Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH anh đạt vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 48 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TOÁN
----------o0o----------

BÁO CÁO THỰC TẬP

Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Hằng
Sinh viên thực tập:

Phan Thị Thêu

Lớp:

CQ53/21.14

Mã sinh viên:

155D3403012553

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Anh Đạt Vương

1


Hà Nội - 2019
MỤC LỤC

2



LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, với sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, kế toán là một công việc quan trọng phục vụ cho hạch toán và quản lý kinh
tế. Đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, giai đoạn thực tập tại cơ sở giúp sinh viên
củng cố kiến thức và các kĩ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu kiến
thức chuyên sâu, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Giai đoạn thực tập chính là bước
đệm giúp sinh viên chuẩn bị lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp và luận văn tốt
nghiệp, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tiễn trước khi ra trường. Làm bước nền tảng
cho công việc sau này.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Anh
Đạt Vương, được sự giúp đỡ của các anh chị phòng Kế Toán, cùng với sự tận tình của
Tiến sĩ Bùi Thị Hằng, đã giúp em hiểu hơn về cách hạch toán kế toán thực tế trong
doanh nghiệp và hoàn thành tốt báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Anh Đạt Vương.
Nội dung báo cáo bao gồm:
Chương 1: Tổng quan chung về công ty TNHH Anh Đạt Vương.
Chương 2: Những vấn đề chung về hạch toán kế toán ở công ty Anh Đạt
Vương.
Chương 3: Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
tổ chức kế toán ở công ty TNHH Anh Đạt Vương.
Do thời gian và khả năng còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo của TS.Bùi
Thị Hằng để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2019
Sinh viên
Phan Thị Thêu

3



4


Phần I: Khái quát tình hình đơn vị thực tập công ty TNHH
Anh Đạt Vương
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Sơ lược về công ty
a) Tên công ty:
• Công ty TNHH Anh Đạt Vương
Ban đầu công ty có tên là Công ty TNHH SX – XNK Hồng Đức sau đến năm 2016
đổi tên công ty thành Công ty TNHH Anh Đạt Vương.
• Mã số thuế: 1000332977
b) Đại diện pháp lý công ty
Giám đốc : Nguyễn Như Vương
c) Trụ sở công ty


Lô diện tích 5665 m2, cụm công nghiệp xã Đông La, huyện Đông Hưng, tỉnh



Thái Bình
SĐT: 0363.851.635

d) Công ty TNHH Anh Đạt Vương được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh
do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp ngày 14 tháng 3 năm 2002.
e) Tổng số vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
f) Loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH 1 thành viên.
1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ.

Công ty TNHH Anh Đạt Vương được thành lập từ năm 2002, ban đầu công ty có
tên là Công ty XNK Hồng Đức chỉ hoạt động với số vốn là 2.000.000.000 đồng, công
ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực là nhà phân phối sữa và các sản phẩm từ sữa của
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Nhận thấy thị trường sữa tại địa phương là
một thị trường sôi động, đầy tiềm năng, sẽ là tiền đề tốt cho chiến lược kinh doanh và
5


phát triển của công ty trong thời gian tới. Do đó công ty hết sức chú trọng phát triển
về chiều sâu, cải tạo nâng cấp máy móc nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh qua
các năm. Cụ thể:
 Thời gian từ năm 2002 – 2005 :
Công ty TNHH SX- XNK Hồng Đức khởi đầu với số vốn là 2.000.000.000 đồng,
văn phòng đặt tại Đông Hưng - Thái Bình, chuyên cung cấp sữa và các sản phẩm từ
sữa, là nhà phân phối của Công ty Vinamilk. Với sự hỗ trợ nhiệt tình trong công tác
bán hàng của công ty Vinamilk, công ty đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường.
 Thời gian từ năm 2005 - 2015
Nhận thấy thị trường sữa là thị trường có tiềm năng, chính vì vậy năm 2005 công
ty TNHH SX – XNK Hồng Đức quyết định tăng vốn đầu tư, phát triển mở rộng kinh
doanh. Lúc đó vốn điều lệ của công ty được nâng lên 8.000.000.000 đồng.Với mặt
bằng là 5665m2, công ty đầu tư xây dựng xây dựng nhà xưởng và mua hệ thống làm
lạnh bảo quản sữa, ô tô vận chuyển phục vụ quá trình bán hàng.
 Thời gian 2016 đến nay
Đầu năm 2016 số vốn đầu tư tăng lên 10.000.000.000 đồng, công ty quyết định
đổi tên công ty thành Công ty TNHH Anh Đạt Vương. Công ty đã từng bước củng cố
bộ máy tổ chức, củng cố điều kiện kinh doanh, tích cực triển khai các nhiệm vụ kinh
doanh, đa dạng hóa các mặt hàng, đa phương hóa thị trường. Từ đó đến nay, công ty
nâng cao được hiệu quả đầu tư hơn nữa trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
Không chỉ có vậy, công ty còn có chế độ và các biện pháp bảo đảm việc làm, thu nhập
cho nhân viên, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghiệp vụ của cán bộ nhân

viên, mở rộng thị trường phát triển không ngừng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chức năng của công ty
Là một trong số những đơn vị tiêu biểu của hệ thống nhà phân phối của
Vinamilk, công ty luôn chú trọng trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh,
6


phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để những tiềm lực sẵn có
để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quân hệ hợp tác lâu dài với bạn
hàng. Với cơ sở kinh doanh ổn định, máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ cùng đội ngũ
CBCNV nhiều năm kinh nghiệm, chuyên nghiệp, với sự hỗ trợ nhiệt tình từ Vinamilk
(cung cấp phần mềm quản lý bán hàng, hỗ trợ đưa nhân viên quản lý bán hàng xuống
đơn vị quản lý phổ biến các chính sách kinh doanh cho đội ngũ nhân viên bán hàng
hàng ngày, chính sách marketing…)Đây sẽ là một trong những điểm đến mà khách
hàng có thể được phục vụ một cách tốt nhất.
Công ty TNHH Anh Đạt Vương hoạt động trong lĩnh vực nhà phân phối sữa và
các sản phẩm từ sữa Vinamilk. Công ty nhận sản phẩm từ Vinamilk và giao đến các
đại lý bán lẻ với giá bán do Vinamilk quy định và công ty được hưởng chiết khấu 2%
trên giá bán.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
+ Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp
luật trong nước và quốc tế hiện hành.
+ Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình -hình xuất
– nhập khẩu.
+Tuân thủ các yêu cầu về bán hàng vận chuyển cũng như bảo quản các sản phẩm
theo yêu cầu từ Vinamilk để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
+ Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực chuyên môn.
+ Quan tâm chăm lo đến đời sống của nhân viên cả về mặt vật chất cũng như

tinh thần.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
1.3.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý
1.3.1.1 Cơ cấu quản lý của công ty TNHH Anh Đạt Vương.
7


● Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một có một cơ cấu quản lý thích hợp với
điều kiện và đặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó có đặc điểm chung và đặc điểm
riêng của từng doanh nghiệp. Vì vậy để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động,
công ty TNHH Anh Đạt Vương đã tổ chức bộ máy quản lý gồm các phòng ban sau:

Giám đốc công ty

Phòng kinh doanh

Phòng tài chính - kế toán

Sơ đồ: Mô hình tổ chức quản lý ở công ty
1.3.1.2. Các phòng ban và chức năng
Giám đốc: Là ông Nguyễn Như Vương là người giữ chức vụ quan trọng nhất
cao nhất trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật Công hòa XHCN Việt
Nam, toàn thể nhân viên về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là
người phụ trách toàn công ty, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ, lập kế hoạch
tổng thể dài hạn cũng như ngắn hạn, là người có quyền quyết định cao nhất trong các
vấn đề liên quan đến công tác tổ chức, sản xuất kinh doanh, mua bán tài sản, thiết bị
và đầu tư. Xây dựng và quyết định hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên trên
cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh, có quyền khen thưởng công nhân viên theo quy
chế được hội đồng cổ đông thông qua trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh.

Phòng kinh doanh: Là một bộ phận quan trọng, quyết định tiến độ hoạt động
kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng
tạo uy tín danh tiếng cho công ty. Lập ra các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực
hiện. Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và hệ thống nhà cung
cấp.Thực hiện hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho
8


doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, phân phối… nhằm
mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
Phòng tài chính - kế toán:làm nhiệm vụ theo dõi ghi chép mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Đồng thời, quản lý tốt và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính và tài
sản của công ty. Lập kế hoạch phân tích tình hình tài chính, và hạch toán tổng hợp về
các khoản công nợ, doanh thu, các khoản phải nộp nhà nước… được báo cáo định kì
và trình lên ban giám đốc để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo việc
thực hiện tốt thu chi tài chính, nộp ngân sách nhà nước. Ngoài ra kế toán phải thường
xuyên kiểm tra đối chiếu số sách, số liệu, công tác kế toán, kiểm toán nhanh chóng,
chính xác trung thực và đúng quy định của pháp luật, theo dõi tình hình nhân sự, theo
dõi chấm công chi trả lương và các khoản liên quan. Kiến nghị với giám đốc về hình
thức khen thưởng các cá nhân có thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ và hình thức
xử lý các trường hợp vi phạm nội quy hoạt động và các quy định thực hiện của công
ty.
Tóm lại, mỗi phòng ban, mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ cụ thể hoạt động dưới sự
giám sát của giám đốc. Cơ cấu quản lý của công ty thể hiện sự tương quan, tương hỗ
lẫn nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó
thể hiện tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa doanh
nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
Anh Đạt Vương.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.1 Chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty :
Bộ phận kế toán của công ty TNHH Anh Đạt Vương có chức năng theo dõi
kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của công ty, tổng hợp kết quả hoạt
động kinh doanh, nộp báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan
quản lý.
9


Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tai công ty:
+ Làm công tác kế toán từ việc lập chứng từ, ghi vào sổ kế toán, tổ chức luân
chuyển chứng từ kế toán và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu.
+ Cùng với các bộ phận chức năng khác soạn thảo và hoạch định kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty.
+ Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh, tình hình tư vấn, bảo toàn vốn. Tính toán chi phí sản xuất và giá
thành của công trình, hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, với cấp trên và công tác thanh toán khác.
1.4.1.2. Hình thức tổ chức công tác kế hoạch tại công ty TNHH Anh Đạt Vương.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế
toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở các bộ
phận khác không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép
sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận đó, lập báo cáo và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán của
công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
1.4.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng

Kế toán tổng

Thủ kho

Thủ quỹ

Kế toán bán

hợp

hàng

Sơ đồ: Bộ máy kế toán
 Chức năng vai trò của từng bộ phận
10


Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán, chỉ đạo hạch
toán trong toàn công ty theo chế độ kế toán của nhà nước và quy chế quản lý của công
ty. Định kỳ lập báo cáo tài chính kế toán, tổ chức sử dụng vốn và công tác thu hồi
vốn. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về sự đầy đủ chính xác trung thực
của các số liệu kế toán phát sinh trong báo cáo kế toán của đơn vị mình. Phân công
nhiệm vụ công việc chỉ đạo tất cả các kế toán. Đồng thời tuyển dụng, khen thưởng kỉ
luật tất cả các nhân viên kế toán trong công ty. Yêu cầu các phòng ban trong công ty
cung cấp những tài liệu cần thiết để phục vụ công tác kế toán tại công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ, tiến hành vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ
chi tiết theo từng đối tượng.
Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn bán hàng, làm báo giá, hợp
đồng bán hàng hóa, theo dõi thổng hợp chi tiết bán hàng ra, kiểm tra đối chiếu số liệu
mua bán hàng trên phần mềm với số liệu kho, công nợ.
Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại

vật tư trong quá trình thi công, báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán.
Thủ quỹ: Là người chuyên thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên quan đến
tiền mặt phát sinh, hàng ngày lập sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ tồn quỹ với kế toán
thanh toán.
1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Anh Đạt
Vương.
Hình thức kế toán được Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung sử dụng phần
mềm kế toán MISA.SME.NET 2017. Nhờ đó mà công tác ghi chép trở nên nhanh
chóng, dễ dàng hơn.
Đây là hình thức ghi sổ kế toán tiên tiến và rất phù hợp với công tác hiện đại hóa,
chuyên môn hóa công tác kế toán theo trình độ phát triển tin học và đang được áp
dụng khá phổ biến vì nó tiên tiến và phù hợp với việc sử dụng công tác kế toán trên
11


máy vi tính.
Theo hình thức này thì hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cũng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để kế toán nhập số liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán, máy vi tính sẽ tự động đưa số liệu vào
các sổ kế toán có liên quan như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và Sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện thao tác
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực thông tin đã được
nhập trong kỳ.
Sơ đồ 09: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính.

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN


PHẦN MỀM KẾ
TOÁN

+ Báo cáo tài chính

SỔ KẾ TOÁN:

+ Báo cáo kế toán
quản tri

+ Sổ tổng hợp
+ Sổ chi tiết
Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.

Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Kế toán áp dụng tại công ty tuân thủ theo Luật kế toán và các Chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
12


- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng: theo thông tư 133/2016/TT-BTC
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: Phương pháp nhập trước
xuất trước
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định là theo nguyên giá.

- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ).
➢ Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của
Công ty bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán

- Mẫu số B01-DNN

- Bảng Cân đối số phát sinh các tài khoản

- Mẫu số F01-DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

- Mẫu số B02-DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

- Mẫu số B09-DNN

Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính – kế toán hỗ trợ cho
kế toán tổng hợp lập. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và xem xét đã
lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không. Tất cả các báo cáo này đều
được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian, số lượng.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp vè sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.

Hình ảnh: Giao diện ban đầu phần mềm kế toán Misa sử dụng tại công ty.

13


Phần II - Những nội dung cơ bản về các phần hành kế toán
tại Công ty TNHH Anh Đạt Vương
2.1.Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1.Nội dung :
❖ Khái niệm :
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các
quan hệ thanh toán.
- Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển.
❖ Nguyên tắc :
Kế toán vốn bằng tiền tuân thủ những nguyên tắc sau :
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
- Các loại ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được theo
dõi chi tiết riêng từng loại ngoại tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”.

14


- Các loại vàng bạc, kim khí, đá quý được đánh giá bằng tiền tại thời điểm phát
sinh theo giá thực tế, đồng thời đượctheo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách
phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế
Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nghĩa vụ phản ánh chính xác ,kịp thời ,
đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các khoản mục vốn bằng tiền . Kiểm tra

giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định và thủ tục quản lý các khoản mực vốn
bằng tiền.
2.1.2.Đặc điểm :
❖ Tiền mặt :
Tiền mặt là khoản vốn bằng tiền tại đơn vị được thủ quỹ có trách nhiệm
quản lý.Tiền mặt bao gồm : Tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý, tín phiếu và ngân phiếu. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn
ra liên tục thì tại đơn vị luôn có một lượng tiền mặt nhất định, do đặc điểm của tiền
mặt là luôn chứa đựng những rủi ro cao, chi phí cơ hội lớn, do đó luôn phải tính toán
định mức tồn quỹ sao cho hợp lý, mức tồn quỹ phụ thuộc vào từng giai đoạn của quá
trình kinh doanh cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể.
Thủ quỹ là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ,do những đặc điểm
nêu trên thủ quỹ phải chịu trách nhiệm về các khoản thu chi về tiền mặt,đảm bảo
nguyên tắc bất kiêm nhiệm , thủ quỹ không được tham gia vào công tác kế toán ,
không được trực tiếp mua bán hàng hóa, nguyên liệu.
❖ Tiền gửi Ngân hàng :
Là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc
các công ty tài chính.
Đối với từng khoản tiền gửi ngân hàng , kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết tạo
điều kiện cho công tác kiểm tra,đối chiếu, theo dõi. Khi có sự chênh lệch giữa số liệu
kế toán của đơn vị với ngân hàng thì phải ghi nhận theo chứng từ của ngân hàng, số
15


chênh lệch được theo dõi riêng trên tài khoản phải thu hoặc phải trả khác và thông báo
cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
Các khoản thu chi bằng ngoại tệ :
Việc hạch toán được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ

kinh tế để ghi sổ. (Công ty không sử dụng ngoại tệ).
2.1.3.Chứng từ sử dụng :
❖ Kế toán tiền mặt :
Chứng từ được sử dụng là :
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kê vàng bạc đá quý
- Bảng kiểm kê quỹ
Hình ảnh minh hoạ:

16


❖ Kế toán tiền gửi ngân hàng :
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Bảng sao kê của ngân hàng
17


- Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản...
Hình ảnh minh họa:

2.1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ :
Luân chuyển chứng từ thu tiền :
(1)

Kế toán tổng hợp viết phiếu thu. (2 liên)

(2)


Trình phiếu thu lên kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và giám đốc ký duyệt
(cả 2 liên).

(3)

Chuyển 2 liên cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền .

(4)

Thủ quỹ và người nộp tiền ký nhận ( cả 2 liên) .

(5)

Chuyển liên 1 cho kế toán tổng hợp lưu.

(6)

Trả liên 2 cho người nộp tiền.

(7)

Thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt.

18


Luân chuyển chứng từ chi tiền :
(1)


Kế toán tổng hợp lập chứng từ chi tiền.(2 liên)

(2)

Trình kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và giám đốc ký duyệt.(2 liên)

(3)

Chuyển 2 liên cho thủ quỹ chi tiền.

(4)

Thủ quỹ xuất quỹ chi tiền và ký vào cả 2 liên, người nhận tiền ký vào cả 2 liên.

(5)

Liên 1 chuyển cho kế toán tổng hợp lưu.

(6)

Liên 2 chuyển trả cho người nhận tiền.

(7)

Thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt.
2.1.5.Tài khoản sử dụng và hạch toán :
❖ Tài khoản sử dụng :
TK 111- Tiền mặt.
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng ( mở chi tiết theo từng ngân hàng)
TK liên quan



Hạch toán :

Kế toán thu tiền mặt :
Nợ TK 111,112
Có TK 131 ( TK 141, TK 711,…): TK liên quan
Kế toán chi tiền mặt :
Nợ TK 331 (TK 156, TK 157,…): TK liên quan
Có TK 111 ,112
2.1.6. Ghi sổ kế toán :
- Sổ nhật ký chung.
-Sổ quỹ tiền mặt :
-Sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng
-Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt: VNĐ, ngoại tệ; sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
19


2.2.Kế toán TSCĐ :
2.2.1.Khái niệm và đặc điểm :
❖ Khái niệm :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn , tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN và giá trị của
nó được chuyển dần dần,từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ sản xuất ra trong các
chu kỳ sản xuất.
Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ là :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Có giá trị theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay là từ 30.000.000 đồng trở

lên).
❖ Đặc điểm :
- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh,
- TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kì.
- TSCĐ giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại , nhóm TSCĐ
trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng ,đảm bảo an toàn về
hiện vật, khai thác và sử dụng đảm bảo hết công suất có hiệu quả.
❖ Nguyên tắc quản lý :
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong DN. Hồ sơ bao gồm : Biên bản giao nhận
TSCĐ, hợp đồng , hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan .

20


- Tổ chức,phân loại , thống kê, đánh số, lập chứng từ TSCĐ và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán của đơn vị.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên
sổ kế toán .
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính DN phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.Mọi trường
hợp thiếu hay thừa đều phải lập biên bản tìm ra nguyên nhân và xử lý.
❖ Nhiệm vụ :
- Tổ chức ghi chép ,phản ánh ,tổng hợp số liệu chính xác ,đầy đủ, kịp thời về số lượng
, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong
nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm , đầu tư, bảo quản và sử
dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng ,tính toán và
phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên

quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ
- Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ
trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích , tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
ở doanh nghiệp.
2.2.2Phân loại và đánh giá TSCĐ
❖ Phân loại TSCĐ :
Là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại , các nhóm TSCĐ có
cùng tính chất, đặc điểm theo tiêu thức nhất định.
-Phân loại dựa theo hình thái biểu hiện :
+ TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, thoả mãn các
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

21


+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thoả mãn
các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
-Phân loại theo quyền sở hữu :
+ TSCĐ tự có
+ TSCĐ đi thuê ngoài
-Phân loại theo nguồn hình thành :
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp.
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
+ TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
-Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
+ TSCĐ dùng trong doanh nghiệp.
+TSCĐ chờ xử lý.
+ TSCĐ bảo quản, nhận giữ hộ.

❖ Đánh giá TSCĐ :
1. TSCĐ do mua sắm mới :
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí thu mua, lắp đặt chạy thử - Các khoản giảm trừ
2. TSCĐ được cấp:
Nguyên giá = Giá trị ghi trong biên bản gốc

+

Chi phí tiếp nhận (nếu có)

3. TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ

+

Chi phí trực tiếp liên quan
đến việc đưa vào sử dụng

2.2.3Chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ sử dụng:
Chứng từ kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ..................................................Mẫu số 01- TSCĐ
22


-

Biên bản thanh lý TSCĐ.....................................................Mẫu số 02-TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành..................Mẫu số 03-TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.............................................Mẫu số 04-TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ...................................................Mẫu số 05-TSCĐ

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ............................. Mẫu số 06-TSCĐ

Ngoài các mẫu chứng từ trên công ty còn sử dụng các chứng từ khác phục vụ cho việc
quản lý TSCĐ như: hợp đồng mua, bán, chuyển nhượng, thuê mướn TSCĐ, phiếu thu,
phiếu chi…
❖ Sổ sách sử dụng
- Sổ cái TK 211, 213, 214
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 10.
❖ Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, để hạch toán tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm của TSCĐ và BĐSĐT cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán tại đơn vị sử
dụng các TK kế toán sau:
TK211 “Tài sản cố định”.
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”.
2.2.4.Hạch toán TSCĐ:
(1).

Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
❖ Kế toán tăng TSCĐ.
Khi mua sắm tài sản cố định căn cứ vào HĐGTGT, biên bản giao nhận tài sản cố

định kế toán ghi:

Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112, 331…: Tổng giá trị thanh toán.
Phát sinh chi phí trong quá trình thu mua kế toán ghi:
23



Nợ TK 211
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Chi phí thu mua
Đồng thời kết chuyển nguồn hình thành tài sản:
Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 356: Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
❖ Kế toán giảm TSCĐ.
Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Thu nhập bất thường
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu phát sinh chi phí:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Chi phí nhượng bán
Đồng thời căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ và phản ánh
giá trị còn lại như 1 khoản chi phí khác:
Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn
Nợ TK 811: Phần giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định
(2).

Hạch toán khấu hao TSCĐ tại công ty.

Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ
của công ty bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị sử dụng của TSCĐ
do tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và do các nguyên nhân
24



khách quan khác như: thời tiết, thời gian. Phương pháp khấu haoTSCĐ mà công ty sử
dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Theo quy định hiện hành thì việc trích khấu hao hay thôi không trích khấu hao TSCĐ
được bắt đầu thực hiện từ ngày TSCĐ tăng hoặc ngừng tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Do TSCĐ ít biến động nên số khấu hao tháng này chỉ khác tháng
trước trong trường hợp có biến động tăng giảm TSCĐ.
 Công thức:
Mức trích khấu hao TSCĐ bình =
quân hàng năm

Mức trích khấu hao tháng

=

Giá trị hao mòn của TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ
phải trích trong =
tháng

Số khấu hao
TSCĐ đã trích +
tháng

Khấu hao
TSCĐ tăng trong tháng

Khấu hao TSCĐ
giảm trong tháng


- Hạch toán khấu hao tại đơn vị cụ thể như sau:
+

+ Tài khoản sử dụng:

-

TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Tài khoản này có 04 Tk cấp 2
+ Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Hàng tháng( định kỳ) căn cứ vào bảng phân bổ và tính khấu hao kế toán tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 154,642: Chi phí
CóTK 214: Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)

25


×