do cạnh tranh cổ thể tự điều tiết các quan hệ
cung - cầu, sản lượng, phân công lao động, tạo sự cân bằng cung cầu xã hội mà
không cần sự can thiệp của Nhà nước.
Cùng suy nghĩ với Adam Smith, Mill cho rằng cạnh tranh là cần thiết để thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Mill đề cao tự do cá nhân, nhưng lại cho rằng xã hội có
quyền sử dụng vũ lực để ngăn ngừa cá nhân gây ra hậu quả xấu.
Theo Charles Robert Darwin, nhà sinh vật học người Anh mô tả cạnh tranh
trong giới sinh vật là quá trình sinh vật không ngừng thích ứng với môi trường bên
ngoài để tồn tại. Không có cạnh tranh thì không có tiến hoá của toàn bộ các loài,
trong đó có cả loài người. Vận dụng nguyên lý của Darwin vào nền kinh tế thị
trường cho thấy rằng cồng ty nào hoặc sản phẩm nào thích hợp với quá trình phát
triển thì mới tồn tại được, kẻ yếu bị xua đuổi. Quan điểm cạnh hanh của ông là

13



chuyển từ cạnh tranh đối kháng sang cạnh tranh hợp tác. Quan điểm này phù hợp
với xu thế kinh tế hiện nay: nhiều Công ty kết họp với nhau thành các tập đoàn đa
quốc gia, cùng thiết lập quy tắc cạnh tranh mới, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và
hợp tác để cùng tồn tại và phát triển.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các Mác
những cuộc cạnh tranh này diễn ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua
nâng cao năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư
siêu ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá,
hoàn thiện chất lượng hàng hoá để thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh tranh giữa
các ngành thông qua việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia nhau giá trị
thặng dư. Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá trị,
sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá tậ thặng dư, chúng tạo nên nội dung cơ bản
trong lý luận cạnh tranh của Các Mác.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển mới
xây dựng lý luận cạnh tranh trên cơ sở tổng kết sự phát triển lý luận kinh tế ở nửa
đàu thế kỷ ấy nhằm vạch ra nguyên lý cơ bản về sự vận động của chế độ tư bản chủ
nghĩa để chỉ đạo cạnh tranh, kết quà là họ đã cho ra đời tư tưởng về thể chế kinh tế
cạnh tranh hoàn hảo, lấy thị trường tự do hoặc chế độ trao đổi làm cốt lõi. Cạnh
tranh hoàn hảo là một trong những giả thiết cơ bản của lý luận kinh tế này. Trong
kinh tế học cổ điển mới, thị trường được giả định là thị trường không có độc quyền,
tự động giữ được cân đối, những người tham gia thị trường cũng được giả định là có
đầy đủ thông tin như nhau. Trong nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, người sản xuất
phải bố trí sản xuất theo thị hiéu của người tiêu dùng, còn người tiêu dùng phải
chọn lựa hàng hoá và dịch vụ bằng hình thức tiền tệ.
Ngược với tư tưởng xem cạnh tranh là một quá trình tĩnh của các nhà kinh tế
học thuộc trường phái cổ điển mới của thế kỷ XIX, các nhà kinh tế học của trường
phái Áo cho rằng: “Một chỉ tiêu quan trọng về sự ra đời của lý luận cạnh tranh hiện
đại là vứt bỏ việc lấy cạnh tranh hoàn hảo làm giáo điều của mô hình cạnh tranh


14


hiện thực và lý tưởng, cạnh hanh được xem xét ở góc độ là một quá trình động, phát
triển chứ không phải là quá trình tình. Tương ứng với điều này, đối tượng nghiên
cứu trọng điểm cũng không còn là giá cả được quyết định như thế nào trên tiền đề
đã định sẵn và phải thích ứng với kết cấu hiện có như thế nào để thực hiện được sự
cân đối kinh tế, mà là hình thức kết hợp các yếu tố cạnh tranh trong quá trình cạnh
tranh thực tế thực hiện được tiến bộ và sáng tạo kỹ thuật. Như vậy thì lý luận cạnh
tranh mói là môn lý luận độc lập với lý luận giá cả” (Trần Sửu, 2006, trang
56).
Quan điểm của David Ricardo cũng đề cao tự do canh tranh, đặc biệt là tư
tưởng về lợi thế so sánh. Mỗi quốc gia, mỗi ngành có những lợi thế về tài nguyên
khác nhau, công nghệ khác nhau do đó có thể sản xuất và bán những sản phẩm mà
mình có lợi thế hơn và thông qua ngoại thương nhập những mặt hàng mà mình kém
ưu thế hơn. Adam Smith và David Ricardo chỉ rõ gía trị và giá trị sử dựng của hàng
hoá và chính hai yếu tố này quyết định năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
Như vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự
phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra
các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và chất
lượng cao hơn, từ đó, nâng cao được đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất, tạo ra những
thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
* Phân loại cạnh tranh
Dựa trên những góc độ khác nhau mà có thể phân cạnh tranh thành nhiều loại:
Dưới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trường, có canh tranh giữa những
người sản xuất với nhau, giữa người mua và người bán, người sản xuất và người
tiêu dùng và giữa những người mua với nhau.


15


Dưới góc độ quy mô cạnh tranh có cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của
doanh nghiệp và cạnh hanh của quốc gia.
Theo tính chất của phương thức cạnh tranh có: cạnh tranh hợp pháp hay cạnh
tranh lành mạnh và cạnh tranh không hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh.
Theo hình thái của canh tranh có: cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy và cạnh
tranh không hòan hảo.
Theo công đoạn của sản xuất - kinh doanh có: cạnh tranh trước khi bán hàng,
trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng.
Theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh có cạnh tranh nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Theo phạm vi lãnh thổ có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh
Trong cạnh tranh sẽ có người có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả
năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả
năng cạnh tranh yếu, khả năng cạnh tranh này gọi là năng lực cạnh tranh hay sức
cạnh tranh.
+ Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó (về các chỉ tiêu) so
với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường.
Như vậy việc xác định năng lực cạnh tranh của sản phẩm hên thị trường là xác
định mức độ tin cậy của người tiêu dùng đối với sản phẩm về giá cả, đổi mới công
nghệ, dịch vụ sau bán hàng... so với sản phẩm cùng loại mà đối thủ khác cung cấp
trên cùng một thị trường, chứ không quan tâm đến việc nó có ưu điểm hon các sản
phẩm xuất khẩu tại chỗ hay không. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là năng
lực nắm giữ và nâng cao thị phàn của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và cung
ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại của các chủ thể sản xuất,


16


cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất
định.
Như vậy năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng của nó,
giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng
cáo, điều kiện mua bán, ...
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được
lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra được năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua: thị phần, doanh thu, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp quản lý, bảo vệ môi
trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh nghiệp...các yếu tố
này tạo nên lợi thế canh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả năng
triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị
khác biệt hay chi phí thấp hoặc cả hai yếu tố trên. Như vậy đối với doanh nghiệp thì
lợi thế canh tranh là xuất phát điểm, là điều kiện cần, khả năng cạnh tranh mạnh là
điều kiện đủ để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh mạnh trên thương trường. Doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh thì nhất thiết phải có lợi thế cạnh tranh nhưng ngược
lại thì chưa chắc đúng. Neu doanh nghiệp có lợi thế canh tranh nhưng không có khả
năng tận dụng tốt lợi thế đó để cung cấp các sản phẩm đem lại nhiều giá trị hơn cho
khách hàng, không phát triển các lợi thế mới để duy trì ưu thế của mình so với đối
thủ thì doanh nghiệp đó không thể được coi là có sức cạnh tranh mạnh và lợi thế
sớm muộn cũng sẽ mất đi.
Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh Quốc gia cao phải có nhiều doanh
nghiệp có sức cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có sức cạnh
tranh, môi trường kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách vĩ mô
phải rõ ràng, nền kinh tế phải ổn định, bộ máy Nhà nước phải trong sạch, có tính
chuyên nghiệp. Đồng thời tính nhạy bén, năng động trong quản lý của doanh nghiệp

là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

17


Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở
cho năng lực cạnh tranh Quốc gia. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm vừa là bộ phận cấu thành, vừa là một trong những mục tiêu của nâng
cao năng lực cạnh tranh của Quốc gia.
1.2.2. Nội dung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
- Phương pháp quản lý: Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều phương pháp quản lý
tốt mà nhiều doanh nghiệp đã áp dụng vào quản trị thành công tại đơn vị mình đó là
phương pháp quản lý theo tình huống, quàn lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ
thống, quản lý theo phương pháp của quản lý chất lượng. Mỗi phương pháp sẽ có
một hiệu quả riêng của nó. Quản lý theo tình huống là phương pháp quản lý linh
hoạt. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý điều hành sản xuất nên
hiện nay nhiều doanh nghiệp đã phấn đấu nhận các chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế
như ISO 9001- 2000, ISO 14000... Phương pháp quản lý theo tiếp cận quá trình và
tiếp cận hệ thống là phương pháp mới. Trước đây quản lý thường chú trọng tới mục
tiêu, có nghĩa là quy định những chỉ tiêu định lượng và phấn đấu để đạt những chỉ
tiêu đó. Điều này đúng nhưng chưa đủ vì doanh nghiệp đã không chú ý đến môi
trường và điều kiện tạo ra kết quả đó mà chính đây mới là cái gốc của việc tạo ra
kết quả. Phương pháp quản lý theo chất lượng là hoạt động bao trùm mọi phòng
ban, chi nhánh của doanh nghiệp.
Hệ thống tổ chức gọn nhẹ là hệ thống tổ chức ít cấp, linh hoạt, dễ thay đổi khi
môi trường kinh doanh thay đổi, quyền lực đuợc phân chia để mệnh lệnh truyền đạt
được nhanh chóng, góp phần tạo năng suất cao, hoạt động của doanh nghiệp được
trôi chày, không bị chồng chéo, ách tắc trong sản xuất, tạo sự tin tưởng cho khách

hàng. Doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao là doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, không cứng nhắc mà phải linh động thay đổi tùy thuộc vào môi trường bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp.

18


Vãn hoá doanh nghiệp tốt là mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải theo
pháp luật, có lương tâm và đạo đức trong kinh doanh, kinh doanh giỏi và tích cực
tham gia các hoạt động xã hội. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp vì nó tác động đến cách thức các cá nhân, nhóm, bộ phận
tương tác với nhau và khả năng sáng tạo của họ. Nếu doanh nghiệp xây dựng được
văn hóa doanh nghiệp tức là tạo cho doanh nghiệp có đặc trưng bản sắc riêng và tạo
được hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng và xã hội, làm cho hình ảnh doanh nghiệp
in sâu vào tâm trí người lao động, ngày càng yêu mến doanh nghiệp của mình hơn,
sẽ khuyến khích được tính sáng tạo, kích thích tinh thần học tập, thỉ đua trong đội
ngũ nhân viên qua đó nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược
lại không xây dựng được văn hóa doanh nghiệp thì sẽ không kích thích được tinh
thần tự hào vì mình là thành viên của doanh nghiệp do đó sẽ không kích thích , khai
thác hết được khả năng làm việc, cống hiến hết sức mình của đội ngũ nhân viên,
làm thui chột tinh thần tự chủ của nhân viên, làm mất đi khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả: Hiệu quả quản lý biểu hiện ở năng suất, chất lượng cao,
lợi nhuận tăng, phát triển bền vững, góp phần quan trọng vào phát hiển kinh tế, xã
hội. Năng lực quản lý của doanh nghiệp là yếu tố tác động đến tính cạnh tranh của
doanh nghiệp vì nếu doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt các dịch vụ của mình
nhưng khả năng quản lý kém thì hiệu quả kinh doanh không cao dẫn đén doanh
nghiệp phát triển không mạnh làm mất dần khả năng cạnh hanh của doanh nghiệp
mình. Môi trường kinh doanh hiện nay không kể trong nước hay ngoài nước luôn
luôn thay đổi, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp phải nắm bắt tình huống kịp thời, có biện pháp dự báo để thay đổi chính
sách, biện pháp cho thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
* Ban Lãnh đạo
Ban lãnh đạo của một doanh nghiệp có vai trò quan trọng vì họ là người nắm
toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối, chiến lược, chính sách, kế hoạch

19


hoạt động, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của các bộ phận
của doanh nghiệp để đưa hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Năng lực
lãnh đạo doanh nghiệp góp phần vô cùng quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thể hiện cả trong công tác đối nội và đối ngoại. Người lãnh
đạo biết nhìn xa trông rộng, có óc quan sát, phân tích, phán đoán tình hình để lãnh
đạo, nắm bắt cơ hội và giải quyết đối ngoại tốt sẽ giúp Công ty làm ăn phát đạt, lãnh
đạo đưa công ty ngày càng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Năng lực của lãnh đạo doanh nghiệp rất quan trọng vì nếu lẫnh đạo tốt là
biết rô điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, biết hoàn cảnh, nguyện vọng của
nhân viên để khuyến khích, động viên kịp thời nhằm khuyến khích tinh thần tận
tụy, khả năng cống hiến của nhân viên. Lãnh đạo doanh nghiệp phải đoàn kết có
quyết tâm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để từ đó nhân viên cấp
dưới cũng cố gắng phát huy tài năng, đóng góp các sáng kiến phát triển doanh
nghiệp.
* Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn vốn - năng lực tài chính: vốn là một nguồn lực của doanh nghiệp cần
phải có trước tiên vì không có vốn thì không thành lập được doanh nghiệp và không
thể hoạt động được. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp
có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần
thiết, có nguồn vốn huy động họp lý, có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả để
phát triển lợi nhuận. Doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh là điều kiện cần thiết

để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình, tuy nhiên các doanh
nghiệp có nguồn vốn nhỏ nhưng biết cách sử dụng hiệu quả và nhắm vào các đối
tượng khách hàng đặc thù là loại đối tượng mà các doanh nghiệp lớn không quan
tâm hoặc có quan tâm nhưng nếu họ chọn loại khách hàng này để phục vụ thì không
hiệu quả thì các doanh nghiệp đó cũng có tính cạnh tranh cao và sẽ càng ngày càng
nâng cao được vị thế của doanh nghiệp mình.

20


Nhân lực là nguồn lực rất quan trọng. Trình độ nguồn nhân lực của doanh
nghiệp thể hiện ở trình độ quản lý, trình độ lành nghề của đội ngũ công nhân viên,
trình độ tư tưởng của các thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nhân lực cao sẽ
tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng, tạo ra giá trị lớn, tạo ra uy tín và
danh tiếng cho doanh nghiệp. Và từ đó có thể phát triển thị trường, mở rộng quy mô
sản xuất.
Trình độ công nghệ: năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở dây chuyền
trang thiết bị phưorng tiện vận tải mà còn thể hiện ở trình độ, chuyên môn sử dụng
của người lao động trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trang thiết bị, phương
tiện hiện đại nhưng không có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề sử dụng thì cũng
không phát huy được tính hiện đại mà dây chuyền hiện đại mang lại do đó khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng kém. Công nghệ hiện đại kết họp với đội ngũ cán
bộ công nhân lành nghề là điều kiện tuyệt vời để doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh của đơn vị mình, đẩy nhanh được tiến độ sản xuất, tính an toàn cao tạo
được niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng: Hoạt động này góp
phần thúc đẩy sàn xuất, cải tiến năng suất lao động. Chính người lao động trong
doanh nghiệp sẽ nắm rồ các ưu nhược điểm trong quy trình sản xuất của doanh
nghiệp mình nên sẽ đề xuất được các sáng kiến cải tiến phù họp với tình hình cùa
doanh nghiệp nhất và như vậy sẽ nâng cao được hiệu quà sản xuất kinh doanh của

đơn vị, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

21


Hiệu quả kỉnh doanh là hình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
xác định. Nó là phạm trù phản ánh chiến lược của các hoạt động kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
- xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp phải tạo ra dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì nội bộ doanh nghiệp ổn định, mọi
thành viên an tâm làm việc, toàn tâm, toàn ý vì lợi ích của doanh nghiệp, trong đó
có lợi ích của chính bản thân họ.

Hình 1.1: Phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Thị phần là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thị
phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực cạnh tranh và ngược lại. Nếu chỉ
xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thì cũng chưa có thể
kết luận được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách chính xác. cần phải
xem xét khả năng duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Trong một thời
kỳ cụ thể thì thị phần của doanh nghiệp thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể
hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Nghiên cứu sự biến đổi thị phàn của
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau sẽ hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.

22


Chiến lược kỉnh doanh của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần
xác định phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp mình để có chiến

lược kinh doanh tối ưu. Theo Derek Abell (1980) thì phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp được mô tả theo mô hình sau:
Theo mô hình này thì phạm vi kinh doanh là sự kết hợp của 3
khía cạnh: xác định khách hàng là ai? Nhu cầu cần thoả mãn là gì?
doanh nghiệp cần thoả mãn nhu cầu bằng cách nào? Neu xác định
đúng các khía cạnh sẽ tìm ra được phạm vi kinh doanh tốt giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh
doanh tốt là chiến lược khác biệt, biết phát huy các sở trường của
doanh nghiệp mình và cạnh tranh đánh bại các đối thủ khác. Chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chiến lược lựa chọn,
phát triển thị trường mục tiêu; chiến lược giữ vững và phát triển thị
trường hiện tại; chiến lược thâm nhập thị trường mới; chiến lược
giá cả...
Nhận thức của người lao động trong doanh nghiệp: Mọi người
trong doanh nghiệp cần nhận thức rõ mình làm cho Công ty tức là
mình làm cho mình và xây dựng Công ty ngày càng phát triển thì
đời sống của người lao động trong Công ty ngày càng tăng lên,
qua đó làm cho xã hội ngày càng phát triển hon. Từ nền tảng nhận
thức như vậy làm cho mọi người trong Công ty sẽ luôn luôn phấn
đấu, nghiên cứu có nhiều sáng kiến, ý thức lao động tốt, năng suất
sản xuất tăng, uy tín doanh nghiệp tăng cao. Người lao động cũng
càn phải nắm rõ các quy định, quy chế của Công ty cũng như nắm
rõ các quy định của pháp luật để không có những hành vi gây tổn
hại đến hình ảnh Doanh Nghiệp. Người lao động cũng cần phải
nhận thức được nguy cơ bị đào thải do quy luật cạnh tranh để
không ngừng vươn lên, học hỏi. Nếu người lao động không ý thức

23



được vấn đề này, không có ý thức tốt trong công việc sẽ gây tổn
hại đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công tác giáo dục, đào tạo trong doanh nghiệp là một khâu
quan trọng và luôn đồng hành với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nhất là khâu giáo dục tư tưởng đạo đức. Công tác
đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ là khâu then chốt vi
thời đại ngày nay là thời đại cạnh tranh tri thức, doanh nghiệp có
đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, có trình độ tay nghề tốt kết
hợp với một số nhân tố khác chắc chắn sẽ tạo ra một doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
Thương hiệu doanh nghiệp là một vấn đề mà hiện nay đã được
các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Khi doanh nghiệp có thương
hiệu sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Thương hiệu
mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Thương hiệu là tài
sản vô hình của doanh nghiệp. Nhờ thương hiệu của doanh nghiệp
mà giá dịch vụ của doanh nghiệp được khách hàng đánh giá cao
hơn, sử dụng nhiều hơn và thậm chí giá dịch vụ sẽ cao hơn.
Hoạt động tiếp thị, quảng bá doanh nghiệp, khả năng nắm bắt
thu thập thông tin góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc nắm bắt nhanh thông tin
về các dự án được đầu tư, chủ đàu tư, đối thủ cạnh tranh, xử lý kịp
thời các thông tin và đề xuất phương hướng tiếp thị hiệu quả giúp
doanh nghiệp tiếp cận nhanh, thu hút được sự tin cậy cảm tình của
khách hàng và họ sẽ sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam

24



Hiện nay toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã thực sự
trở thành vấn đề thời sự đối với mỗi Quốc gia, mỗi tổ chức, doanh
nghiệp và có tác động không nhỏ tới từng cá nhân trong xã hội. Đê
bắt nhịp với tiến trình hội nhập này, nền kinh tế quốc dân trong đó
có các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp phải đối mặt với
các thách thức ngày càng khốc liệt của thị trường. Các nền kinh tế
ngày càng phát triển hùng mạnh, biên giới quốc gia trở nên chật
hẹp buộc các Công ty phải vượt qua biên giới quốc gia để thâm
nhập vào mạng kinh tế toàn cầu. Quá trình các nền kinh tế thâm
nhập vào nhau, ảnh hưởng lẫn nhau gọi là quá trình toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa ở đây là toàn cầu hóa kinh tế, thực chất là tòan cầu
hóa sản xuất và tòan cầu hóa thị trường, trong đó thị trường đóng
vài trò chủ đạo và đang phát triển ngày càng sâu, rộng. Xu hướng
toàn cầu hóa và nền kinh tể các nước chủ yếu là nền kinh tế thị
trường thúc đẩy sự cạnh tranh không chỉ trong phạm vi quốc gia
mà lan tỏa ra thế giới, gọi là cạnh tranh Quốc tế. Và ngược lại cạnh
tranh Quốc tế cũng xâm nhập vào từng quốc gia rồi bién các thị
trường Quốc gia đó thành một bộ phận của thị trường thế giới
Việt Nam hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế cũng đã hơn
10 năm: năm 1995 gia nhập ASEAN, năm 1996 tham gia vào AFTA,
năm 1998 là thành viên chính thức của APEC, năm 1992 Việt Nam
đã nối lại quan hệ với IMF, WB, ADB và đặc biệt đầu năm 2007 đã
chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Như vậy
chủng ta đã từng bước hội nhập trên cả 3 phương diện: đơn
phương, song phương và đa phương. Việt Nam đã từng bước tham
gia vào thể chế kinh tế Khu vực và Thế giới, đã tạo cho doanh
nghiệp nhiều thuận lợi để phát triển thị trường, tiếp thu phát triển
công nghệ mới, hiện đại, tiếp cận được nhiều phương thức quản lý


25


×