Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NH TMCP công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.98 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BÁ THÀNH ĐẠT

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng – Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Đà Nẵng là ngân hàng thương mại có sự tăng trưởng vượt bậc
trong các năm qua. Hoạt động tín dụng pháp nhân tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng
luôn chiếm tỷ trọng lớn chiếm khoảng 70% tổng dư nợ của chi
nhánh. Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn với pháp nhân tại NH
TMCP Công Thương Việt Nam CN-Đà Nẵng vẫn còn những mặt hạn
chế nhất định, trong 2 năm trở lại đây tỷ lệ tăng trưởng của hoạt
động cho vay tại chi nhánh có sự tăng trưởng lớn nên tiềm ẩn nhiều
rủi ro đi cùng trong đó tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp tại chi nhánh bình quân là 1,5%.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài
““Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NH TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn
góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm soát rủi ro tốt hơn
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của CN trong thời gian
đến, qua đó giúp ngân hàng phát triển ổn định và bên vững hơn hơn
trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng Thương
Mại.
• Phân tích và đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietinbank - CN Đà

Nẵng trong thời gian qua.
• Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm


2
soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
Vietinbank – CN Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Về phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nội dung của hoạt
động kiểm soát rủi ro tín dụng chứ không phải toàn bộ quá trình
quản trị rủi ro tín dụng.
+ Về không gian: nghiên cứu tại Vietinbank – CN Đà Nẵng.
+ Về thời gian: số liệu về đánh giá chất lượng tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2016-2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp so sánh, phương
pháp tổng hợp và phân tích.
5. Bố cục đề tài
Đề tài bao gồm 3 phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà
Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NHTM
1.1.1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM a.
Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp b. Đặc
điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của Ngân Hàng Thương Mại
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối
với doanh nghiệp
b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp
c. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của NHTM
d. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

a. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với doa nh nghiệp
b. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp
1.2.2. Mục đích và yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp




Mục đích:
Yêu cầu:


4
1.2.3. Nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
a. Né tránh rủi ro
b. Ngăn ngừa rủi ro
c. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra
d. Trung hòa rủi ro
e. Chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
NHTM
a. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ
b. Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 – nhóm 5
c. Tỷ lệ nợ xấu
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng
e. Tỷ lệ xóa nợ ròng

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng
a. Nhân tố bên trong
b. Nhân tố bên ngoài
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TM Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
- Ngân hàng TMCP Công Thương VN - CN Đà Nẵng là một

đơn vị hạch toán phụ thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt


5
Nam, tổ chức và hoạt động theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng giám
đốc, được kinh doanh những ngành nghề trong đăng ký kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, có con dấu riêng và
trụ sở tại số 218 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh khê - Thành phố
Đà Nẵng.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới hoạt động của
Vietinbank – CN Đà Nẵng
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018
của Vietinbank – CN Đà Nẵng
a. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của Vietinbank - CN Đà Nẵng năm

2016-2018
(ĐVT : triệu đồng)
Nguồn vốn
Phân khúc khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp
KH bán lẻ

Năm 2016
Số Tiền
5,891
3,645
2,246

Năm 2017
Số tiền
6,129.82
3,247.84
2,829.32

Năm 2018
Số tiền
8,359.49
5,137.66
3,190.60

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Vietinbank - CN Đà Nẵng)
b. Hoạt động tín dụng
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của Vietinbank –
CN Đà Nẵng năm 2016-2018
(ĐVT : triệu đồng)

Dư nợ
Phân Khúc
Khách hàng doanh
nghiệp
Khách hàng cá
nhân

Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Số Tiền
Ty
Số Tiền
Ty Số Tiền
Ty
trọng
trọng
trọng
6.893.542 100% 10,130.21 100%13,213.5 100%
5,179,807
75.14 7,071.98 76.239,237.02 69.91
1,713,735

24.86

3,058.23 23.773,976.48

30.09

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Vietinbank - CN Đà Nẵng)



6
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – CN Đà
Nẵng
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Vietinbank – CN Đà Nẵng năm
2016-2018 (ĐVT: triệu đồng)
Cuối kỳ
STT
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
1
2
3

Tổng thu
423,68
579,45
522,81
Tổng chi
188,15
250,82
207,33
Tổng lợi nhuận
235,53
328,63
315,48
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Vietinbank - CN Đà Nẵng)


2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức kiểm soát rủi ro trong
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh.
Tại NHCT không có quy định cụ thể về quy trình kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay, mà quy trình kiểm soát rủi ro được thực
hiện theo quy định cấp và quản lý tín dụng. Cụ thể:
a. Công tác tổ chức kiểm soát chung
b. Công tác kiểm soát rủi ro trong khâu bán hàng.
c. Công tác kiểm soát rủi ro trong khâu phê duyệt
d. Công tác kiểm soát rủi ro sau khi cấp tín dụng
e. Công tác kiểm soát rủi ro trong khâu xử lý nợ có vấn đề
2.2.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh.
a. Sử dụng các biện pháp né tránh rủi ro.



Từ chối cho vay
• Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh
• Thẩm định khách hàng


7
b. Nhóm phương thức nhằm ngăn ngừa rủi ro




Giao mức thẩm quyền tín dụng cho chi nhánh:

Tuân thủ Quy trình cấp tín dụng

Thực hiện kiểm tra trong và sau cho vay

c. Nhóm phương thức giảm thiểu rủi ro



Áp dụng lãi suất cho vay: khách hàng được áp dụng
chương trình ưu đãi lãi suất tùy thuộc vào lợi ích mà khách hàng
mang lại cho chi nhánh, kỳ hạn vay và lãi suất tối thiểu đối với từng
sản phẩm.



Hợp đồng cho vay: hợp đồng cho vay đều được khóa
những nội dụng, điều kiện, điều khoản chung cho tất cả các khách
hàng.
Nhận xét: Việc áp dụng việc mã hóa hợp đồng cho vay được
các cán bộ chi nhánh tuân thủ nên điều đó giảm thiếu được các rủi ro
về pháp lý.




Cho vay có tài sản bảo đảm bằng tài sản:
Quy mô tài trợ vốn và nhóm khách hàng liên quan


d. Nhóm phương thức chuyển giao và đa dạng hóa rủi ro.
Mua bảo hiểm tài sản: đối với bảo hiểm tài sản đã được quy
định thực hiện đối với một số loại tài sản cụ thể như xe ô tô, máy
móc thiết bị, hàng tồn kho,..
Nhận xét: Chi nhánh đã thực hiện tốt việc phối hợp với công
ty bảo hiểm Vietinbank nhằm tăng cường bán chéo sản phẩm bảo
hiểm này để tăng lợi nhuận và giảm thiếu rủi ro trong hoạt động cho
vay.
e. Đa dạng hóa ngành nghề và lĩnh vực cho vay
Việc đa dạng hóa ngành nghề cho vay giúp chi nhánh phân tán
được rủi ro trong danh mục tín dụng khi một ngành nghề nào đó gặp
khó khăn, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp kinh
doanh trong ngành hoặc có liên quan. Dư nợ cho vay hiện tại chi


8
nhánh được phân bố đều và không tập trung quá vào một ngành nghề
cụ thể.
Nhận xét: Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
chi nhánh có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu trong cho vay ngành
hàng tại chi nhánh từ năm 2016 đến năm 2018 thay vì quá tập trung
vào các lĩnh vực như công nghiệp chế biến, chế tạo; y tế,…thì chi
nhánh đã dịch chuyển dần sang các ngành nghề khác không tập trung
dư nợ vào một số ngành, giảm thiểu rủi ro danh mục.
2.2.3 Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
Kết quả phân loại nợ của chi nhánh trong thời gian qua cho
thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn ở mức an toàn, tỷ lệ nợ

xấy vẫn đạt được mục tiêu dưới 3%. Nhìn qua số liệu nợ quá hạn của
chi nhánh trong giai đoạn 2016- 2018 cho thấy tình hình nợ quá hạn
của chi nhánh không được cải thiện qua các năm mà có sự gia tăng
đối với nợ nhóm 02, nhóm 03 và nhóm 05. Năm 2018 nợ nhóm 02 là
45.9 tỷ đồng chiếm 0.34% tổng dư nợ, con số này cho thấy việc tăng
trưởng tăng trưởng dư nợ nóng thường dẫn dến hoạt động kiểm soát
rủi ro thiếu chú trọng. Việc gia tăng nợ nhóm 2 cao là cơ sơ để gia
tăng nợ xấu nhóm cao hơn. Và trong giai đoạn này dư nợ xấu của chi
nhánh tăng lên 265.75 tỷ đồng chiếm 1.97% tổng dư nợ của chi
nhánh. Trong đó, tổng dư nợ quá hạn và nợ xấu của khách hàng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nơ của chi nhánh.
Tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, việc trích lập dự phòng tăng.
Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu của Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng
đang ở tình trạng cảnh báo.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng trong cho vay ngắn hạn đối với

doanh nghiệp tại NH TMCP Công Thương Việt Nam- Chi Nhánh Đà


9
Nẵng:
Chỉ tiêu
1.Dư nợ
2.Nợ xấu
2.Trích lập dự phòng trong năm
Ty lệ trích lập DPXLRR/tổng
dư nợ
-Trích lập dự phòng chung
-Trích lập dự phòng cụ thể

Ty lệ trích lập DP cụ thể/tổng
dư nợ

Năm 2016
1.897,18
0,0076
0,53
0,028%

Năm 2017
2.410,47
78,54
79,29
3,29%

Năm 2018
2.383,56
78,65
79,10
3,32%

0,52
0,0076
0,0004%

0,75
78,54
3,26%

0,45

78,65
3,299%

Từ bảng trên, có thể thấy rằng giá trị trích lập sự phòng chung
tăng qua các năm và có sự tăng đột biến vào năm 2017 và năm 2018
với giá trị trích lập lần lượt là 79,29 tỷ đồng và 79,10 tỷ đồng với tỷ
lệ trích lập DPXLRR là 3,29% và 3,32%. Nguyên nhân là do các
khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhóm 05 tăng lên nhiều.
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.3.1. Sự cơ cấu nhóm nợ
Bảng 2.8. Tình hình nhóm nợ đối với khách hàng doanh nghiệp
vay ngắn hạn tại Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Năm 2016
năm 2017
năm 2018
Nhóm nợ Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ trọng
Nợ nhóm 1 1.893,43 99,80% 2.330,43 96,68% 2.295,91 96,32%
Nợ nhóm 2 3
0,158% 0,00
0,00% 8,99
0,38%
Nợ nhóm 3 0,00
0,00% 0,00
0,00% 0,00

0,00%
Nợ nhóm 4 0,74
0,038% 1,50
0,06% 0,00
0,00%
Nợ nhóm 5 0,0076 0,0004% 78,54 3.26% 78,65 3,3%
Tổng cộng 1.897,18 100,00% 2.410,47 100,00% 2.383,56 100,00%
(Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh Đà Nẵng)


10
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG.
2.3.1. Những thành công của chi nhánh
Trong giai đoan từ năm 2016 – 2018 chi nhánh đã có nhiều nỗ
lực trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm
soát dưới 3% tổng dư nợ.
Với sự tăng trưởng vượt bậc về tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu của
Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng dưới 3% là một thành công đáng ghi
nhận. Ngoài ra, Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng là một trong những
ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp so với các đơn vị trên cùng địa bàn.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Ngoài mặt đạt được nêu trên, hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng
vẫn còn một số hạn chế nhất định:
- Mặc dù nợ xấu được kiểm soát dưới 3% nhưng nợ nhóm 2 có
xu hướng tăng cao qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn chiếm tỷ trọng

trên 0.34% trong năm 2018 tương đương 45,9 tỷ đồng, tỷ lệ lãi treo
chưa thu hồi được ở mức 35,1%. Điều này cho thấy chi nhánh chưa
kiểm soát tốt tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh, tình trạng nhóm 2
nếu không được kiểm soát và tiếp tục gia tăng thì kéo theo các hệ
quả nợ xấu tăng cao trong các kỳ tiếp theo, chất lượng tín dụng sẽ
suy giảm.
- Chất lượng kiểm soát thì chưa được đảm bảo. Đã có quy định
từng nội dung kiểm soát trong quy trình cho vay và cho từng bộ phận
tham gia vào quá trình cấp tín dụng, tuy nhiên việc thực hiện còn sơ sài,
chưa đảm bảo chất lượng, còn nhiều sai sót, dẫn đến chất lượng tín dụng
chưa được cải thiện, tình trạng nợ quá hạn vẫn tiếp tục tăng cao.


11
- Các đánh giá và nội dung thẩm định của bộ phận quan hệ
khách hàng còn bị chi phối bởi các cấp lãnh đạo, dẫn đến các nhận
định không đúng với thực tế của khách hàng, bỏ qua các dấu hiệu rủi
ro để ra quyết định cho vay.
- Các thông tin liên quan đến khách hàng, đến ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh khách hàng, các thông tin kinh tế vĩ mô có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp… chưa được cập nhật thường
xuyên, chưa kịp thời nắm bắt các thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của khách hàng. Chất lượng hệ thống thông tin phục vụ
cho công tác đánh giá, thẩm định khách hàng nhằm phòng ngừa hạn
chế rủi ro tuy có được cải thiện nhiều song hiệu quả đạt được chưa
cao, chưa như mong muốn. Nguồn thông tin còn ít, chưa được cập
nhật thường xuyên.
- Không kiểm soát được dòng tiền của khách hàng, đánh giá
vòng quay vốn lưu động, chưa đúng với thực tế tình hình sản xuất
kinh doanh với quy mô hoạt động của khách hàng, xếp hạng tín dụng

không đúng với thực tế khách hàng
- Một số chuyên viên có năng lực hạn chế, dẫn đến các sai sót
trong quá trình cho vay, các rủi ro mang tính chủ quan từ phía cán bộ
tín dụng.
- Chính sách tín dụng còn hạn chế, một số điểm chưa phù hợp
với thực tế: chính sách lãi suất áp dụng chưa linh hoạt đối với các
khách hàng có mức độ rủi ro khác nhau, dẫn đến nhiều trường hợp
khách hàng có rủi ro cao nhưng lãi suất cho vay còn thấp, chưa áp
dụng đúng nguyên tắc phần bù rủi ro; chính sách về tài sản đảm bảo
còn lỏng lẻo, tỷ trọng dư nợ trong việc cho vay thế chấp hàng tồn
kho và khoản phải thu ở mức cao, chất lượng tài sản đảm bảo là hàng
tồn kho và khoản phải thu ở mức thấp, không thể quản lý, dễ xảy ra
mất mát, rất khó xử lý khi rủi ro phát sinh nợ xấu.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại


12
a. Nguyên nhân bên trong
- Mặc dù chi nhánh có bộ phận hỗ trợ tín dụng, bộ phận chịu
trách nhiệm trong khâu rà soát hồ sơ tín dụng và hồ sơ giải ngân
nhưng bộ phần này vẫn chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc
chi nhánh nên vẫn chưa đảm bảo được tính khách quan, độc lập, tự
chủ.
- Chi nhánh chưa xây dựng được hệ thống cung cấp thông tin,
cảnh báo tín dụng bài bản và đầy đủ để hỗ trợ, phục vụ cho công tác
thẩm định và kiểm soát rủi ro.
- Sự tuân thủ quy trình tín dụng của Chi nhánh có những thời
điểm chưa nghiêm túc và thiếu thận trọng, hoạt động cho vay để xảy
ra sai sót.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị kịp

thời, số lượng chuyên viên chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh
doanh còn thiếu, đặc biệt chuyên viên làm công tác tín dụng.
- Các phương thức kiểm soát chưa được thực hiện đầy đủ,
triển khai chưa hiệu quả:
+ Né tránh rủi ro: công tác sàng lọc khách hàng, thẩm định
đánh giá khách hàng chưa thực sự chính xác và còn hạn chế. Kết quả
xếp hạng tín dụng của khách hàng còn mang tính chủ quan của cán
bộ thẩm định, chưa thực sự khách quan. Chất lượng báo cáo thẩm
định còn sơ sài, chưa đi sâu đánh giá, chưa nhận diện được hết rủi ro,
chưa nêu bật được rủi ro đối với từng nội dung đánh giá, dẫn đến khó
khăn cho cấp phê duyệt trong việc cân đối giữa lợi ích và rủi ro trong
việc cho vay khách hàng.
+ Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro: kiểm soát sau giải ngân
chưa tốt, quá trình kiểm tra giám sát sau khi cho vay còn sơ sài, chưa
được chú trọng, vẫn chưa đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban có liên quan. Không thường xuyên kiểm soát sau khách
hàng, không nhận diện được các dấu hiệu bất thường, rủi ro có thể


13
xảy ra đối với khách hàng.
Các điều kiện điều khoản trong hợp đồng còn chung chung.
Thiếu chi tiết các nội dung nhằm kiểm soát nợ vay như: điều kiện
giải ngân, chứng từ cung cấp, các nội dung bên vay phải thực hiện để
phòng ngừa rủi ro.
+ Chuyển giao rủi ro: Chưa áp dụng biện pháp bảo hiểm tiền
vay. Chưa sử dụng các công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hoán
đổi, quyền chọn và tương lai nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho
cả ngân hàng và khách hàng.
+ Đa dạng hóa rủi ro: ngành nghề lĩnh vực cho vay còn tập

trung vào một hai ngành nghề chính, dư nợ còn tập trung vào một số
khách hàng lớn, chưa đa dạng hóa được rủi ro.
b. Nguyên nhân bên ngoài
- Do sức ép cạnh tranh gay gắt, áp lực mở rộng tín dụng, tăng
thị phần đã làm cho ngân hàng nới lỏng và hạ thấp tiêu chuẩn, điều
kiện cấp tín dụng, do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kiểm
soát rủi ro.
- Nguyên nhân do ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng, thời gian vừa qua xảy ra cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến hoạt động của các doanh
nghiệp trở nên khó khăn, thua lỗ, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
doanh nghiệp tại các ngân hàng.
- Môi trường cung cấp thông tin thiếu và khó kiểm chứng,
ngân hàng rất thiếu và khó khăn trong việc tìm kiếm các thông tin tin
vậy về tình hình khách hàng, ngành nghề, giá cả, định mức kinh tế
kỹ thuật, công nghệ, thị trường, quy hoạch phát triển vùng miền,
chiến lược phát triển ngành …để phục vụ cho công tác phẩm định
phương án kinh daonh, do vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định trong cho vay. Hiện nay, nguồn thông tin từ CIC của NHNN
chủ yếu chỉ để khai thác thông tin về tình hình nợ vay và lịch sử


14
quan hệ tín dụng của khách hàng chứ chưa đáp ứng được nhiều theo
yêu cầu. Tình hình thông tin và số liệu báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp cung cấp thiếu tin cậy, nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động mang tính
chất gia đình, nhập nhằng giữa vấn đề tài sản cá nhân và tài sản
doanh nghiệp, báo cáo tài chính phần lớn đều chưa qua kiểm toán,
thậm chí nếu được kiểm toán thì mức độ tin cậy cũng chưa cao, số

liệu tài chính và tình hình hoạt động còn thiếu minh bạch, việc ghi
chép, hạch toán kế toán, kê khai số liệu thường không chính xác và
mang tính đối phó, có ý đồ làm đẹp hồ sơ để vay vốn. Do đó ngân
hàng gặp rất nhiều vấn đề khó khăn trong thẩm định cho vay và quản
lý khoản vay.
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương Việt Nam
- Tăng trưởng tín dụng bền vững, có chọn lọc gắn liền với
hiệu quả thực chất, áp dụng mức lãi suất/phí phù hợp với mức độ rủi
ro của khoản tín dụng để cân đối giữa lợi ích tuh được với tài sản bảo
đảm.
- Ưu tiên phát triển cho vay KHDN VVN, doanh nghiệp siêu
vi mô, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Kh bán lẻ; bên cạnh
giữ vững và phát triển cho vay KHDN lớn để giảm bớt sự phụ thuộc,
tập trung tín dụng vào KHDN lớn; đảm bảo tăng trưởng vào các lĩnh


15
vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các mặt hàng thiết yếu
như xăng dầu, điện năng lượng,…
- Thận trọng khi cấp tín dụng với các phương án kinh doanh
gây tác động lớn đến môi trường, xã hội và phải bảo đảm KH có các
biện pháp giảm thiểu tác động của phương án đến môi trường, xã

hội.
- Tăng cường kiểm soát, rút giảm dư nợ đối với các doanh
nghiệp yếu kém đang trong quá trình tái cơ cấu, trước sát nhập, có
nguy cơ bị thôn tính.
- Kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung tín dụng vào các lĩnh
vực không khuyến khích phát triển, lĩnh vực phi sản xuất, lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro như đầu tư, kinh doanh bất động sản; kinh doanh
chứng khoán.
3.1.2. Định hướng chung của Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng
- Định hướng về giải pháp phát triển tín dụng:
- Định hướng về giải pháp chất lượng tín dụng:
3.1.3. Định hướng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng
- Nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo:
+ Kiểm soát nợ xấu toàn chi nhánh và đối với doanh nghiệp dưới
2,0% đến năm 2016 và mục tiêu trung hạn giảm xuống còn 1% đến năm
2020. Kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% đến năm 2016, và dưới 3% đến
năm 2020. Hướng đến lành mạnh hóa danh mục tín dụng tại chi nhánh.

- Mục tiêu xây dựng được danh mục tín dụng phù hợp từng
thời kỳ:
+ Đa dạng hóa được ngành nghề, khách hàng vay, yếu tố địa
lý và loại hình cho vay.
+ Phù hợp tình hình kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát


16
triển của thị trường hoạt động.

+ Phù hợp quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của
chính ngân hàng.
+ Phù hợp định hướng phát triển của ngân hàng.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện nội dung của từng phương thức kiểm
soát
a. Né tránh rủi ro
• Kiểm tra xác minh số liệu, thông tin khách hàng cung
cấp:
* Phân tích dòng lưu chuyển tiền tệ:
* Phân tích rủi ro:
b. Giảm thiểu rủi ro
c. Ngăn ngừa rủi ro.
d. Chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro.
e. Xây dựng được hệ thống các dấu hiệu cảnh báo khoản
vay có vấn đề nhằm có hướng xử lý kịp thời trước khi xảy ra tổn
thất.
I.
1
2
3
4
5
II.
1


Hệ thống một số các dấu hiệu cảnh báo rủi ro
Tư cách đạo đức của khách hàng và Ban lãnh đạo khách hàng
Khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, giả mạo các chứng từ.
Khách hàng thường xuyên nợ lương nhân viên, nợ thuế. Khách hàng có vay
nợ bên ngoài, thường xuyên tiếp xúc với người cho vay nặng lãi.
Khách hàng thường xuyên thay đổi kế toán trưởng, kế toán giao dịch ngân
hàng, xuất hiện mâu thu n giữa nội bộ kế toán và banh lãnh đạo công ty.
Thay đổi đột ngột về nhân sự chủ chốt của công ty.
Người điều hành, ban lãnh đạo công ty có liên quan đến kiện tụng, bỏ trốn, bị
kê biên, phong tỏa tài sản…
Quan hệ với ngân hàng
Khách hàng không hợp tác với ngân hàng, không cung cấp hồ sơ, gây khó


17

2
3
4
5
6
7
8
III.
1
2
3
4
5
6

7
8
IV.
1
2
3
4
5
6

Hệ thống một số các dấu hiệu cảnh báo rủi ro
khăn cho ngân hàng trong việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của ngân hàng
Khách hàng bất thường đồng ý lãi suất vay cao với mọi điều kiện mà trước
đây không đồng ý, hoặc có ý định trả hoa hồng nếu được vay
Thiện chí trả nợ của khách hàng: khách hàng thường xuyên phát sinh chậm trả
dưới 10 ngày, có phát sinh nợ quá hạn tại các TCTD khác.
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần không có lý do hoặc thiếu
căn cứ thuyết phục mang tính khách quan.
Khách hàng cung cấp thông tin không chính xác, thiếu trung thực có dấu hiệu
nghi ngờ khi kiểm tra thông tin chéo giữa các người khác nhau trong công ty
hoặc các đối tác đầu vào đầu ra của khách hàng.
Sử dụng vốn sai mục đích, vay ké vay hộ thông qua việc trả nợ thay
Các dấu hiệu chuyển tiền lòng vòng với một nhóm công ty, cá nhân có liên
quan.
Khách hàng rút tiền mặt trên 20% doanh thu qua tài khoản (ngoại trừ các
ngành hàng yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt), tiềm ẩn rút tiền sang sở hữu cá
nhân, gửi tiết kiệm, mua bất động sản cá nhân…
Năng lực tài chính và năng lực kinh doanh
Khách hàng bị mất cân đối vốn hoặc cân đối tiền hàng (tổng giá trị tiền gửi tại
TCTD+hàng tồn kho+phải thu

Tổng dư nợ của khách hàng tại các TCTD vượt quá nhu cầu và quy mô của
khách hàng.
Mất cân đối thanh khoản ngắn hạn: phải thu tăng nhanh, các khoản phải thu
khó đòi trên 1 năm chiếm cao hơn 20% tổng giá trị các khoản phải thu.
Khách hàng bị lỗ 2 năm liên tiếp.
Các khoản phải thu tập trung vào nhóm khách hàng có liên quan (từ 50% trở
lên).
Hàng tồn kho tăng/giảm đột biến so với cùng kỳ năm trước. Phát sinh một số
mặt hàng tồn kho luân chuyển chậm, xuất hiện những vụ mua hàng tồn kho
mang tính đầu cơ, khác với nguyên tắc mua hàng thông thường của công ty.
Đối tác đầu ra của khách hàng gặp khó khăn về nguồn vốn, nguồn tiêu thụ, có
phát sinh nợ quá hạn tại các TCTD.
Dòng tiền phương án trả nợ về chậm so với kế hoạch/hợp đồng ký kết.
Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo bị thiếu/mất/sụt giảm giá trị hoặc chất lượng mà khách hàng
không có khả năng giảm nghĩa vụ nợ hoặc bổ sung tài sản đảm bảo.
Hồ sơ tài sản có sai sót, giả mạo, không đầy đủ hoặc liên quan đến kiện tụng.
Chủ sở hữu tài sản có thông tin mâu thu n vợ chồng, ly hôn, ly thân… khả
năng phát sinh tranh chấp phân chia tài sản.
Khách hàng không hợp tác với ngân hàng khi được yêu cầu đi kiểm tra thực tế
tài sản đảm bảo.
Các thay đổi về chính sách của nhà nước dẫn đến giá trị của tài sản bị sụt giảm
giá trị, không có tính khả mại.
Phương thức quản lý tài sản đảm bảo không theo đúng quy định của ngân
hàng, không đáp ứng các điều kiện quản lý tài sản


18

V.

1

2
3
4

Hệ thống một số các dấu hiệu cảnh báo rủi ro
Các dấu hiệu khác
Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến ngành hoạt động của khách hàng: việc thay
đổi chính sách, quy định quản lý thị trường của các cơ quan chức năng nhưng
khách hàng chưa/không thể đáp ứng sự thay đổi đó; chính sách tăng thuế, rào
cản thương mại trong nước, quốc tế… Biến động giá cả nguyên liệu đầu vào,
đầu ra trên dưới 20%, thời tiết bất lợi, dịch bệnh làm gián đoạn kinh doanh…
Xuất hiện nhiều đơn hàng bị trả lại, hàng bán bị trả lại do không đảm bảo chất
lượng.
Thông tin bất lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan chức năng,
tổ chức đánh giá uy tín ản hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thị trường tiêu thụ, HĐKD của khách hàng quá phụ thuộc vào một đối tượng
hoặc một đối tác, dễ bị động và bị thâu tóm trong kinh doanh.

3.2.2. Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho hoạt động
kiểm soát rủi ro
- Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, lương
thưởng và đề bạt cán bộ thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công
việc.
- Thường xuyên tổ chức và phối hợp với trường đạo tạo của
ngân hàng công thương tập huấn và đào tạo lại để cập nhật kiến thức
ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường và sự phát triển của công nghệ.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán
bộ nghiệp vụ đương nhiệm, Chi nhánh phải đưa ra khía cạnh con

người trong cách ứng xử vào công tác đào tạo ứng dụng. Tổ chức các
cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để
giúp cán bộ tín dụng có được những kinh nghiệm và công cụ quý giá
nhằm tăng khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát món vay hơn.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ tín dụng về các ngành
sản xuất mà Chi nhánh đang cho vay chủ yếu để có thể nhận xét,
đánh giá đúng những phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
- Nâng cao hiểu biết của cán bộ đánh giá rủi ro về kiến thức
pháp luật để xử lý công việc chặt chẽ, tránh tình trạng bị khách hàng
lợi dụng.


19
- Quán triệt việc bảo mật thông tin khách hàng, không chia sẻ
bất kỳ thông tin cá nhân, doanh nghiệp cho các đối tượng các nhân
ngoài ngân hàng.
- Không chia sẻ thông tin như tên tài khoản và mật khẩu của
lãnh đạo phòng, cán bộ nhân viên và thường xuyên/đột xuất thay đổi
mật khẩu cá nhân nhằm rủi ro vi phạm đạo đức.
- Ngoài ra, Chi nhánh nên có những cán bộ giỏi chuyên nghiên
cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro, làm tham mưu cho lãnh đạo ngân
hàng trong việc ban hành các quyết định, văn bản quản lý rủi ro của
Chi nhánh cũng như cập nhật những thông tin kinh tế liên quan đến
rủi ro, đặc biệt là RRTD.
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng.
- Chính sách về tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là nguồn thu
thứ cấp để thu hồi vốn khi có rủi ro xảy ra, vì vậy cần phải có quy
định chặt chẽ và cụ thể hơn nữa trong quy định về tài sản đảm bảo.
- Chính sách về lãi suất: Hiện nay trên địa bàn Đà Nẵng có rất

nhiều tổ chức tín dụng nên sự cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay là
rất lớn, vì vậy NHCT cần có chính sách lãi suất dựa vào tổng thể lợi
ích mang lại cho NHCT, uy tín trả nợ của khách hàng, tính khả thi
của phương án kinh doanh và chất lượng tài sản đảm bảo.
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thông thông tin hỗ trợ
cho công tác thẩm định và quản lý khoản vay.
Xây dựng một bộ phận chuyên xử lý và lưu trữ thông tin
khách hàng, thị trường và có những dự báo, cảnh báo định hướng để
làm nguồn dữ liệu cho các bộ phận khác tham khảo khi có nhu cầu.
Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng cần phối hợp với các phòng ban của
khối rủi ro để nắm bắt được những tông tin cần thiết, trao đổi để
nhận diện được những rủi ro tiềm ẩn và thường xuyên cập nhật thông
tin, có các phân tích, dự báo về một số ngành nghề kinh doanh, từ đó
có những biện pháp kịp thời để thích nghi với những biến động, thay


20
đổi của từng ngành nghề kinh tế. Xây dựng diễn đàn trao đổi những
tình huống thực tế để mọi người cùng trao đổi, học tập và rút kinh
nghiệm, tránh lặp lại những thiếu sót đã từng gây rủi ro trước đây.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC
3.2.1. Kiến nghị với Vietinbank
- Cần hoàn thiện mô hình bộ máy tín dụng tại chi nhánh. Mô
hình tín dụng hiện nay chưa có sự phân tách rõ rang trong việc tiếp
cận khách hàng và công tác thẩm định, ra quyết định tín dụng, do đó
dẫn đến việc đề xuất cấp tín dụng còn mang ý kiến chủ quan của CB
QHKH.
- Đối với các doanh nghiệp đang vay vốn trung dài hạn để
thực hiện dự án, chi nhánh cần có chính sách thẩm định phương án
kinh doanh đối với các khách hàng khi thực hiện cho vay bổ sung

ngắn hạn vốn lưu động vì trong giai đoạn thực hiện dự án, doanh
nghiệp chưa đi vào sản xuất nên tiềm ẩn rủi ro sử dụng vốn không
đúng mục đích, mất khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn do
dự án chậm tiến độ hoặc dừng triển khai dự án.
- Nên xây dựng chính sách trong cho vay đối với doanh
nghiệp một cách chặt chẽ, đặc biệt là quy định về cho vay không có
tài sản đảm bảo, có tài sản đảm bảo một phần và có tài sản đảm bảo
là hàng tồn kho; khoản phải thu áp dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp.
- Xây dựng bộ phận thu thập, hệ thống hóa và cập nhật thông
tin vĩ mô của nền kinh tế, thông tin về ngành nghề lĩnh vực kinh
doanh về: Giá cả, thị trường, tình hình phát triển ngành nghề, quy
hoạch vùng miền, thế mạnh, xu hướng sản phẩm, ... để có thông tin
giúp công tác thẩm định cho vay thuận lợi và tin cậy hơn.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin cảnh báo sớm và ngăn ngừa
rủi ro tín dụng các trường hợp: cho vay vượt thẩm quyền phán quyết,
nhất là đối với các phòng giao dịch, khách hàng thường xuyên giải


21
ngân thu nợ trong ngày với cùng số tiền, khách hàng mới thành lập,
không đủ tài sản đảm bảo theo quy định, cho vay lòng vòng nhóm
khách hàng có liên quan, khác hàng không hoạt động kinh doanh,
chia tách và chia nhỏ khoản vay để quyết định cho vay trong thẩm
quyền.
- Xây dựng một bộ phận giám sát khoản vay và thu hồi nợ
nằm trong phòng khách hàng chi nhánh. Bộ phận này gồm 2 nhiệm
vụ chính là: (i) kiểm tra, giám sát sau tất cả các khoản vay tại chi
nhánh, nhận diện và phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro trong thời
gian vay vốn của khách hàng, (ii) thực hiện các biện pháp để xử lý và

thu hồi nợ xấu. Việc thành lập bộ phận này nhằm hạn chế tối đa phát
sinh nợ xấu và nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu.
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng:
+ Sớm hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các
tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn
hoạt động ngân hàng.
+ Phối hợp với các cơ quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ
những khó khăn về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản đảm bảo.
Nên có những bước hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách
nhiệm của TCTD, cơ quan Công an, chính quyền cơ sở, Sở tài
nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư
liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án.
+ Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối,
về bảo đảm an toàn... phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và
điều kiện thực tế ở Việt Nam.
- Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả:
+ Điều hành linh hoạt chính sách lãi suất và các công cụ khác
nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh


22
khoản và an toàn trong hoạt động kinh doanh.
+ Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, khuyến
khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, có biện pháp can thiệp kịp
thời để ổn định thị trường ngoại hối.
+ Theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến
kinh tế, tiền tệ trong nước và thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tín
dụng để đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều hành chính sách tiền

tệ nhằm đạt được các mục tiêu tiền tệ, tín dụng do Quốc hội và
Chính phủ đề ra. Đồng thời, đảm bảo cho các TCTD hoạt động đúng
định hướng của NHNN và hạn chế rủi ro.
- Công tác thanh tra, giám sát
+ Tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng. Cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời
các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ NH hiện đại, áp dụng công nghệ
mới nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh
tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực
cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài liệu chứng minh không
tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan hay chủ
quan làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể. Giám sát từ xa giúp
cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM có biện pháp ngăn
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng. Triển khai thanh tra, giám sát một cách thống nhất,
có trọng tâm, trọng điểm đối với các TCTD. Xử lý kiên quyết, kịp
thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra.
3.2.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ
- Chính phủ cần rà soát, tạo khung pháp lý đồng bộ, rõ ràng về
các giao dịch bảo đảm tiền vay và cấp phát giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
+ Cụ thể là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của doanh
nghiệp đã hoàn thành các thủ tục pháp lý về việc thế chấp tài sản tại


23
ngân hàng như công chứng hồ sơ thế chấp, đăng ký giao dịch bảo
đảm nhưng sau đó bị hủy, thu hồi từ cơ quan có thẩm quyền với
nhiều lí do đến từ doanh nghiệp và chính quyền. Điều này sẽ rủi ro
đối với ngân hàng và ảnh hưởng đến quyền xử lý tài sản thế chấp của

ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn vi phạm nghĩa vụ
trả nợ, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn.
- Trong hoạch định chính sách, không những cần cân đối giữa
các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà còn phải quan
tâm đến sự phát triển bền vững của các NHTM, tránh tình trạng thắt
chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng đột ngột sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến lợi ích của NHTM.
+ Cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không
còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành có tính
pháp lý cao hơn chứ không đơn thuần hướng dẫn nghiệp vụ.
+ Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến bảo
đảm tiền vay, để một khi NH thực hiện đầy đủ các thủ tục công
chứng, đăng ký đối với tài sản đảm bảo thì có thể xử lý nợ, thu hồi
nợ bằng việc thanh lý tài sản đảm bảo một cách nhanh chóng.
KẾT LUẬN
Kiểm soát rủi ro tín dụng là một phần của nội dung quản trị rủi
ro, hoạt động này gắn liền với việc thực hiện quy trình cho vay, quản
lý nợ vay các khoản vay cụ thể của cán bộ trong lĩnh vực cấp tín
dụng tại các chi nhánh kinh doanh trực tiếp. Trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng, có thể nói hoạt động kiểm soát rủi ro là bước mang
tính triển khai thực hiện trực tiếp.
Tuy nhiên do tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan nên hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh vẫn còn
nhiều mặt hạn chế và những khó khăn vướng mắc ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính những vướng mắc và


×