Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SÁNG KIẾN “rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy học bài vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo địa lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

----o0o---

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
RÈN LUYỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC BÀI
“VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG
Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO” ĐỊA LÍ 12 – THPT

NĂM HỌC 2019 - 2020


MỤC LỤC
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................................................... 1
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.................................................................................................... 3
1.1. Rèn luyện một số kĩ năng mềm trong dạy học Địa lí................................................................3
1.1.1. Khái niệm kĩ năng mềm..................................................................................................................... 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................... 1


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực...
Trong báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đổi mới chương


trình, nội dung phương pháp dạy học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành...
Như vậy dạy học hiện nay không chỉ thuần túy là trang bị kiến thức mà phải dạy
cho học sinh cách tự học, tự nghiên cứu, tự phát hiện và giải quyết vấn đề một cách có
phương pháp. Để đạt được những kết quả đó, cần phải đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Trong đó rèn luyện kĩ năng mềm cho
học sinh đóng vai trò cực kì quan trọng, có thể nói quyết định sự thành công của đổi
mới dạy học Địa lí theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện một số kĩ năng mềm
cho học sinh qua dạy học bài Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển
Đông và các đảo, quần đảo Địa lí 12 -THPT.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Học sinh 12 – THPT ban cơ bản.
- Đề tài chỉ giới hạn“Rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy học
bài Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Địa lí 12 –THPT” tại đơn vị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát, đề xuất các giải pháp rèn luyện
một số kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy học bài Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh
quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo Địa lí 12 -THPT. Từ đề tài hi vọng sẽ
1


là tiền đề để rèn luyện các kĩ năng mềm cho học sinh trong quá trình dạy học Địa lí nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về “Rèn luyện một số kĩ năng
mềm cho học sinh qua dạy học bài Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở
Biển Đông và các đảo, quần đảo Địa lí 12 -THPT.

Thứ hai:Đề xuất một số phương pháp “Rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học
sinh qua dạy học bài Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và
các đảo, quần đảo Địa lí 12 –THPT”.
Thứ ba: Trên cơ sở đó tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị để kiểm chứng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông
và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 – THPT, nếu một số kĩ năng mềm được rèn luyện
trong quá trình dạy học thì không những khắc sâu được kiến thức mà còn phát huy
được năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề. Từ đó hình thành
nên tính tư duy, sáng tạo, trách nhiệm của bản thân học sinh đối với vấn đề sử dụng,
bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo của đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần
ảnh hưởng tích cực đến chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu để nghiên cứu đề tài: Phương pháp khai thác bản đồ;
phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu; phương pháp điều tra phỏng vấn;
phương pháp so sánh đối chiếu; phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Tính mới của đề tài
- Qua đề tài hình thành và rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh trong quá
trình dạy học.
- Đề tài góp phần tạo kĩ năng tìm tòi, tự làm việc, tự đặt vấn đề và giải quyết vấn
đề, tư duy, liên hệ thực tiễn một số vấn đề địa lí kinh tế xã hội, từ đó có thể gợi mở cho
học sinh tính tích cực, chủ động hoạt động trong học tập.
- Là cơ sở để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực học sinh.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

1.1. Rèn luyện một số kĩ năng mềm trong dạy học Địa lí
1.1.1. Khái niệm kĩ năng mềm
Kĩ năng mềm được hiểu là khả năng hòa nhập tương tác với xã hội, cộng đồng
tập thể. Kĩ năng mềm hay còn gọi là kĩ năng thực hành xã hội, là tập hợp các kĩ năng
như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng quan sát, kĩ năng liên hệ
thực tiễn, kĩ năng giải quyết vấn đề…
1.1.2. Một số kĩ năng mềm cần thiết cho học sinh THPT trong dạy học Địa lí:
- Kĩ năng quan sát: Kỹ năng quan sát không chỉ bao gồm khả năng
quan sát mà còn khả năng phân tích và giải thích đối tượng được
quan sát.
- Kĩ năng giao tiếp: Là kĩ năng trình bày, tương tác giữa cá nhân với cá nhân,
giữa cá nhân trước tập thể về một vấn đề cụ thể.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm: Là kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể để đạt mục
đích cụ thể đề ra.
- Kĩ năng tư duy phản biện: Là kĩ năng phân tích, nhận xét, phản biện một vấn đề.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề: Là kĩ năng đưa ra một giải pháp đối với một vấn đề
đặt ra cần giải quyết.
1.2. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh ở trường
THPT qua dạy học bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển
Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 - THPT
Hiện nay, trong quá trình dạy học Địa lí 12 ở trường THPT giáo viên đã chú
trọng đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, một bộ phận lớn giáo viên Địa lí vẫn
chưa thực sự ý thức được tính cấp thiết, tầm quan trọng của việc rèn luyện một số kĩ
năng mềm trong dạy học Địa lí cho học sinh. Cho nên tính hiệu quả trong dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh chưa cao.
Từ nhận thức đó, tôi tiến hành khảo sát thực trạng rèn luyện một số kĩ năng mềm
cho học sinh của giáo viên (Phiếu khảo sát ở phần phụ lục) qua dạy học bài “Vấn đề
phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 –
THPT tại đơn vị. Dưới đây là kết quả tổng hợp.
3



Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc phát triển một số kĩ
năng mềm cho học sinh qua dạy học bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc
phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 – THPT.
Nội dung
1. Theo thầy (cô), tầm quan trọng của việc rèn luyện

Rất

một số kĩ năng mềm qua dạy học bài “Vấn đề phát

quan

triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và

trọng:

các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 – THPT như thế nào?
2. Thầy (cô) có nắm vững các phương pháp dạy học

01
Nắm

tích cực để rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh

vững:

trong dạy học bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh
quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa


Ý kiến phản hồi
Quan Không
trọng:

Ý

quan

kiến

trọng:

khác:

03
Tương

01
Chưa

0
Ý

đối

biết:

kiến


hiểu:

khác:

01

03

01

0

lí 12 – THPT không?
3. Thầy (cô) có rèn luyện một số kĩ năng mềm cho

Thường

Đôi

Chưa

Ý

học sinh qua dạy học bài “Vấn đề phát triển kinh tế,

xuyên:

khi:

tiến


kiến

hành:

khác:

an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần

đảo”, Địa lí 12 – THPT trong thực tế chưa?
01
02
02
0
Qua bảng thống kê ta thấy quan điểm, nhận thức của giáo viên Địa lí tại đơn vị
về vấn đề rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy học bài “Vấn đề phát
triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 THPT không giống nhau, vẫn còn giáo viên chưa nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng đối với việc rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh trong dạy học, có giáo
viên nhận thức được tầm quan trọng nhưng chưa biết cách dạy theo hướng rèn luyện kĩ
năng mềm. Cho nên dạy học vẫn nặng nề về lí thuyết, áp đặt theo lối truyền tải một
chiều, hạn chế tính tư duy, tự nghiên cứu phát hiện và giải quyết vấn đề trong học Địa
lí của học sinh. Đây là thực trạng đáng báo động, đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề suy
nghĩ, giải quyết.
Từ thực trạng cấp thiết vừa nêu trên, tôi chọn đề tài: Rèn luyện một số kĩ năng
mềm cho học sinh qua dạy bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở
Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 – THPT, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy và học theo hướng phát triển năng lực người học. Từ đề tài tôi hi vọng sẽ mở ra

4



một hướng đi mới đối với việc rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy
học Địa lí ở các bài học, khối cấp học khác nhau.
1.3. Vận dụng một số phương pháp dạy dọc tích cực nhằm rèn luyện một số
kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc
phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 -THPT
1.3.1. Phương pháp vấn đáp.
1.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm.
1.3.3. Phương pháp giải quyết vấn đề.
2. Rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy bài “Vấn đề phát
triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12
-THPT
Trong quá trình dạy học bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở
Biển Đông và các đảo, quần đảo,” Địa lí 12 - THPT có nhiều nội dung có thể rèn
luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh, với các mức độ khác nhau như sau:
Trong mục 1. Vùng biền và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên.
Ở mục a. Nước ta có vùng biển rộng lớn, trong quá trình dạy học giáo viên có
thể rèn luyện một số kĩ năng mềm sau cho học sinh:
- Kĩ năng quan sát:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định trên bản đồ để xác định giới hạn và
cấu trúc vùng biển nước ta. Từ đó học sinh trình bày được những thuận lợi và thách
thức khi vùng biển nước ta có diện tích rộng lớn, nằm ở vị trí chiến lược nhạy cảm.
Bước 2: Đại diện học lên bảng xác định trên bản đồ treo tường giới hạn đường bờ
biển, các bộ phận của vùng biển nước ta và trình bày trước lớp thế mạnh và thách thức
của vùng biển nước ta trong giai đoạn hiện nay. Các học sinh khác nhận xét, có ý kiến
khác, bổ sung.
Bước 3: Giáo viên xác định trên bản đồ, trình chiếu màn hình (Hình 1, hình 2,
phần phụ lục) để nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức với nội dung chủ yếu sau:
- Bờ biển nước ta kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).
-Vùng biển nước ta có 5 bộ phận: Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc

quyền kinh tế, thềm lục địa.

5


- Vùng biển rộng lớn, có vị trí trung tâm, giao thoa của nhiều đường biển quốc tế
là thế mạnh nước ta hội nhập kinh tế qua phát triển kinh tế biển, nhưng cũng đặt ra
thách thức trong bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
- Kĩ năng tư duy phản biện:
Bước 1. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, liên hệ những
kiến thức thực tiễn để trả lời câu hỏi: Vì sao kinh tế biển đóng vai trò ngày càng cao
trong nền kinh tế nước ta?
Bước 2. Học sinh (cả lớp) quan sát bản đồ, liên hệ kiến thức đã học, đại diện
trình bày, các thành viên còn lại có ý kiến khác, bổ sung, phản biện.
Bước 3. Giáo viên chuẩn kiến thức: Nền kinh tế thế giới hiện nay ngày càng phụ
thuộc vào giao thông vận tải biển, tài nguyên biển. Cho nên kinh tế biển ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nước ta trong quá trình hội nhập.
Còn ở mục 1.b. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển. Trong
mục này trong quá trình dạy học giáo viên có thể rèn luyện một số kĩ năng mềm cho
học sinh như sau:
- Kĩ năng hoạt động theo nhóm:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng,
một thư kí tổng hợp và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm cụ thể như sau:
Nhóm 1: Trình bày, phân tích những lợi thế về nguồn lợi sinh vật trong quá trình
phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Nhóm 2: Trình bày, phân tích những lợi thế về tài nguyên khoáng, dầu mỏ, khí tự
nhiên trong quá trình phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Nhóm 3: Trình bày, phân tích những điều kiện phát triển giao thông vận tải biển
trong quá trình phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Nhóm 4: Trình bày, phân tích những thuận lợi để phát triển du lịch biển - đảo

Bước 2: Mỗi nhóm cử ra một người làm nhóm trưởng, có nhiệm vụ phân công
công việc cho từng thành viên trong nhóm, chịu trách nhiệm cho hoạt động của nhóm.
Bước 3. Đại diện của từng nhóm trình bày, thành viên nhóm khác nhận xét bổ
sung
Bước 4. Giáo viên chuẩn kiến thức, trình chiếu màn hình minh họa (Hình 3, hình
4, hình 5, hình 6, hình 7 phần phụ lục)
6


- Trong quá trình hoạt động nhóm, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giao tiếp,
thuyết trình một vấn đề và kĩ năng làm chủ thời gian ... sẽ được rèn luyện cho học
sinh.
Tại mục 2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh
tế và bảo vệ an ninh vùng biển.
Ở mục 2.a. Thuộc vùng biển nước nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
Trong mục này trong quá trình hoạt động dạy học, giáo viên có thể rèn luyện cho học
sinh một số kĩ năng mềm sau:
- Kĩ năng quan sát:
Bước 1. Chuẩn bị bản đồ hành chính Việt Nam treo bảng, một hộp giấy đựng
phiếu ghi tên một số đảo, quần đảo, một số viên nam châm đặt ở bàn giáo viên.
Bước 2. Yêu cầu học sinh quan sát màn hình, bản đồ hành chính Việt Nam,
khuyến khích học sinh xung phong lên bảng bắt thăm tại thùng phiếu, bắt được tên
đảo, tên quần đảo nào thì dán vào đơn vị hành chính tương ứng trên bản đồ.
Bước 3. Học sinh đại diện xung phong lên bảng bắt thăm, phiếu ghi tên đảo, tên
quần đảo nào thì dùng nam châm dán vào đơn vị hành chính tương ứng trên bản đồ.
Bước 4. Giáo viên xác định trên bản đồ treo tường, trình chiếu trên màn hình
hình ảnh các đảo đông dân ( Hình 8, hình 9, hình 10, hình 11, hình 12) để chuẩn kiến
thức như sau: Các đảo đông dân như đảo Cái Bầu (Quảng Ninh), đảo Cát Bà (Hải
Phòng), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), đảo Phú Quý (Bình Thuận), đảo Phú Quốc (Kiên
Giang)...

- Kĩ năng tư duy phản biện:
Bước 1. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát bản đồ
và kiến thức của bản thân để làm rõ vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình
hội nhập phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
Bước 2. Học sinh (cả lớp) nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát bản đồ, đại diện
trình bày trước lớp, các học sinh khác có ý kiến khác bổ sung phản biện.
Bước 3. Giáo viên trình chiếu trên màn hình một số hình ảnh các đảo và quần
đảo và chuẩn kiến thức theo nội dung sau:

7


- Vai trò các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế nước ta: Là hệ
thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu
quả các nguồn lợi vùng biển , hải đảo và thềm lục địa.
- Vai trò của các đảo và quần đảo đối với an ninh quốc phòng nước ta: Các đảo và
quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta
đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với
vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
Còn ở mục 2.b. Các huyện đảo nước ta, trong quá trình dạy học giáo viên có
thể rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng mềm như sau:
- Kĩ năng quan sát: Cũng giống như phần 2.a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn
4000 nghìn hòn đảo lớn nhỏ. Ở mục này giáo viên rèn luyện kĩ năng quan sát cho
học sinh theo các bước sau:
Bước 1. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ treo tường để xác định tất cả
các huyện đảo trên bản đồ.
Bước 2. Giáo viên lấy hộp đựng phiếu ghi tên các huyện đáo (chuẩn bị sẵn), giới
thiệu và hướng dẫn cách bắt thăm phiếu ghi tên huyện đảo.
Bước 3. Học sinh đại diện xung phong lên bắt thăm, bắt được phiếu ghi tên
huyện đảo nào thì dùng nam châm dán vào địa danh tương ứng trên bản đồ, trình bày

hiểu biết của bản thân về huyện đảo mà mình bắt thăm được.
Bước 4. Khi tất cả số phiếu đã được dán lên bản đồ treo tường, giáo viên yêu cầu
học sinh cả lớp quan sát kết quả trên bản đồ nhận xét. Giáo viên trình chiếu giới thiệu
từng huyện đảo cho cả lớp xem (Hình 13, hình 14, hình 15, hình 16, hình 17, hình 18,
hình 19, hình 20, hình 21, hình 22, hình 23, hình 24 phần phụ lục), cho điểm và biểu
dương cho những học sinh dán đúng tên các huyện đảo trên bản đồ.
- Khi học sinh xung phong lên bảng bắt thăm, xác định các huyện đảo, ngoài kĩ
năng quan sát được rèn luyện còn tạo không khí sôi nổi trong quá trình hoạt động dạy
học, góp phần rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
Tại mục 3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo. Trong
mục 3.a. Tại sao phải khai thác tổng hợp, trong quá trình dạy học giáo viên có thể
rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng mềm cho học sinh như sau:
- Kĩ năng tư duy phản biện:
8


Bước 1. Dưới sự dẫn dắt của giáo viên yêu cầu học sinh giải thích vì sao phải
khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo? Lấy ví dụ thực tiễn minh
chứng.
Bước 2. Đại diện học sinh trình bày, lấy ví dụ thực tiễn minh họa, học sinh khác
có ý kiến khác bổ sung, phản biện.
Bước 3. Giáo viên nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức cơ bản như sau:
+ Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
+ Môi trường biển là không chia cắt được, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt
hại cho cả vùng bờ biển.
+ Môi trường đảo, do có sự biệt lập nhất định, diện tích nhỏ, rất nhạy cảm với
trước tác động của con người...
- Trong quá trình học sinh trình bày, học sinh khác phản biện, bổ sung... tạo nên
sự tranh luận, tương tác giữa học sinh với học sinh góp phần rèn luyện kĩ năng giao

tiếp.
Còn ở mục 3.b. Khai thác tài nguyên sinh vật biển đảo; 3.c. Khai thác tài
nguyên khoáng sản; 3.d. Phát triển du lịch biển; 3.e. Giao thông vận tải biển.
Trong quá trình dạy học giáo viên có thể rèn luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh
như sau:
- Kĩ năng hoạt động nhóm:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
nhóm, mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng, một thư kí tổng hợp. Cụ thể như sau:
Nhóm 1: Trình bày những vấn đề tồn tại trong quá trình khai thác tài nguyên sinh
vật biển và hải đảo, từ đó đề xuất những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại đó.
Nhóm 2: Trình bày tình hình khai thác và phân bố tài nguyên muối và dầu khí
vùng biển nước ta. Nêu những vấn đề cần lưu ý trong quá trình khai thác dầu khí, từ đó
đề ra những biện pháp giải quyết cụ thể.
Nhóm 3: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành du lịch biển của nước
ta. Nêu những vấn đề tồn tại, khó khăn trong quá trình phát triển du lịch biển, từ đó
nêu ra những biện pháp giải quyết cụ thể.

9


Nhóm 4: Trình bày vai trò và tình hình phát triển, phân bố của ngành giao thông
vận tải biển. Nêu ra những khó khăn tồn tại trong quá trình phát triển ngành giao thông
vận tải biển, từ đó nêu ra những biện pháp giải quyết cụ thể.
- Kĩ năng tư duy phản biện:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu các nhóm nghiên cứu sách giáo khoa, kiến thức bản
thân, thảo luận để trình bày những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình khai
thác tổng hợp kinh tế biển. Cụ thể:
+ Nhóm 1: Trình bày những vấn đề cần giải quyết trong quá trình khai thác tài
nguyên sinh vật biển và hải đảo.
+ Nhóm 2: Trình bày những vấn đề cần giải quyết trong quá trình khai thác tài

nguyên khoáng sản.
+ Nhóm 3: Trình bày những vấn đề cần giải quyết trong quá trình phát triển du
lịch biển.
+ Nhóm 4: Trình bày những vấn đề cần giải quyết trong quá trình khai thác giao
thông vận tải biển.
Bước 2: Đại diện nhóm trình bày, thành viên các nhóm khác có ý kiến bổ sung,
phản biện.
Bước 3: Sau khi đại diện một nhóm trình bày, các thành viên nhóm khác có ý
kiến bổ sung, phản biện, giáo viên kết hợp với trình chiếu một số hình ảnh minh họa
trên màn hình, nhận xét bổ sung, chuẩn kiến thức. Cụ thể:
+ Nhóm 1: Vấn đề cần giải quyết trong quá trình khai thác tài nguyên sinh vật
biển và hải đảo của nước ta hiện nay là: Đánh bắt mang tính hủy diệt nguồn lợi, gây ô
nhiễm môi trường biển. (Hình 30 phần phụ lục)
+ Nhóm 2: Vấn đề cần giải quyết trong quá trình khai thác tài nguyên khoáng sản
ở vùng biển nước ta là: Các sự cố về môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển
và chế biến dầu khí (hình 25 phần phụ lục)
+ Nhóm 3: Vấn đề cần giải quyết trong quá trình phát triển du lịch biển nước ta
là: Vấn đề vệ sinh, ô nhiễm môi trường ở các bãi biển, cơ sở hạ tầng ở một số địa danh
du lịch biển còn yếu kém, xuống cấp (hình 26 phần phụ lục)

10


+ Nhóm 4: Vấn đề cần giải quyết trong quá trình khai thác giao thông vận tải
biển nước ta là: Cần phải nâng cấp cải tạo các cụm cảng lớn, xây dựng các cảng nước
sâu, ô nhiễm môi trường biển... (hình 27 phần phụ lục)
- Kĩ năng giải quyết vấn đề: Sau khi giáo viên chuẩn kiến thức cho các nhóm về
các vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình khai thác tổng hợp tài nguyên vùng
biển và hải đảo, giáo viên có thể rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề theo trình tự như
sau:

Bước 1: Từ những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình khai thác tổng hợp
các tài nguyên vùng biển và hải đảo mà các nhóm vừa nêu, giáo viên yêu cầu các
nhóm thảo luận để đưa ra những biện pháp, phương hướng giải quyết phát triển cụ thể.
Bước 2. Đại diện các nhóm trình bày, đề xuất những biện pháp mới sau khi cả
nhóm thống nhất, các thành viên nhóm khác có ý kiến bổ sung, tranh luận.
Bước 3: Giáo viên nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức cho từng nhóm theo những
nội dung cơ bản sau:
+ Nhóm 1: Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt hủy diệt nguồn lợi, phát triển
đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, giúp bảo vệ vùng trời, vùng
biển và thềm lục địa của nước ta.
+ Nhóm 2: Trong quá thăm dò khai thác, vận chuyển, chế biến dầu phải đảm bảo
an toàn tuyệt đối.
+ Nhóm 3: Tuyên truyền ý thức cho người dân và khách du lịch về vấn đề vệ sinh
môi trường, từng bước phát triển nâng cấp, tôn tạo các địa danh du lịch biển.
+ Nhóm 4: Xây dựng, nâng cấp cải tạo một số cụm cảng, cảng nước sâu, xây
dựng các tuyến hàng hóa, hành khách quốc tế, nối liền các đảo và đất liền.
- Ngoài ra trong quá trình hoạt động nhóm, sẽ góp phần rèn luyện các kĩ năng
mềm cho học sinh, như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng làm chủ thời
gian...
Còn tại mục 4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết
các vấn đề về biển và thềm lục địa. Trong quá trình dạy học giáo viên có thể rèn
luyện một số kĩ năng mềm cho học sinh như sau:
- Kĩ năng tư duy phản biện:

11


Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, kiến thức của
bản thân để nêu ra những vấn đề bức thiết cần giải quyết trên Biển Đông. Tại sao cần
phải tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề ở Biển

Đông?
Bước 2: Cả lớp làm việc, đại diện xung phong trình bày.
Bước 3: Giáo viên tổng hợp những vấn đề học sinh vừa nêu, nhận xét, trình chiếu
màn hình (hình 28, hình 29, hình 30 phần phụ lục) chuẩn kiến thức như sau:
+ Các vấn đề về Biển Đông cần giải quyết: Thiên tai, ô nhiễm môi trường, khai
thác hải sản trái phép, tranh chấp chủ quyền...
+ Phải tăng cường với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề Biển
Đông vì: Hợp tác đối thoại để tạo sự phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ quyền
lợi chính đáng của nhà nước và nhân dân, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
nước ta.
- Kĩ năng tự giải giải quyết vấn đề:
Bước 1: Từ những vấn đề về Biển Đông nêu trên, những sự kiện thực tiễn đã và
đang xảy ra trên Biển Đông, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất những biện pháp để
giải quyết các vấn đề về Biển Đông.
Bước 2: Đại diện học sinh xung phong đề xuất biện pháp giải quyết, các học sinh
khác bổ sung, nhận xét, tranh luận.
Bước 3:Giáo viên tổng hợp, nhận xét các ý kiến, chuẩn kiến thức theo những nội
dung cơ bản sau:
- Hợp tác, đối thoại với các nước láng giềng để giải quyết các vấn đề về Biển
Đông.
- Kiên quyết đấu tranh bằng biện pháp hòa bình đối với những hành động gây
hấn, vi phạm chủ quyền biển, đảo, trên cơ sở luật biển quốc tế của Liên Hiệp Quốc.
- Giáo dục tinh thần trách nhiệm của mỗi người dân đối với bảo vệ vùng biển và
hải đảo của đất nước.
3. Thực nghiệp sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm đánh giá tính đúng đắn và ý nghĩa khoa học của đề tài, qua đó kiểm tra
chất lượng, tính hiệu quả và khả năng vận dụng phương pháp rèn luyện một số kĩ năng
12



mềm cho học sinh qua dạy học bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng
ở Biển Đông và các đảo, quần đảo”, Địa lí 12 - THPT. Trên cơ sở đó đối chiếu với
lớp đối chứng để xác định mức độ thành công của đề tài.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm ở đây là học sinh lớp 12 thuộc ban cơ bản ở đơn vị
- Chúng tôi chọn 4 lớp ở đơn vị có trình độ tương đương, 2 lớp dùng để dạy thực
nghiệm, 2 lớp dùng để đối chứng.
3.3. Kế hoạch thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm: học kì II năm học 2018-2019 ở 4 lớp 12 tại đơn vị.
Bài dạy thực nghiệm: “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển
Đông và các đảo, quần đảo” , phân phối chương trình: tiết 47.
3.4. Dạy thực nghiệm
Chọn học sinh dạy lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trình độ tương đương.
Lớp thực nghiệm dạy theo giáo án soạn theo hướng rèn luyện kĩ năng mềm, lớp
đối chứng dạy bình thường theo tiến trình giáo viên đã định.
Kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh sau bài dạy. Cả hai lớp thực nghiệm và đối
chứng có cùng một đề kiểm tra và đáp án.
Trao đổi với giáo viên và học sinh sau khi thực nghiệm sư phạm.
3.5. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Bài 42. Tiết PPCT 47:VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC
PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
I. Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức
- Hiểu được kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta.
-Trình bày được các điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển của nước ta.
- Làm rõ ý nghĩa của vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển nước ta. Những vấn
đề đặt ra và biện pháp cần giải quyết trong quá trình khai thác tổng hợp tài nguyên
vùng biển và hải đảo.

- Ý nghĩa của việc tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết
các vấn đề về Biển Đông.
13


2. Kĩ năng
- Xác định vị trí của vùng biển nước ta trên bản đồ; xác định được các đảo, quần
đảo, huyện đảo trên bản đồ; trình bày, thảo luận, nhận xét, phản biện một số vấn đề
kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông, đảo và quần đảo.
- Kĩ năng mềm cần đạt: Kĩ năng quan sát, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ
năng tư duy phản biện, kĩ năng liên hệ thực tiễn,…
3. Thái độ: Nhận thức được sự cần thiết về phát triển kinh tế biển của nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề bảo vệ chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ đối với vùng biển nước ta.
4. Năng lực:
- Năng lực chung: Tự học, tự giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng bản đồ, sơ đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
II. Thiết bị dạy học
- Tập Atlat Địa lí 12; NXB Giáo dục
- Bản đồ treo tường: Bản đồ hành chính Việt Nam, bản đồ giao thông Việt Nam,
bản đồ các nước Đông Nam Á.
- Một số tranh ảnh (hình ảnh) về Biển Đông, các đảo, quần đảo của nước ta.
III. Hoạt động dạy học.
Các KNM
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính

cần rèn
luyện


HĐ 1. Xác định vị trí, giới hạn, quy 1. Vùng biển và thềm lục địa của
mô của vùng biển nước ta. Làm rõ vai nước ta giàu tài nguyên
trò của kinh tế biển trong giai đoạn a. Nước ta có vùng biển rộng lớn.
hiện nay của nước ta.

-Đường bờ biển nước ta kéo dài từ - Kĩ năng

- GV: Yêu cầu học sinh cả lớp quan sát Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà quan sát.
bản đồ treo tường, những hình ảnh giáo Tiên (Kiên Giang).

-Kĩ

năng

viên trình chiếu trên màn hình để xác - 5 bộ phận vùng biển nước ta: Nội giao tiếp.
định các bộ phận vùng biển nước ta.

thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,

HS: Đại diện trình bày, học sinh khác đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
nhận xét, giáo viên chuẩn kiến thức.

- Kinh tế thế giới ngày càng phụ - Kĩ năng
14


GV: Yêu cầu học sinh giải thích vì sao thuộc vào giao thông vận tải biển, tư

duy


kinh tế biển có vai trò ngày càng cao tài nguyên biển. Cho nên kinh tế phản biện.
trong nền kinh tế của nước ta?

biển ngày càng đóng vai trò quan

- HS: Đại diện trình bày, các học sinh trọng trong nền kinh tế của nước ta.
khác có ý kiến khác, giáo viên chuẩn
b. Nước ta có điều kiện phát triển
kiến thức.
HĐ 2: Trình bày, xác định những điều tổng hợp kinh tế biển
kiện để phát triển tổng hợp kinh tế

- Vùng biển nước ta có các loài - Kĩ năng

biển.

sinh vật có giá trị kinh tế.

hoạt động

+ Giáo viên thực hiện các bước sau:

- Dầu mỏ và khí tự nhiên, muối, ô nhóm.

Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 xít titan, cát... nước ta tương đối - Kĩ năng
nhóm làm việc theo nội dung cụ thể sau:

dồi dào.


giao tiếp.

Nhóm 1: Phân tích lợi thế về nguồn lợi - Dọc bờ biển có nhiều vụng biển - kĩ năng
sinh vật biển.

kín thuận lợi xây dựng các cảng làm chủ

Nhóm 2: Trình bày, phân tích những lợi nước sâu.

thời gian.

thế về tài nguyên khoáng, dầu mỏ, khí tự - Những địa điểm du lịch biển - đảo - kĩ năng ra
nhiên.

nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Nha quyết định

Nhóm 3: Trình bày, phân tích những Trang, Vũng Tàu... cho học sinh
điều kiện phát triển giao thông vận tải xem.
biển.
Nhóm 4: Trình bày, phân tích những
điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch
biển – đảo
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày,
thành viên các nhóm khác nhận xét bổ
sung, phản biện tranh luận, giáo viên
chuẩn kiến thức, cho điểm cho những
thành viên có ý kiến chính xác.

2. Các đảo và quần đảo có ý


HĐ 3: Xác định các đảo và quần đảo nghĩa chiến lược trong phát triển
của nước ta trên bản đồ, qua đó làm kinh tế và bảo vệ an ninh vùng
rõ vai trò vai trò các đảo và quần đảo biển.
trong phát triển kinh tế và bảo vệ an a. Thuộc vùng biển nước ta có
15


ninh vùng biển.

hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.

GV: Chuẩn bị một hộp phiếu đựng các -Một số đảo đông:

- Kĩ năng

Cái Bầu quan sát.

phiếu ghi tên các đảo đông dân cư của (Quảng Ninh), đảo Cát Bà (Hải -Kĩ năng
nước ta, một số viên nam châm, bản đồ Phòng), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), giao tiếp
hành chính Việt Nam treo tường.

đảo Phú Quý (Bình Thuận), đảo - kĩ năng tư

HS: Lên bảng bắt thăm ở hòm phiếu, bắt Phú Quốc (Kiên Giang)...

duy phản

trúng tên đảo nào dùng nam châm gắn - Vai trò các đảo và quần đảo :

biện.


vào địa danh tương ứng trên bản đồ.

+ Là hệ thống căn cứ để nước ta

GV: Yêu cầu học sinh trình bày vai trò, ý tiến ra biển và đại dương trong thời
nghĩa của các đảo và quần đảo đối với đại mới, khai thác có hiệu quả các
kinh tế, an ninh quốc phòng

nguồn lợi vùng biển , hải đảo và

HS: Đại diện trình bày giáo viên chuẩn thềm lục địa.
kiến thức.

- Các đảo và quần đảo là hệ thống

HĐ 4: Xác định các huyện đảo

tiền tiêu bảo vệ đất liền. Việc

GV: Chuẩn bị một hộp phiếu đựng các khẳng định chủ quyền của nước ta
phiếu ghi tên các huyện đảo, yêu cầu học đối với các đảo và quần đảo là cơ
sinh quan sát bản đồ, sách giáo khoa đổ sở để khẳng định chủ quyền của
xác định các quần đảo trên bản đồ.

nước ta đối với vùng biển và thềm

HS: Xung phong lên bảng bắt phiếu, bắt lục địa quanh đảo.
trúng tên huyện đảo nào dùng nam châm b. Các huyện đảo ở nước ta.


- Kĩ năng

gắn vào bản đồ theo địa danh tương ứng.

quan sát

GV: Nhận xét, bổ sung, trình chiếu màn

- Kĩ năng

hình về các huyện đảo. Cho điểm những

giao tiếp

học sinh xác định đúng.

3.Khai thác tổng hợp các tài

HĐ 5: Làm rõ tại sao phải khai thác nguyên vùng biển và hải đảo
tổng hợp các tài nguyên vùng biển và a.Tại sao phải khai thác tổng hợp - Kĩ năng
hải đảo.

- Đem lại hiệu quả kinh tế cao và tư duy

GV: Yêu cầu học sinh nghiên cứu sách bảo vệ môi trường.

phản biện

giáo khoa, kiến thức của bản thân để -Môi trường biển là không chia cắt - Kĩ năng
trình bày ý nghĩa của việc khai thác tổng được, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ giao tiếp

hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo. gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển
16


HS: Đại diện trình bày, học sinh khác - Môi trường đảo, do có sự biệt lập
nhận xét bổ sung, giáo viên chuẩn kiến nhất định, diện tích nhỏ, rất nhạy
thức

cảm với trước tác động của con

HĐ 6: Làm rõ các hoạt động chủ yếu người...
về khai thác tổng hợp các tài nguyên b. Khai thác tài nguyên sinh vật
vùng biển và hải đảo.
GV: Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các

biển và hải đảo

- Kĩ năng

Đánh bắt mang tính hủy diệt hoạt động

nhóm quan sát bản đồ, hình ảnh trình nguồn lợi, gây ô nhiễm môi trường nhóm
chiếu của giáo viên để trình bày những biển.

- Kĩ năng

vấn đề tồn tại và nêu ra những biện pháp c. Khai thác tài nguyên khoáng tư duy
giải quyết trong quá trình khai thác tổng sản

phản biện


hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo. Vấn đề các sự cố về môi trường - Kĩ năng
Cụ thể:

trong thăm dò, khai thác

giải quyết

Nhóm 1: Vấn đề khai thác tài nguyên d. Phát triển du lịch biển
sinh vật biển và hải đảo.

vấn đề

Vấn đề vệ sinh, ô nhiễm môi - kĩ năng

Nhóm 2: Vấn đề khai thác tài nguyên trường ở các bãi biển...

giao tiếp

khoáng sản.

e. Giao thông vận tải biển

- kĩ năng

Nhóm 3: Vấn đề phát triển du lịch biển.

Cần phải nâng cấp cải tạo các cụm quan sát

Nhóm 4: Vấn đề giao thông vận tải biển.


cảng lớn, xây dựng các cảng nước

HS: Đại diện nhóm trình bày, nêu ra sâu...
những biện pháp giải quyết, các thành
viên nhóm khác có ý kiến khác.
GV: Chuẩn kiến thức, cho điểm những 4. Tăng cường hợp tác với các
học sinh đưa ra những biện pháp đúng.

nước láng giềng trong giải quyết - Kĩ năng

HĐ 7: Làm rõ vai trò, ý nghĩa của việc các vấn đề về biển và thềm lục tư duy
tăng cường hợp tác với các nước láng địa.

phản biện.

giềng trong việc giải quyết các vấn đề - Các nước tiếp giáp với vùng biển - Kĩ năng
về biển và thềm lục địa.

nước ta: Trung Quốc, Campuchia, giải quyết

Bước 1: Giáo viên gọi một hoặc Philippin,

Malaixia,

hai học sinh lên bảng xác định trên bản Xingapo, Thái Lan.

Inđônêxia, vấn đề
- Kĩ năng


đồ các nước tiếp giáp với vùng biển - Các vấn đề cần giải quyết về Biển giao tiếp.
17


nước ta.

Đông cần giải quyết: Thiên tai, ô

Bước 2: Giáo viên yêu cầu học nhiễm môi trường, cướp biển, khai
sinh nêu ra những vấn đề bức thiết cần thác hải sản trái phép, tranh chấp
giải quyết trên Biển Đông. Tại sao cần chủ quyền...
phải tăng cường hợp tác với các nước - Đối thoại để tạo sự phát triển ổn
láng giềng trong giải quyết các vấn đề ở định trong khu vực, bảo vệ quyền
Biển Đông?

lợi chính đáng của nhà nước và

Bước 2: Cả lớp làm việc, học sinh đại nhân dân, giữ vững chủ quyền,
diện trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức

toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.

3.6. Kết quả thực nghiệm
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi lấy 2 lớp 12B7, 12B8 để dạy thực
nghiệm, còn 2 lớp 12B3, 12B4 để dạy đối chứng. Kết quả thu được sau khi kiểm tra
đánh giá 15 phút đạt được như sau:
Nhóm

Thực
nghiệm


Số
Trung
Lớp học
Giỏi
Khá
bình
Yếu
TL SL TL SL TL SL
TL
sinh SL
%
%
%
%
12B7 45
6
13,3 17 37,8 19 42,2
3
6,7
12B8

Tổng số
Đối
12B3
chứng
12B4
Tổng số

Kém

SL
TL%
0

0

43
88
41

5
11
3

11,6
12,5
7,3

15
32
11

34,9
36,3
26,8

18
37
19


41,9
42
46,3

5
8
6

11,6
9,2
14,6

0
0
2

0
0
5

42
84

1
4

2,4
4,8

9

20

21,4
23,8

18
37

42,9
44

9
15

21,4
17,9

5
7

11,9
9,5

Từ bảng kết quả thực nghiệm ta thấy, mặc dù có trình độ tương đương nhưng hai
lớp thực nghiệm và hai lớp đối chứng không giống nhau về kết quả. Cụ thể:
Từ bảng khảo nghiệm ta thấy các lớp thực nghiệm, rèn luyện kĩ năng mềm qua
dạy học theo hướng phát triển năng lực có số lượng và tỉ lệ học sinh khá giỏi cao, số
lượng và tỉ lệ học sinh yếu thấp, không có học sinh kém, còn các lớp không áp dụng
phương pháp liên hệ thực tiễn theo hướng phát triển năng lực, có số lượng và tỉ lệ học
sinh khá giỏi thấp, số lượng và tỉ lệ học sinh yếu kém cao.


18


Từ kết quả đạt được tôi càng tin tưởng vào tính hiệu quả của đề tài: Rèn luyện
một số kĩ năng mềm cho học sinh qua dạy học bài“Vấn đề phát triển kinh tế, an
ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo” Địa lí 12 – THPT.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong dạy học Địa lí nói chung, trong bài “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh
quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo” nói riêng, việc rèn luyện một số kĩ
năng mềm có ý nghĩa quyết định sự thành công của bài dạy theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh, góp phần phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh, tạo thói quen quan sát, tìm tòi, nghiên cứu để đưa ra những nhận xét, so sánh,
phân tích, giải thích đối với một vấn đề Địa lí. Tuy nhiên để rèn luyện được một số kĩ
năng mềm cho học sinh trong dạy học Địa lí có hiệu quả, đòi hỏi giáo viên phải nhuần
nhuyễn về kiến thức, linh hoạt trong tổ chức dạy học để khơi dậy hứng thú hoạt động
học tập của học sinh, đầu tư nhiều thời gian cho nghiên cứu, tìm ra phương thức tổ
chức dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng mềm có hiệu quả nhất.
Toàn bộ nội dung của đề tài này là sự chắt lọc từ nhiều tài liệu, sự nung nấu kinh
nghiệm giảng dạy nhiều năm của bản thân, đặc biệt là qua kết quả thực nghiệm và đối
chứng ở đơn vị, đã chứng minh tính hiệu quả của đề tài. Tôi nghĩ rằng đề tài đã mở ra
một hướng đi hiệu quả cho quá trình đổi mới dạy học theo hướng rèn luyện các kĩ
năng mềm cho học sinh trong dạy học Địa lí nói chung và trong dạy học bài: “Vấn đề
phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo” nói
riêng.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo – Đào Tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh cần có những
đợt tập huấn, chuyên đề để bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho giáo viên.

2.2. Đối với nhà trường: Nhà trường cần tạo điều kiện cho tổ chuyên môn, đặc
biệt là nhóm Địa lí có những buổi sinh hoạt chuyên môn để tổ chức dạy học theo
hướng rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Sách giáo khoa Địa lí lớp 12, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
2 .Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Sách giáo viên Địa lí lớp 12, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
3. Ngô Đạt Tam (2010), Tập Atlat Địa lí Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam.
4 .Lê Thông (2007), Việt Nam đất nước con người, Nxb Giáo dục Việt Nam.
5. Lê Thông (2011), Tài liệu hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí. Nxb
Giáo dục Việt Nam.
6. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.


PHỤ LỤC

Hình 1. Bản đồ hành chính Việt Nam

Hình 2. Cấu trúc vùng biển Việt Nam

Hình 3. Khai thác cá Ngừ


Hình 4. Khai thác dầu khí.


Hình 5. Khai thác muối

Hình 6. Cảng biển nước sâu.

Hình 7. Du lịch biển.


Hình 8. Đảo Cái Bầu

Hình 9. Đảo Cát Bà


×