Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng tại Công ty XNK Thanh Hà.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.73 KB, 82 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước của Đảng ta. Đặc biệt là
từ đại hội lần thứ VI của Đảng được ghi nhận như một bước ngoặt trong quá
trình phát triển của đất nước. Với sự chuyển đổi cơ chế đó thì việc phát triển
giao lưu thương mại giữa các nước như là một điêù tất yếu. Từ khi nước ta
chuyển đổi cơ chế thì vai trò của hoạt đông xuất nhập khẩu đóng một vai trò
to lớn trong việc phát triển đất nước. Cùng với những thuận lợi khi đất nước
mở cửa thì các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp xuất
khẩu nói riêng đang gặp một áp lực rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài và
doanh nghiệp liên doanh, sự suy kém về vốn, kinh nghiệm, công nhân viên
cũng như trang thiết bị cơ sở đã tạo nên một khó khăn không nhỏ cho các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu như là một xu
hướng tất yếu để thúc đẩy đất nước phát triển. Để hoạt đông xuất khẩu đạt
hiệu quả cao thì một bước rất quan trọng và đầu tiên đó là công tác tạo nguồn
hàng phải được thực hiện tốt.
Trong quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà
(HAFOREXIM), qua một thời gian tìm hiểu, học hỏi cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự hướng dẫn
và định hướng của thầy giáo và tự bản thân thấy được sự quan trọng của công
tác tạo nguồn hàng nên tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả công tác tạo
nguồn hàng tại công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà” làm luận văn của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác tạo nguồn hàng .
Chương II: Thực trạng hoạt động tạo nguông hàng cho xuất khẩu
tại công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà.
1
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo
nguồn hàng tại công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẠO NGUỒN HÀNG.


I,VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU NÓI CHUNG VÀ CÔNG TÁC
TẠO NGUỒN HÀNG NÓI RIÊNG TRONG DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.
1.Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu.
Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
nước, thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế và hàng hoá giữa các nước.
Các quốc gia cũng như các cá nhân không thể hoạt động độc lập mà có thể
đầy đủ các yếu tố kinh tế. Mối quan hệ buôn bán quốc tế có tính chất sống
còn. Vì buôn bán quốc tế cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng nhiều mặt
hàng nhiều hơn mức mà nước đó có thể làm ra. Nếu thực hiện chế độ tự cung
tự cấp thì không thể thực hiện được điều đó. Tất cả các quốc gia dù lớn, dù
nhỏ trên thế giới đều tìm kiếm cho mình những thị trường rộng lớn, nhằm tiêu
thụ những sản phẩm mà mình làm ra. Hoạt động xuất nhập khẩu nhằm khai
thác những mặt mạnh của nền kinh tế, cũng như để nâng cao khoa học kỹ
thuật, tạo ra năng lực sản xuất cho đất nước.
Chúng ta có thể thấy rằng nếu chuyên môn hoá và các sản phẩm mà nước
đó có lợi thế so sánh thì thương mại sẽ có lợi cho cả hai bên.
Xuất nhập khẩu là cần thiết cho việc chuyên môn hoá sâu rộng để có được
hiệu quả kinh tế cao hơn trong nhiều ngành.
Chuyên môn hoá với quy mô lớn sẽ làm cho chi phí sản xuất giảm trên
mỗi đơn vị hàng hoá, hiệu quả kinh doanh theo quy mô sẽ được thể hiện ở
2
từng nước. Trong hoàn cảnh như vậy với đất nước ta, cần phải không ngừng
mở rộng phân công lao động quốc tế, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu đó
là những đòi hỏi khách quan.
1
Kinh doanh thương mại quốc tế cũng là một phần trong tái sản xuất xã hội
nên nó đóng vai trò:
-Tạo nguồn vốn và kỹ thuật từ bên ngoài cho quá trình sản xuất trong
nước.

-Từ hoạt động xuất nhập khẩu để học hỏi về kỹ thuật cũng như kinh
nghiệm từ nước ngoài.
-Thông qua hoạt hoạt động xuất nhập khẩu nhằm phát huy và sử dụng tốt
hơn nguồn lao động cũng như tăng nguồn thu cho nền kinh tế.
-Mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để nâng cao uy tín nước ta trên
trường quốc tế. Góp phần vào thực hiện đường lối đối ngoại của nhà nước.
2.Vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong xuất khẩu .
2.1.Khái niệm về nguồn hàng cho xuất khẩu .
Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc một
địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều
kiện cho xuất khẩu
Như vậy nguồn hàng cho xuất khẩu không thể là nguồn hàng chung chung
mà phải gắn với một địa danh cụ thể.
2
Mặt khác nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu chất
lượng quốc tế. Do vậy không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn
vị, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có
1
GS-TS. Trần Chí Th nh, Nh xuà à ất bản thống kê,2000, Trang222
2
GS-TS. Trần Chí Th nh, Nh xuà à ất bản thống kê,2000, Trang220
3
phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu mới là nguồn hàng cho
xuất khẩu.
2.2.Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu .
Là toàn bộ những hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh cho tới nghiệp vụ
nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển bảo
quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết
cho xuất khẩu, có thể chia ra làm hai hoạt động chính:
Loại những hoạt động sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá cho

xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì đây là hoạt
động cơ bản và quan trọng nhất.
Loại những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng
xuất khẩu, thường cho các tổ chức ngoại thương làm những chức năng trung
gian cho xuất khẩu hàng hoá.
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp sản xuất làm công tác xuất khẩu trực
tiếp với nước ngoài, không qua các tổ chức trung gian. Do vậy trong công tác
tạo nguồn hàng họ phải đảm nhận các khâu đã nêu ở trên.
Như vậy, để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu
tư trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể được gom hoặc có thể được ký
kết hợp đồng mua với các chân hàng, đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của
từng ngành hàng, người ta có thể tự tổ chức sản xuất hoặc ký kết hợp đồng
thu mua, ký kết hợp đồng với hướng dẫn kỹ thuật. Xu hướng giảm xuất khẩu
sản phẩm thô, nhiều doanh nghiệp sản xuất hoặc ngoại thương tổ chức các bộ
phận sơ chế hoặc chế biến nhằm tăng giá trị hàng xuất khẩu .
2.3.Thu mua tạo nguồn hàng:
Là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá
nhằm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
4
Như trên, thu mua tạo nguồn hàng là một loại hình hẹp hơn hoạt động tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu. Đây là một hệ thống các nghiệp vụ mà tổ chức
ngoại thương hoặc các tổ chức trung gian kinh doanh hàng xuất khẩu thực
hiện bao gồm các khâu sau: Nghiên cưú thị trường trong và ngoài nước, xác
định mặt hàng dự kiến kinh doanh, giao dịch ký kết hợp đồng thu mua hoặc
mua gom các mặt hàng trôi nổi trên thị trường, xúc tiến khai thác nguồn hàng,
thanh toán tiền, tiếp nhận, bảo quản, xuất kho giao hàng, ... Phần lớn các hoạt
động này làm tăng chi phí lưu thông, mà không làm tăng giá trị sử dụng của
hàng hoá. Do vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đơn giản hoá các
nghiệp vụ nhằm làm giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

2 2.4.Vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong kinh doanh.
2.4.1.Vị trí của công tác tạo nguồn:
Trong kinh doanh, tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh
doanh đầu tiên, mở đầu cho hoạt động lưu thông hàng hoá (T-H). Mua hàng
là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của của doanh nghiệp xuất khẩu. Nếu không
mua được hàng hoá hoặc mua không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh thì
doanh nghiệp không có hàng hoá để bán. Nếu doanh nghiệp mua phải hàng
xấu, hàng giả, chất lượng kém hoặc không mua đúng số lượng, thời gian yêu
cầu, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hàng hoá, vốn lưu động không lưu chuyển
được, doanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí, sẽ không có lãi,... Điều
này chỉ rõ vị trí quan trọng của công tác tạo nguồn hàng, mua hàng có ảnh
hưởng đến nghiệp vụ kinh doanh khác và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.4.2.Tác dụng của công tác tạo nguồn hàng.
5
Thứ nhất: Trong nền kinh tế công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ,
tạo ra một nhu cầu mới về lao động, về vật tư, tiền vốn. Và như vậy tạo ra
nhiều công ăn, việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tham gia vào
phân công lao động quốc tế, tiết kiệm các nguồn lực trong nước trên cơ sở
kinh doanh có hiệu quả.
Thứ hai: Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh, nếu
không có nguồn hàng, không thể tiến hành kinh doanh được. Muốn vậy phải
đáp ứng được các yêu cầu: Phù hợp với yêu cầu của khách hàng về số lượng,
chất lượng, quy cách, cỡ loai, mầu sắc... và phù hợp về thời gian và đúng với
yêu cầu. Có như vậy nguồn hàng mới đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh tiếp theo và có đủ hàng hoá đảm bảo cung ứng cho khách hàng
đầy đủ, kịp thời.
Thứ ba: Nguồn hàng và tạo nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của khác
hàng giúp cho hoạt động kinh doanh tiến hành thuận lợi, kịp thời, thúc đẩy

nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán
hàng nhanh đồng thời đảm bảo uy tín với khách hàng làm cho việc cung ứng
hàng diễn ra một cách liên tục, ổn định tránh đứt đoạn.
Thứ tư: Nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt giúp cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp hạn chế bớt được tình trạng thừa thiếu, hàng
hoá ứ đọng chậm luân chuyển, hàng hoá kém phẩm chất không thể bán
được ... vừa gây chậm trễ cho khâu lưu thông.
Thứ năm: Nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt còn có tác dụng lớn
cho công tác tài chính của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh, có
tiền bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh
6
doanh, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ đối nhà nước và
các mặt khác của doanh nghiệp.
3
Công tác tạo nguồn hàng tốt có tác dụng nhiều mặt với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như trên đã phân tích, hơn thế nữa nó còn đảm bảo
thị trường ổn định cho doanh nghiệp, nó thúc đẩy sản xuất và nhập khẩu tăng
cường khả năng mở rộng thị trường, ổn định điều kiện cung ứng hàng hoá, ổn
định điều kiện cung cấp các nguồn hàng, tạo điều kiện ổn định nguồn hàng
với các đơn vị tiêu dùng.
II,PHÂN LOẠI NGUỒN HÀNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TẠO NGUỒN HÀNG.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hai khâu liên hệ với nhau
rất chặt chẽ đó là:
-Thu mua, huy động hàng hoá xuất khẩu từ các đơn vị trong nước.
-Ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài.
Mà trong đó công việc thu mua tạo nguồn hàng là tiên đề đầu tiên của hoạt
động xuất khẩu. Muốn khai thác và phát triển tốt nguồn hàng hàng xuất khẩu,
việc phân loại nguồn hàng xuất khẩu là rất cần thiết bởi nó sẽ tạo cho doanh
nghiệp hướng đi đúng đắn trong xuất khẩu.
1.Phân loại nguồn hàng.

1.1.Phân loại theo chế độ phân cấp quản lý:
1.1.1. Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước phân bổ.
Đây là nguồn hàng được nhà nước cam kết giao cho nước ngoài trên cơ sở
các hiệp định hoặc các nghị định thư hằng năm. Sau khi ký kết các các nghị
định thư hoặc các hiệp định với nước ngoài. Nhà nước phân bổ chỉ tiêu cho
3
PGS-PTS.Ho ng Minh à Đường-PTS. Nguyễn Thừa Lộc, Nh xuà ất bản giáo dục, 1999, Trang 110
7
các đơn vị sản xuất, để các đơn vị này giao hàng hoá cho các tổ chức kinh
doanh xuất nhập khẩu thực hiện.
Vì thế đối với các đơn vị ngoại thương nguồn hàng này khá đảm bảo về số
lượng và chất lượng cũng như thời gian giao hàng.
Ngày nay, chuyển sang cơ chế thị trường thì nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế
hoạch nhà nước giảm nhiều. Nhà nước chỉ giao những chỉ tiêu mang tính định
hướng với mục đích tăng cường quản lý xuất nhập khẩu. Còn các doanh
nghiệp tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thông qua
nghiên cứu thị trường và ký kết các hợp đồng kinh tế.
1.1.2.Nguồn hàng ngoài kế hoạch:
Nguồn hàng ngoài kế hoạch là nguồn hàng được trao đổi mua bán trên tất
cả các thị trường trong nước. Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết với nước ngoài mà tiến hành sản xuất thu mua, chế
biến theo số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng đã được thoả thuận với
khách hàng nước ngoài trong hợp đồng kinh tế.
Cùng vói việc giảm nguồn hàng trong chỉ tiêu kế hoạch nhà nước là việc
tăng nguồn hàng ngoài kế hoạch càng lớn phong phú, đa dạng về chủng loại
cũng như về giá trị. Việc giao dịch trao đổi nguồn hàng này phần lớn là mua
bán trao tay hoặc hợp đồng ngắn hạn. Trong tương lai cần tăng tỷ trọng giao
dịch thông qua hợp đồng dài hạn.
1.2.Phân loại nguồn hàng theo đơn vị giao hàng.
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thể thu mua huy động từ:

-Các xí nghiệp công nghiệp của trung ương và địa phương.
-Các xí nghiệp nông, lâm nghiệp của trung ương và địa phương.
-Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
8
-Các hợp tác xã, hộ gia đình.
1.3.Phân loại nguồn hàng theo phạm vi doanh nghiệp được phân công
khai thác:
-Nguồn hàng nằm trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp, đây là địa
bàn chính mà doanh nghiệp khai thác hàng.
-Các hàng năm ngoài khu vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với
việc quy định khu vực của doanh nghiệp, tuy ngăn chặn tình trạng “tranh mua”.
Hạn chế giá thu mua hàng xuất khẩu tăng cao. Song sẽ dẫn đến sự độc quyền
của một số tổ chức ngoại thương địa phương. Qua việc khống chế giá để gây
thiệt hại cho người sản xuất, về lâu dài sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất.
1.4.Phân loại nguồn hàng theo khối lượng hàng hoá thu mua được:
-Nguồn chính là nguồn có khối lượng thu mua lớn nhất của doanh nghiệp.
-Nguồn phụ là nguồn hàng chiếm một khối lượng nhỏ trong số hàng hoá
xuất khẩu thu mua được của doanh nghiệp.
1.5.Phân loại nguồn hàng theo mối quan hệ kinh tế.
-Nguồn hàng truyền thống lâu dài, là nguồn hàng mà doanh nghiệp có mối
quan hệ giao dịch mua bán từ lâu thường xuyên và liên tục. Với nguồn hàng
này hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đảm bảo ổn định
-Nguồn hàng mới, là nguồn hàng mà doanh nghiệp mới có quan hệ giao
dịch và mới khai thác. Nguồn hàng này giúp cho doanh nghiệp không ngừng
mở rộng phạm vi và phát triển kinh doanh.
-Nguồn hàng vãng lai, là nguồn hàng mà doanh nghiệp chỉ giao dịch mua
bán một đôi lần hoặc mua bán trôi nổi trên thị trường.
9
2.Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng.
Hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là biểu hiện bề ngoài của

mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng, về trao đổi
mua bán hàng xuất khẩu. Sau đây là một số hình thức tạo nguồn hàng.
2.1.Thu mua tạo nguồn hàng thông qua đơn đặt hàng kết hợp với ký kết
hợp đồng.
Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, quy cách, cỡ loại, có ghi số
lượng, thời gian giao hàng.
Lập đơn đặt hàng phải đảm bảo chính xác về số lượng, thời gian giao
hàng. Muốn lập được đơn đặt hàng phải xác định được nhu cầu của khách
hàng, phải xác định được khả năng sản xuất của các đơn vị có nguồn hàng.
Đơn đặt hàng thường là căn cứ để ký kết họp đồng hoặc phụ lục hợp
đồng. Do vậy các doanh nghiệp thường kết hợp giữa hợp đồng với đơn hàng.
Đây là hình thức ưu việt, đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, trên cơ sở chế
độ trách nhiệm chặt chẽ cho cả đôi bên.
2.2.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
Đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá. Sau khi các bên đạt được thoả thuận về mặt hàng, chất lượng, số
lượng và giá cả phương thức thanh toán, thời gian giao hàng,... thì các bên ký
kết hợp đồng kinh tế. Đây là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên và
được pháp luật bảo vệ.
Tuỳ theo đặc điểm của các quan hệ giao dịch và đối tượng giao dịch, mà
người ta áp dụng các loại hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Hợp đồng mua đứt bán đoạn, là hợp đông người mua nhận hàng và trả
tiền còn người bán giao hàng và nhận tiền.
10
Hợp đồng gia công, là loại hợp đồng mà người gia công giao nguyên liệu,
bán thành phẩm, nhận sản phẩm và trả phí gia công, còn người nhận gia công
nhận nhiên liệu bán thành phẩm, gia công trả thành phẩm và nhận phí gia
công.
Hợp đồng đổi hàng: Đó là hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá cho nhau.


2.3.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
Là hình thức mua bán “trao tay” sau khi người bán giao hàng nhận tiền và
người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc nghiệp vụ mua bán.
Đây là hình thức áp dụng với mua bán thu gom hàng trôi nổi trên thị
trường, chủ yếu là những hàng nông sản chưa qua sơ chế. Hình thức này
nhằm bổ sung cho các nguồn khác khi chưa có đủ số lượng hàng xuất khẩu.
Nhưng chất lượng hàng thu mua theo hình thức này không đồng đều và không
cao.
2.4. Thu mua tạo nguồn hàng thông qua liên doanh liên kết với các đơn vị
sản xuất
Liên doanh liên kết để sản xuất hàng xuất khẩu, là hình thức doanh nghiệp
ngoại thương đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn cho các doanh nghiệp sản
xuất, sản xuất ra hàng hoá cho xuất khẩu. Vốn đầu tư có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua tín dụng cho vay. Trong đó, hình thức tín dụng cho vay là
ưu việt hơn cả vì doanh nghiệp ngoại thương có cơ sở để hạch toán lỗ lãi
đồng thời tăng thêm tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất.
Việc đầu tư tạo nguồn hàng là việc làm cần thiết nhằm tạo ra nguồn hàng
ổn định với giá cả hợp lý. Các doanh nghiệp ngoại thương nếu đủ tiềm lực
11
cần phát triển mở rộng hình thức liên doanh liên kết tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu.
2.5.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hệ thống đại lý để
làm công tác thu mua hàng.
Tuỳ theo đặc điểm từng nguồn hàng mà các doanh nghiệp ngoại thương
chọn một trong các hình thức đại lý sau đây.
-Đại lý toàn quyền: Là đại lý có toàn quyền giải quyết các quan hệ mua
bán.
-Đai lý đặc biệt: Là đại lý được giao một số quyền mua một lô hàng, một
mặt hàng.

-Tổng đại lý: Là người được toàn quyền làm một phần việc nhất định của
người uỷ thác.
-Đại lý thu uỷ: Là người được chỉ định để hành động thay thế cho người
uỷ thác, với danh nghĩa và chi phí của người uỷ thác.
-Đại lý kinh tiêu: Là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của
mình, thù lao cuả người nay là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
-Đại lý hoa hồng: Là người được uỷ thác tiến hành hoạt động với danh
nghĩa của mình với chi phí của người uỷ thác.
2.6.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đổi hàng.
Đây là hình thức thu mua tạo nguồn hàng rất phổ biến rất phổ biến trong
trường hợp các doanh nghiệp ngoại thương là người cung cấp nguyên liệu,
nhiên liệu, vật tư kỹ thuật, máy móc, phân bón cho người sản xuất hàng xuất
khẩu.
12
Hình thức này thường được áp dụng trong các trường hợp nguyên nhiên,
vật tư máy móc , thiết bị... là những mặt hàng quý hiếm cung không đủ cầu
trên thị trường hoặc những mặt hàng là phôi, nguyên vật liệu của hàng xuất
khẩu.
Nếu là phôi, nguyên vật liệu, bán thành phẩm của hàng xuất khẩu thì hình
thức này rất giống với hình thức gia công hàng xuất khẩu.
Hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng là
một hình thức rất tốt khuyến khích các nhà sản xuất trong nước bán hàng xuất
khẩu cho các doanh nghiệp ngoại thương.
Tóm lại: Các hình thức mua hàng và tạo nguồn hàng xuất khẩu rất phong
phú và đa dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của các doanh nghiệp, mặt
hàng, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường mà lựa chọn áp dụng một
hoặc một số hình thức thu mua và tạo nguồn hàng xuất khẩu như đã nêu ở
trên.
III.NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG CHO XUẤT
KHẨU

Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nghiệp vụ được thực hiện theo nội dung sau đây.
1.Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu .
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng ổn định các doanh nghiệp ngoại
thương phải nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn
hàng xuất khẩu trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp nguồn hàng
được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng
thực tế là nguồn hàng có và sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn hàng này
13
chỉ cần thu mua, phân loại, bao gói... là có thể xuất khẩu được. Còn với nguồn
hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không xuất
hiện trên thị trường. Đối với nguồn hàng này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại
thương phải có đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế ... thì người cung cấp mới tiến
hành sản xuất. Trong xuất khẩu thì nguồn hàng này rất quan trọng, bởi hàng
hoá xuất khẩu đòi hỏi mẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng định
trước. Người sản xuất sẽ không sản xuất nếu không có đơn đặt hàng hoặc hợp
đồng kinh tế vì không chắc chắn hàng sản xuất ra đã tiêu thụ được hết.
Nghiên cứu nguồn hàng là nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ,
mẫu mã, công dụng, giá cả, thời vụ, những tính năng đặc điểm riêng của từng
loại mặt hàng. Đối với doanh nghiệp ngoại thương, chỉ cần nghiên cứu về một
hoặc một số mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh.
Nghiên cứu, xác định mặt dự định kinh doanh xuất khẩu về sự phù hợp và
khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường nước ngoài cũng như những chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại thương có những hướng
dẫn kỹ thuật giúp cho người sản xuất có những điều chỉnh theo nhu cầu thị
trường nước ngoài.
Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước
của hàng hoá so giá cả trên thị trường quốc tế. Sau khi đã tính đủ giá mua
cũng như chi phí thu mua, vận chuyển, bao gói thuế... thì lợi nhuận thu về cho

doanh nghiệp là bao nhiêu. Chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa quyết định tới chiến
lược kinh doanh của từng doanh nghiệp ngoại thương.
Cuối cùng, việc nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách của
Nhà nước về mặt háng đó. Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu hay không
hay thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Trong thực tế chính sách quản lý của
Nhà nước đối với từng mặt hàng cụ thể luôn có những thay đổi do vậy việc
14
nghiên cứu để dự báo những thay đổi có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp ngoại thương.
Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu và
tìm hiểu cặn kẽ thị trường, dự đoán những xu hướng biến động của hàng hoá
để hạn chế những rủi ro của thị trường. Tạo diều kiện cho doanh nghiệp khai
thác ổn định nguồn hàng xuất khẩu trong khoảng thời gian hợp lý, làm cơ sở
chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
2.Tổ chức hệ thống thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý chi nhánh của
mình, doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiện được chi phí thu mua, nâng cao
năng suất và hiệu quả thu mua.
Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các hệ thống đại lý, hệ thống kho
tàng ở các địa phương, các khu vục có nguồn hàng xuất khẩu. Chi phí này khá
lớn, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trước khi
chọn đại lý và xây dựng kho tàng, nhất là các kho đòi hỏi trang bị những
phương tiện bảo quản đắt tiền.
Hệ thống thu mua phải gắn liền với các phương án vận chuyển hàng hoá,
với điều kiện giao thông của các địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa
thu mua và vận chuyển hàng hoá là cơ sở đảm bảo tiến độ cho thu mua và
chất lượng hàng hoá. Tuỳ theo từng loại hàng hoá để có phương án vận
chuyển hợp lý.
Tổ chức đầu tư hướng dẫn kỹ thuật thu mua, phân loại, bảo quản cho các
chân hàng là công tác cần thiết cho thu mua tạo nguồn hàng.

Đầu tư cho người sản xuất là việc làm chắc chắn, lâu dài để đảm bảo
nguồn hàng ổn định trước sự cạnh tranh mua trên thị trường. Tuy vậy, do đầu
15
tư vốn lớn nên các doanh nghiệp cũng chịu nhiều rủi ro do sự biến động của
thị trường nhất là khi giá cả của thị trường thế giới hạ xuống dưới mức kinh
doanh có lãi.
Từ trước tới này, việc hướng dẫn kỹ thuật cho người đại lý thu mua, cho
người sản xuất là việc làm mang lại hiệu quả cao. Hướng dẫn kỹ thuật nhằm
đảm bảo tạo ra sản phẩm hàng hoá phù hợp về mẫu mã, kiểu cách, kích cỡ và
chất lượng theo yêu cầu của người mua. Nhưng trong công việc này đòi hỏi
doanh nghiệp ngoại thương phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ
chuyên môn cao, có hiểu biết về sản phẩm. Điều này doanh nghiệp ngoại
thương không dễ dàng thực hiện được nhất là các sản phẩm thuộc loại kỹ
thuật cao và phức tạp.
Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp với nhiều hình thức thu
mua cùng với nó là một mạng lưới thu mua phân bố hợp lý và hoạt động có
hiệu quả, là cơ sở để tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế những rủi ro trong
thu mua hàng xuất khẩu.
3.Ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Phần lớn hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp với các nhà sản
xuất hoặc các chân hàng phải thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia
công... Dựa trên những thoả thuận tự nguyện các bên ký kết hợp đồng là cơ sở
vững chắc đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thuờng.
3.1.Những căn cứ để ký kết hợp đồng.
-Chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế đối ngoại, ngoại thương.
-Hiệp định, nghị định thư giữa các chính phủ về buôn bán trao đổi hàng
hoá và thanh toán.
-Hạn ngạch xuất nhập khẩu và thanh toán.
16
-Nhu cầu thị trường quốc tế, đơn đặt hàng, đơn trào hàng của bạn hàng,

hợp đồng ngoại thương.
-Khả năng sản xuất hàng hoá của các nhà sản xuất trong nước.
3.2.Một số vấn đề cần lưu ý khi ký kết hợp đồng.
Doanh nghiệp ngoại thương bằng các hoạt động Marketing để tìm kiếm
các đối tác nước ngoài có nhu cầu về một mặt hàng nào đó trong nước có khả
năng sản xuất ra được. Doanh nghiệp ngoại thương có thể ký kết hợp đồng
bán hàng với khách hàng nước ngoài, sau đó giao dịch để ký kết hợp đồng tạo
nguồn hàng với các nhà sản xuất, các chân hàng để thực hiện hợp đồng ngoại
thương. Hai loại hợp đồng này có nhiều đặc điểm giống nhau: hợp đồng ngoại
thương là cơ sở cho hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng. Doanh nghiệp ngoại
thương cần gặp trực tiếp những nhà sản xuất và cung cấp đầy đủ các thông tin
về sản phẩm, những yêu cầu về chủng loại, kích cỡ, công dụng, chất lượng
cho họ và cùng bàn bạc với nhà sản xuất để tìm ra các vướng mắc trở ngại
cho việc sản xuất và cung ứng hàng hoá. Nếu gặp phải những vứng mắc
không thể giải quyết được cần phải nhanh tróng thông báo cho người đặt hàng
và bạn hàng nước ngoài để họ biết để tìm cách giải quyết hoặc sửa đổi hợp
đồng ngoại thương nếu được phép.
Trong buôn bán ngoại thương quốc tế, không phải bao giờ các doanh
nghiệp ngoại thương cũng tìm được bạn hàng nước ngoài rồi mới tìm người
cung cấp hàng hoá trong nước. Doanh nghiệp ngoại thương có thể chủ động
thu mua tạo nguồn hàng theo kế hoạch của mình, kết hợp với việc tìm kiếm
bạn hàng nước ngoài để tiêu thụ hàng hoá. Nhóm hàng này thường là hàng
nông, lâm sản mang tính thời vụ cao, hàng nhiên liệu và một số sản phẩm
khác. Do vậy, khi ký kết hợp đồng với các chân hàng hoặc các đơn vị sản
xuất, doanh nghiệp ngoại thương có thể ký những hợp đồng dài hạn. Vấn đề ở
17
đây là quan tâm tới tiến độ giao hàng và vận chuyển. Do hàng hoá phải sản
xuất theo lô, theo chuyến, theo đợt và để có đủ hàng cho tàu, doanh nghiệp
ngoại thương phải chủ động xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hoá, đồng thời
phải bàn bạc phối hợp với các nhà sản xuất, các chân hàng tăng cường cung

ứng hàng những khi cần thiết.
3.3Nội dung của hợp đồng.
Hợp đồng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hợp
đồng kinh tế, vì vậy cơ bản về nội dung và hình thức là giống các hợp đồng
kinh tế khác. Nội dung của hợp đồng kinh tế gồm các điều khoản sau:
3.3.1. Ngày tháng ký kết hợp đồng.
3.3.2 Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của hai bên. Họ
tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh
3.3.3.Đối tượng của hợp đồng tính bằng số lượng hoặc giá trị quy ước
theo thoả thuận.
3.3.4.Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm hoặc
yêu cầu kỹ thuật của công việc
3.3.5. Giá cả.
3.3.6.Bảo hành.
3.3.7. Điều kiện giao nhận hàng.
3.3.8. Phương thức thanh toán
3.3.9.Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
3.3.10.Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
3.3.11. Các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng
3.3.12. Các thảo thuận khác.
18
Khi thoả thuận để ký kết hợp đồng, các bên có quyền thoả thuận áp dụng
các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
tài sản theo quy định của pháp luật.
3.4.Những nội dung khác có liên quan tới hợp đồng.
Là một hợp đồng kinh tế hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
chịu sự điều chỉnh của các điều khoản trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế
do Hội đồng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 25/9/1989.
Ngoài những quy định về nội dung phần trên pháp lệnh hợp đồng kinh tế
còn quy định.

3.4.1. Các bên ký kết hợp đồng kinh tế .
3.4.2.Người ký kết hợp đồng kinh tế .
3.4.3.Việc thay đổi, thanh lý hợp đồng .
3.4.5.Trách nhiệm tài sản của các bên tham gia ký kết.
3.4.6. Giải quyết tranh chầp khi phát sinh.
3.5.Các loại hợp đồng kinh tế thường gặp trong công tác thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu.
3.5.1.Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu
Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu có thể là: Hợp đồng một chiều hoặc
hợp đồng hai chiều.
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương chỉ mua
và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương vừa mua
vừa kèm theo bán hàng hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
19
Trong đàm phán ký kết hợp đồng, ngoài điều khoản tên hàng và số lượng
ra các bên thường chú trọng tới các điều khoản sau đây:
-Phẩm chất của hàng hoá: Cần được căn cứ vào yêu cầu của thị trường
nước ngoài, hoặc của đơn đặt hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm tiêu thụ mặt
hàng đó.
-Giá cả của hàng hoá: Do các bên dựa trên cơ sở tham khảo tình hình thị
trường. Riêng trong mua bán đối ứng, giá còn phụ thuộc vào phương thức, tỷ
lệ đổi hàng và thoả thuận của hai bên, loại giá này ít biến động hơn.
-Thời gian giao hàng: được xác định phù hợp với thời gian cam kết giao
hàng cho khách hàng nước ngoài.
-Về bao bì đóng gói: Nguyên tắc chung là khuyến khích đóng gói hoàn
hoàn chỉnh tại nơi sản xuất, thu mua chế biến, chỉ với một số hàng hoá phải
thu gom trôi nổi trên thị trường, thì doanh nghiệp ngoại thương phải phân
loại, làm đồng bộ tái chế rồi đóng gói hoàn chỉnh.
-Thanh toán tiền hàng được thực hiện chủ yếu thông qua các phương thức

thanh toán không dùng tiền mặt như séc, chuyển khoản, nhờ thu, uỷ nhiệm chi....
2.5.2.Hợp đồng gia công xuất khẩu
Theo hợp đồng này, doanh nghiệp ngoại thương giao ngyuên nhiên vật
liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị sản xuất và thoả thuận với các đơn
vị sản xuất, gia công chế biến thành phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật, mẫu
mã, kích cỡ, chất lượng được quy định trước. Sau đó doanh nghiệp ngoại
thương nhận hàng phải trả tiền gia công cho đơn vị sản xuất.
Trong hợp đồng gia công các bên thường chú ý tới các điều khoản sau:
-Điều khoản tên gọi, số lượng và chất lượng thành phẩm.
-Điều khoản về chủng loại, chất lương và số lượng nguyên vật liệu.
20
-Điều khoản về định mức hao phí nguyên vật liệu.
-Điều khoản về giao hàng, nghiệm thu.
-Điều khoản về chi phí gia công, bao gồm: tiền thù lao gia công, chi phí
nguyên vật liệu, chi phí bao bì đóng gói...
-Điều khoản thanh toán...
3.5.3.Hợp đồng đại lý thu mua hàng xuất khẩu.
Theo hợp đồng, các doanh nghiệp ngoại thương uỷ nhiệm cho các đại lý
thu mua hàng xuất khẩu tại một địa phương nhất định và trả cho các đại lý thu
mua hàng xuất khẩu một khoản thù lao nhất định gọi là chi phí thu mua.
Trong hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, người ta quy định cụ
thể các điều khoản sau:
-Tên hàng, quy cách, phẩm chất, sự phân loại, sơ chế, đóng gói những mặt
hàng thu mua.
-Phạm vi địa bàn thu mua.
-Giá thu mua (giá tối thiểu và giá tối đa)
-Thời hạn, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng, nghiệm thu.
-Thù lao đại lý.
-Thanh toán tiền hàng, thanh toán tiền thù lao đại lý, thanh toán các khoản
tiền chi phí khác mà các đơn vị thu mua cung ứng trước.

3.5.4. Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
Theo hợp đồng này các đơn vị sản xuất, đơn vị chân hàng uỷ thác cho các
doanh nghiệp ngoại thương tiến hành xuất khẩu những hàng hoá nhất định,
với danh nghĩa của bên ngoại thương nhưng chi phí bên sản xuất hoặc chân
hàng chịu.
21
3.5.5.Hợp động liên doanh, liên kết xuất khẩu.
Theo hợp đồng này các doanh nghiệp ngoại thương cùng với các đơn vị sản
xuất cùng bỏ vốn và các nguồn lực khác, cùng chịu chung rủi ro để sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu .
Hợp đồng liên doanh, liên kết có thể có hiệu lực trong một thời gian dài, có
thể là nhất thời hoặc cũng có thể chỉ trong phạm vi một lô hàng, chuyến hàng
xuất khẩu.
Hợp đồng liên doanh, liên kết thường có những nội dung như:
-Số vốn góp của mỗi bên, phương pháp, hình thức góp vốn.
-Trách nhiệm của các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Cách hạch toán lỗ lãi, phân chia lợi nhuận
-Thời gian và phương thức quyết toán.
-Cách rút vốn, đình chỉ kinh doanh, huỷ bỏ hợp đồng ...
4.Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu .
Sau khi đã ký kết hợp đồng với các chân hàng và đơn vị sản xuất, doanh
nghiệp ngoại thương phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần
việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. Cụ thể là:
-Đưa hệ thống kênh thu mua đã được thiết lập đi vào hoạt động. Có thể tố
chức chỉ đạo bộ máy thu mua từng mặt hàng, từng nhóm hàng.
-Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, các giấy tờ, chứng từ, hoá đơn các thủ tục về
giám định chất lượng hàng hoá, và các thủ tục khác để giao nhận theo hợp
đồng đã ký.
-Chuẩn bị hệ thống kho tàng tại các điểm, nút của các kênh, đảm bảo đủ
khả năng tiếp nhận và giải toả nhanh tróng “dòng hàng vào ra”

22
-Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo các địa điểm đã quy định, làm các thủ
tục cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích hợp với từng nhóm hàng.
-Tuỳ theo từng mặt hàng có thể tổ chức bao gói hoặc dự trữ hợp lý trong
quá trình vận chuyển để có thể xuất ngay.
-Đưa các cơ sơ sản xuất, gia công, chế biến váo hoạt động theo phương án
kinh doanh đã định. Tiến hành làm việc cụ thể với các đại lý, trung gian hoặc
các đơn vị kinh doanh khác liên quan tới từng mặt hàng, nhóm hàng thu mua
để hạn chế những vướng mắc có thể phát sinh.
-Chuẩn bị đầy đủ tiền để thanh toán kịp thời cho các nhà sản xuất, các đại
lý, các chân hàng, các trung gian...
-Trong quá trình thu mua,doanh nghiệp ngoại thương phải ghi thành bảng
biểu để theo dõi tiến độ như: Thực hiện kế hoạch thu mua, nhằm kịp thời phát
hiện những sự ách tắc, trì trệ để có những biện pháp xử lý kịp thời.
5.Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
Trong phần nghiệp vụ này doanh nghiệp ngoại thương cần làm 3 việc.
5.1.Tiếp nhận hàng vào kho.
Phần lớn hàng hoá trước khi xuất khẩu đều phải qua một hoặc một số kho
để bảo quản, phân loại, đóng gói, làm thủ tục xuất khẩu. Với những doanh
nghiệp xuất khẩu phải làm được hai nhiệm vụ chính.
5.1.1. Chuẩn bị nhận hàng.
Muốn tiếp nhận hàng xuất khẩu doanh nghiệp ngoại thương cần phải làm
một số việc.
23
-Chuẩn bị kho chứa, tức là căn cứ vào loại hàng sẽ nhận như số lượng, đặc
điểm về phẩm chất kích cỡ, bao bì của nó để chuẩn bị mặt bằng kho bãi, vị trí
cho phù hợp với quy hoạch của kho.
-Chuẩn bị các phương tiện bốc rỡ, vận chuyển cho phù hợp với từng loại hàng.
-Chuẩn bị thiết bị để cân, đong đo đếm, kiểm nghiệm...
-Chuẩn bị cán bộ công nhân tiếp nhận trên cơ sở khối lương, đặc điểm

hàng hoá.
-Chuẩn bị những giấy tờ cần thiết khác.
5.1.2.Nhận hàng.
Về cơ bản giao nhận hàng phải dựa trên số lượng và chất lượng. Nhưng có
một số mặt hàng chỉ nhận theo số lượng là đủ, như hàng container.
-Nhận hàng theo số lượng là cân, đo, đếm hàng hoá đối chiếu với chứng từ
hoá đơn kèm theo. Nếu có thiếu hụt, mất mát phải lập biên bản và có xác
nhận của người giao hàng hoặc cơ quan có trách nhiệm.
-Nhận hàng theo chất lượng, là xác định cụ thể hàng hoá có đúng phẩm
chất, quy cách, kích cỡ... theo đúng quy định hay không. Nội dung của nhận
hàng theo chất lượng bao gồm :
+Tính chất cơ, lý,hoá của hàng hoá.
+Hình thái, màu sắc, kích cỡ của hàng hoá.
+Sự đồng bộ của hàng hoá.
+Số lượng hàng hoá hư hỏng và mức độ hàng hư hỏng.
+Ký hiệu của hàng hoá.
5.2.Bảo quản hàng hoá.
24
Bảo quản hàng hoá trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để hàng hoá hư hỏng,
đổ vỡ, mất mát... trừ là do hành động bất khả kháng gây ra.
Bảo quản trong kho gồm các nhiệm vụ sau.
5.2.1.Sắp xếp, bố trí hợp lý hàng hoá trong kho, cụ thể là:
-Lựa chọn các loại kho có cấu trúc phù hợp với tính chất của từng loại
hàng hoá.
-Xác định vị trí cho từng nhóm hàng.
-Sắp xếp hàng hoá một cách hợp lý, khoa học theo tính chất của hàng hoá,
đảm bảo thông thoáng, dể thấy, dễ lấy...
5.2.2.Điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm... sao cho phù hợp với tính chất của từng
mặt hàng.

5.2.3.Phòng ngừa trị nấm, mốc, mối...
5.2.4. Thực hiện vệ sinh kho thường xuyên.
5.2.5.Phòng chống thiên tai, mất cắp.
5.2.6.Quản lý tốt hao hụt theo định mức
5.3. Xuất kho giao hàng.
Xuất kho giao hàng đòi hỏi phải đúng quy cách thủ tục quy định và phải
có giấy tờ và hoá đơn hợp lệ.
5.3.1.Chuẩn bị giao hàng.
Trước khi giao hàng cần chuẩn bị các thủ tục sau.
-Đối chiếu lệch xuất kho với hàng hoá thực có trong kho.
-Sắp xếp thời gian và trình tự giao các loại hàng.
25

×