Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

chuyên đề: Nghị luận văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.24 KB, 29 trang )

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
Chuyên đề môn Ngữ văn:
Câu NLVH 5.0 điểm ( Trong bài tùy bút “ Người Lái đò sông Đà” )
LỜI NÓI ĐẦU
- Kì thi THPT Quốc gia đặc biệt quan trọng đối với HS lớp 12, kết quả thi sẽ
được sử dụng để xét công nhận tốt nghiệp và làm căn cứ để tuyển sinh vào các
trường ĐH- CĐ & giáo dục nghề nghiệp
- Cấu trúc đề thi THPTQG môn Ngữ văn (hiện hành ) với thang điểm 10 cho
một bài thi gồm hai phần là phần Đọc hiểu & phần Làm văn. Trong đó:
+ Phần Đọc hiểu 3.0 điểm
+ Phần Làm văn 7.0 điểm ( Câu 1: Nghị luận xã hội viết đoạn 2.0 điểm; Câu
2: Nghị luận văn học viết bài 5.0 điểm )
-Như vậy trong cấu trúc đề thi môn Ngữ văn thì câu Nghị luận văn học
chiếm 50% tổng điểm của bài thi, và đây cũng là câu rất quan trọng trong bài thi.
Hơn nữa câu Nghị luận văn học cũng là câu khó nhất mà học sinh sẽ dễ bị điểm
thấp (đặc biệt là với đối tượng học sinh học khối A-B khi mà các em không chú
trọng đến việc học môn văn, và với đối tượng học sinh trung bình yếu các em rất
khó khăn trong việc tiếp cận tác phẩm văn chương để thực hành làm các đề nghị
luận văn học 5.0 điểm liên quan đến tác phẩm đó). Bởi vậy yêu cầu đặt ra cho
người giáo viên trực tiếp dạy ôn thi THPTQG là phải tổ chức sắp xếp nội dung bài
học sao cho logic, có tính suy luận để học sinh dễ tiếp cận và không ngại học.
Người dạy cũng phải dựa trên các mối liên hệ của bài học, của các phần học để
biên soạn nội dung dạy sao cho hiệu quả
- Và xuất phát từ thực tế của việc dạy ôn thi THPTQG, người dạy đã xây
dựng chuyên đề ôn thi với câu nghị luận văn học 5.0 điểm ( giới hạn trong phạm vi
1


bài tùy bút “ Người lái đò sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân ). Cũng qua chuyên
đề giúp học sinh hình thành các năng lực như:
+ Cảm thụ về tác giả, tác phẩm, thể loại văn học


+ Viết bài nghị luận văn học đáp ứng yêu cầu thi THPTQG
+ Ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống
-

Nội dung chuyên đề gồm các phần:
+ Phần 1: Củng cố kiến thức cơ bản
+ Phần 2: Cấu trúc bài nghị luận văn học câu 5.0 điểm
+ Phần 3: Các dạng đề nghị luận văn học ( câu 5.0 điểm trong bài tùy bút

“ Người lái đò sông Đà” ) và hướng dẫn cách giải
Hy vọng chuyên đề sẽ đem đến cho học sinh những kiến thức kĩ năng bổ ích,
giúp các em tự tin chinh phục kì thi
Trong quá trình xây dựng chuyên đề ôn thi sẽ không tránh khỏi những hạn
chế, rất mong nhận được những góp ý chân thành từ đồng nghiệp để chuyên đề
được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn!

2


NỘI DUNG
PHẦN 1: CỦNG CỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN
I/ Về tác giả Nguyễn Tuân
1/ Tiểu sử:
- Nguyễn Tuân ( 1910- 1987 ), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán
học đã tàn
- Quê: làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân Hà Nội
- Thủa nhỏ: theo gia đình sống ở nhiều tỉnh miền Trung, sau đó về Hà Nội
viết văn làm báo
- Đến với Cách mạng tháng tám, ông tự nguyện dùng ngòi bút để phục vụ
hai cuộc kháng chiến của dân tộc

- Từ 1948 đến 1958 là tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam. Ông là nhà văn
lớn, một nghệ sỹ suốt đời đi tìm cái đẹp. Là người có vị trí quan trọng & có đóng
góp lớn đối với văn học Việt Nam hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí văn học đạt
tới trình độ nghệ thuật cao; làm phóng phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem
đến cho nền văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa & độc đáo
3


- Sau Cách mạng ông trở thành cây bút tiêu biểu luôn say sưa viết về cuộc
sống mới, con người mới trong hòa bình xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nguyễn Tuân đã được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật năm 1996
2/ Những sáng tác tiêu biểu:
- Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm 1935, nhưng nổi tiếng từ
năm 1938 với sự xuất hiện của các tác phẩm có phong cách độc đáo: “ Một chuyến
đi” (Tùy bút du kí -1938), “ Vang bóng một thời” (Tập truyện ngắn -1940), “ Thiếu
quê hương” (Tập tùy bút -1940), “ Chiếc lư đồng mắt cua” (Tập tùy bút 1941) ….
- Các sáng tác chính sau cách mạng của Nguyễn Tuân là: “ Đường vui”
(Tập tùy bút- 1949), “ Tình chiến dịch” (Tập bút kí- 1950), “ Sông Đà” (Tập tùy
bút- 1960), “ Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi” (Tập tùy bút- 1972)….
3/ Phong cách nghệ thuật:
Nguyễn Tuân có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc:
- Trước Cách mạng tháng Tám, phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân có thể
thâu tóm trong một chữ "ngông". Khi thể hiện phong cách này, mỗi trang viết của
Nguyễn Tuân đều muốn chứng tỏ tài hoa uyên bác. Và tất cả mọi sự vật được miêu
tả dù chỉ là cái ăn cái uống thôi nhưng cũng được quan sát chủ yếu ở phương
diện văn hoá, mĩ thuật.Trước Cách mạng tháng Tám, ông đi tìm cái đẹp của thời
xưa còn vương sót lại và ông gọi là “Vang bóng một thời”
- Sau Cách mạng tháng Tám, phong cách sáng tác Nguyễn Tuân có sự
chuyển biến quan trọng, thái độ ngông nghênh khinh bạc không còn nữa mà giọng

văn chủ yếu là tin yêu đôn hậu. Tiếp cận thế giới, con người thiên về phương diện
văn hóa nghệ thuật, nghệ sĩ, nhưng giờ đây ông còn tìm thấy chất tài hoa nghệ sĩ ở
cả nhân dân đại chúng. Cái đẹp, cái tài có thể tìm thấy trên mọi phương diện của
4


cuộc sống. Thiên nhiên vẫn còn là những công trình thiên tạo tuyệt vời của tạo hóa,
con người là những người tài hoa nghệ sĩ trong chính nghề nghiệp của mình
II/ Về tập tùy bút “ Sông Đà” & tác phẩm “ Người lái đò sông Đà”
1/ Tập tùy bút “ Sông Đà”
- Thể loại: Tùy bút (Dung lượng dài; Là thể văn ghi chép sự thật, không có hư cấu
mà tác giả lựa chọn những sự vật những con người vốn có giá trị nổi bật trong cuộc
sống để viết )
- Hoàn thành & xuất bản năm 1960, đây là kết quả của chuyến đi gian nan nhưng
đầy hứng khởi mà Nguyễn Tuân về với miền Tây Bắc hiểm trở. Chuyến đi thoả
mãn cái khát khao “xê dịch” của nhà văn, và trong chuyến đi ấy ông đã không quên
tìm kiếm “chất vàng” của cảnh sắc thiên nhiên nơi đây, rất hiểm trở gian nguy
nhưng cũng rất hùng vĩ thơ mộng làm say đắm lòng người. Vẻ đẹp của con người
nơi đây được ông ví như “chất vàng mười đã qua thử lửa” họ là người dân lao
động có trí tuệ, có lòng dũng cảm và sức mạnh chế ngự thiên nhiên
- Gồm 15 bài tùy bút và một bài thơ dạng phác thảo
2/ Tác phẩm tùy bút “Người lái đò sông Đà”:
-

Nội dung:
+ Tác phẩm đã giới thiệu, khẳng định & ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên sông

Đà vùng Tây Bắc của Tổ quốc. Ca ngợi vẻ đẹp ông lái đò một người dân lao động
bình thường & cũng là người nghệ sỹ tài ba trong chính nghề nghệp của mình
+ Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất

nước và con người Việt Nam
-

Nghệ thuật:

5


+ Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và đặc
biệt rất thú vị
+ Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có
sức gợi cảm cao
+ Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi
thì chậm rãi, trữ tình…
+ Vận dụng vốn tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau như điện ảnh, võ
thuật, âm nhạc, quân sự, thể dục thể thao…
PHẦN 2: CẤU TRÚC ( CƠ BẢN) BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
-

Mở bài:
+ Giới thiệu khái quát về tác giả & sự nghiệp sáng tác
+ Giới thiệu khái quát tác phẩm liên quan
+ Nêu & dẫn dắt vấn đề nghị luận

-

Thân bài:
+ Khái quát hoàn cảnh sáng tác ( tác phẩm), xuất xứ vị trí ( đoạn trích)
+ Giải thích khái niệm ( nếu có )
+ Phân tích, cảm nhận theo từng luận điểm đề ra

+ Làm rõ nội về nội dung & nghệ thuật theo định hướng của đề
+ So sánh đối chiếu ( với đối tượng khác) để thấy sự độc đáo & khác biệt

-

Kết luận:
+ Thâu tóm lại vấn đề nghị luận
+ Mở rộng, đánh giá giá trị của vấn đề
+ Đánh giá thành công của nhà văn
PHẦN 3: CÁC DẠNG ĐỀ NLVH & HƯỚNG DẪN GIẢI

6


1/ Dạng đề phân tích hình tượng nhân vật:
*Đề 1: Phân tích hình tượng sông Đà trong tùy bút “ Người lái đò sông Đà”
của Nguyễn Tuân
*Hướng dẫn:
a/ Mở bài:
- Là một nhà văn tài hoa, độc đáo, Nguyễn Tuân thích miêu tả những cái gì
dữ dội, mãnh liệt hoặc đẹp một cách tuyệt đỉnh. Những trang viết hay nhất của ông
thường là những trang tả đèo cao, vực sâu, thác nước …, là người yêu thiên nhiên
tha thiết, ông có nhiều phát hiện tinh tế về vẻ đẹp của núi sông, cỏ cây trên đất
nước mình
- Tùy bút “Người lái đò sôngĐà” đã thể hiện đậm nét phong cách Nguyễn
Tuân
- Cảm hứng về dòng sông Đà “hung bạo và trữ tình” chảy trên trang văn của
Nguyễn Tuân, biến vùng sông nước ấy thành một hình tượng nghệ thuật đặc sắc…
b/ Thân bài:
b.1/ Khái quát: “Người lái đò sông Đà” rút từ tập tùy bút “Sông Đà” của Nguyễn

Tuân. Tác phẩm là kết quả của nhiều dịp ông đến với Tây Bắc trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp, đặc biệt là kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1958.
Dòng sông Đà trong cảm nhận của nhà văn đã được nhân cách hóa như một con
người có hai nét tính cách đối lập: hung bạo và trữ tình
b.2/ Phân tích:


Về nội dung:
- Sông Đà hung bạo:
+ Trước hết là ở diện mạo con sông:
~ Cảnh vách đá “đá bờ sông dựng vách thành” và những bức thành vách

đá cao chẹt chặt lấy lòng sông hẹp. Cái hẹp của lòng sông tác giả tả theo đủ cách:
“Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời”……./ Con hổ con nai có thể
7


vọt qua sông, và chỉ cần nhẹ tay thôi cũng có thể ném hòn đá từ bờ bên này qua
bên kia vách… / “Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè cũng thấy
lạnh…”
~ Cảnh ghềnh đá & sóng gió trên sông Đà: “Dài hàng cây số nước xô đá,
đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm …” . Bằng lối viết
tài hoa, những câu văn diễn đạt theo kiểu móc xích, cấu trúc câu trùng điệp, gợi
hình ảnh con sông Đà cuồng nộ, dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người
~ Cảnh những cái hút nước ở quãng Tà Mường Vát & phía dưới Sơn La:
“nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên
…” những cái hút nước lôi tuột bè gỗ xuống hoặc hút những chiếc thuyền xuống
rồi đánh chúng tan xác ở khuỷnh dưới…”
+ Tiếp đến là Âm thanh thác nước sông Đà: với nhiều cung bậc khác nhau,
có lúc như đang “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, có lúc lại “giọng gằn mà

chế nhạo”. Thế rồi bất ngờ âm thanh được phóng to hết cỡ…
+ Cảnh đá ở lòng sông: Bằng thủ pháp nhân hóa, người đọc nhận ra từng sắc
diện người trong những hình thù đá vô tri. Nguyễn Tuân đã dùng sức mạnh điêu
khắc của ngôn từ để thổi hồn vào từng thớ đá: “Cả một chân trời đá … mặt hòn
nào trông cũng “ngỗ ngược”, “nhăn nhúm”, “méo mó”. Những hòn đá vô tri vô
giác nhưng qua cái nhìn của Nguyễn Tuân chúng mang vẻ du côn của thiên nhiên
hoang dại và hung dữ với ba trùng vi thạch trận.Trùng vi thạch trận thứ nhất: Bọn
đá đứa thì “hất hàm” đứa thì “thách thức”, “mặt nước hò la ùa vào bẻ gãy cán
chèo”, sóng nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hông thuyền”… Trùng vi thạch
trận thứ hai: Sông nước bài binh bố trận ở khắp nơi, tăng nhiều cửa tử, chỉ có một
cửa sinh, đã vậy cái cửa sinh lại nằm ở phía hữu ngạn … Trùng vi thạch trận thứ
ba: Sông Đà sắp đặt bên phải bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay
giữa….
Con sông Đà hung bạo, tàn ác như một “ loài thủy quái”, nó không khác gì
8


“kẻ thù số một của con người”. Nhưng con sông ấy lại chính là cảnh quan thiên
nhiên hùng vĩ kỳ thú, là tiềm năng tương lai của đất nước
-

Sông Đà trữ tình:

+ Dòng sông Đà không chỉ có những “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế
mạnh trên sông ” mà nó còn là “ bức tranh thủy mặc” vương vấn lòng người. Từ
trên tàu bay nhìn xuống “con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc,
chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo …”
+ Màu nước của sông Đà thay đổi theo mùa: “Mùa xuân xanh màu ngọc bích”,
khác với sông Gâm, sông Lô “màu xanh canh hến”….. Mùa thu nước sông “lừ lừ
chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa …”

+ Sông Đà còn được Nguyễn Tuân nhìn như một cố nhân với những cảnh quan
hai bên bờ cực kì gợi cảm: lá non nhú trên những nương ngô…..
+ Dòng sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: “Bờ
sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích
tuổi xưa … hai bên bờ sông Đà lặng tờ như từ Lí, đời Trần, đời Lê”
Nguyễn Tuân say mê miêu tả dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc, và
bằng một tình yêu thiết tha thiên nhiên đất nước. Lòng ngưỡng mộ, trân trọng,
nâng niu tự hào về một dòng sông, một ngọn thác, một dòng chảy đã tạo nên
những trang văn đẹp hiếm có Nguyễn Tuân xứng đáng là một cây bút tài hoa bậc
nhất của nền văn học Việt Nam.


Về nghệ thuật:
- Kể, tả đan xen. Ngôn từ tinh tế, cảm xúc chân thật
- Phối hợp nhiều biệp pháp tu từ, nhịp điệu câu văn linh hoạt
- Vận dụng nhiều vốn kiến thức đa ngành

c/ Kết bài:
9


- Qua việc miêu tả hình tượng con sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ là cây
bút vừa tài hoa vừa uyên bác
- Nhà văn đã phát hiện & miêu tả cảnh vật thiên nhiên Tây Bắc đem đến cho
người đọc cảm nhận mới về vẻ đẹp con sông- một công trình mỹ thuật mà tạo hóa
ban tặng cho con người.
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật ông lái đò sông Đà trong tùy bút
“Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân
a/ Mở bài: GTC tác giả, tác phẩm, nhân vật ông lái đò
b/ Thân bài:

b.1/ Về nội dung:
- Ông lái đò- người dân lao động bình thường:
+ Ông đò không tên “ông đò Lai Châu- bạn tôi, gần 70 tuổi làm nghề lái đò
trên sông Đà hơn 10 năm & hơn 100 lần xuôi ngược trên sông Đà, chính tay ông
giữ lái độ sáu chục lần”
+ Ngoại hình: Đầu bạc trắng, nước da ánh lên chất sừng, chất mun, cánh
tay rắn chắc, cặp mắt tinh anh …
+ Là người từng trải, dạn dày kinh nghiệm sông nước, hiểu biết & thông
thạo trong nghề lái đò, “thông thạo thác ghềnh sông Đà như thông thạo lòng bàn
tay mình”, ông đò đã lấy mắt và nhớ tỷ mỉ như “ đóng đinh vào tất cả những
luông nước của tất cả những con thác hiểm trở"
Nguyễn Tuân đã bày tỏ sự khâm phục của mình đối với con người nơi đây,
sông Đà đối với ông lái đò ấy như “một thiên anh hùng mà ông đã thuộc cả đến
dấu chấm than, chấm câu và cả những đoạn xuống dòng"
+ Ông đò nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá & thuộc tất cả quy luật
phục kích của lũ đá. Cuộc sống của người lái đò sông Đà là một cuộc chiến đấu

10


hàng ngày hàng giờ & ngày nào cũng phải giành những cái sống từ tay những con
thác
- Ông đò – một người nghệ sỹ tài ba:
+ Là người thông minh dũng cảm, như một viên tướng tài ba, như một vị
thuyền trưởng lão luyện trong những lần vượt thác sông Đà
+ Dũng cảm vượt thác băng ghềnh, đặc biệt là trong ba lần vượt thác của
ông đò khi phải qua ba trùng vi thạch trận:
~ Ở trùng vi thứ nhất: Sông Đà hiện lên như “ Kẻ thù số 1” của con người,
nó nham hiểm & xảo quyệt, nhưng ông đò vẫn như người chỉ huy tỉnh táo cầm lái
~ Ở trùng vi thứ hai: Kẻ địch thay chiến thuật, chúng tăng thêm nhiều cửa

tử ( 4 cửa tử - 1 cửa sinh), ông đò đã nắm chắc binh pháp của thân sông, thần đá
thuộc quy luật phục kích của lũ đá. Ông"Cưỡi lên thác Sông Đà phải cưỡi đến
cùng như là cưỡi hổ", ông đò ghì cương lái phóng nhanh vào cửa sinh, lái miết một
đường chéo con thuyền lướt nhanh, bất ngờ khiến cả bọn đá thủy quân không kịp
trở tay
~ Ở trùng vi thứ ba: ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là luồng chết
cả. Cái luồng sống ở ngay giữa con thác. Ông đò như một người chỉ huy dày dạn
cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa, giữa đó " Vút vút, cửa ngoài, cửa trong,
lại cửa trong cùng thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa
xuyên vừa tự động lái được, lượn được"
Người lái đò Sông Đà chính là khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi chí
dung của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi
huy hoàng trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đấy chính là
những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người
lao động nói chung
- Sau những làn vượt thác của ông đò:

11


+ Dòng sông vặn mình vào một cái bến cát có hang lạnh. Sóng thác, xèo xèo
tan trong trí nhớ
+ Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn
tán về cá anh vũ, cá dầm xanh. Chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến
thắng vừa qua
Trong Người lái đò sông Đà, con người được ví với khối vàng mười quý báu
lại chỉ là những ông lái đò nhà đò nghèo khổ, những người trên hình hài còn in hằn
những dấu vết khắc nghiệt của công việc chở thuyền quá đỗi gian nan cực nhọc,
hiểm nguy. Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh
chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ

b.2/ Về nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đời thường song lại rất tài hoa nghệ sỹ trong
chính nghề nghiệp của mình
- Sự kết hợp tả, kể về nhân vật rất chân thực tạo ấn tượng
- Kết hợp các thủ pháp nghệ thuật ( tương phản đối lập, nhân hóa, dùng động
từ mạnh, dung kiến thức đa ngành…)
c/ Kết luận:
-

Đánh giá chung về hình tượng nhân vật trong tác phẩm
Đánh giá thành công của nhà văn trong xây dựng nhân vật

2/ Dạng đề Cảm nhận đoạn văn ( trích trong VB ):
2.1/ Đề 1 ( Cảm nhận 01 đoạn văn trích trong VB )
“Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời
Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi
qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng
người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp
12


cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn
nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa…….... Và con sông như đang như đang
lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những
con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây
cổ điển trên dòng trên”
( “Người lái đò Sông Đà” Ngữ văn 12 tập 1 - Nguyễn Tuân )
Cảm nhận về vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn văn trên

*Hướng dẫn:

a/ Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm tùy bút. Giới thiệu đoạn
văn trích là vẻ đẹp trữ tình của một quãng sông Đà êm ả hiền hòa & là nỗi lòng
cảm xúc của du khách trên sông
b/ Thân bài:
b.1/ Về nội dung:
-

Vẻ đẹp trữ tình của một quãng Đà sông êm ả, hiền hòa
+ Miêu tả vẻ đẹp trữ tình thi vị, hoang dại cổ kính của dòng sông Đà

“ Cảnh ven sông lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê”. Dòng sông Đà với
nhiều hình ảnh đẹp, tinh lọc sắc sảo “ Một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu
mùa”, “cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp”, “một đàn hươu cúi đầu ngốn
búp cỏ gianh đẫm sương đêm”
+ Đặc biệt, nhà văn dùng cách nói so sánh, nhân hóa, điệp câu trúc “Bờ sông
hoang dại như một bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi
xưa” để gợi thần thái của dòng sông, dòng sông Đà hiện lên như một sinh thể sống
mang nặng tâm trạng, cảm xúc
13


+ Những nét chấm phá rất tài hoa của nghệ thuật hội họa, điêu khắc: Gam
màu nhạt tạo cảm giác trữ tình thơ mộng. Không gian: tĩnh mịch, hoang vắng
(ngoại trừ thanh âm của “đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sóng”)
+ Cách phối hợp thanh điệu, nhịp điệu của câu văn cũng rất nhịp nhàng, tinh
tế, tài hoa, miêu tả vẻ đẹp hiền hòa êm ả của sông Đà một cách vô tư, khách quan
và có sự kết hợp với suy nghĩ cảm nhận của cá nhân
-

Cảm xúc của du khách – nhân vật trữ tình trên sông Đà


+ Rung cảm mãnh liệt trước vẻ đẹp ngây ngất của thiên nhiên và chiêm ngưỡng
vẻ đẹp ấy bằng đôi mắt của một người nghệ sĩ tài hoa, của một người yêu
+ Nhìn cảnh ven sông lặng tờ, người nghệ sĩ liên tưởng tới quá khứ của
quãng sông để so sánh, đối chiếu, khám phá ra vẻ đẹp hoang dại, cổ tích, huyền
thoại kì thú của nó cũng như vẻ đẹp trẻ trung, tươi tắn nảy nở, sinh sôi của cảnh vật
thực tại
+ Yêu thiên nhiên nồng nàn, tha thiết, hòa nhập tâm hồn mình với thiên
nhiên
+ Khát khao, mơ ước, hi vọng về một tương lai tốt đẹp cho vùng đất Tây
Bắc xa xôi của Tổ quốc
b.2/ Về nghệ thuật:
- Kể, tả chân thực. Cảm xúc nồng nàn say đắm, chất trữ tình lắng sâu
- Phối hợp nhiều biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, liên tưởng, điệp
cấu trúc
- Nhịp văn giọng văn nhẹ nhàng uyển chuyển
c/ Kết luận:
- Đánh giá giá trị đoạn trích: đã khơi dậy trong lòng chúng ta tình yêu thiên
nhiên, đất nước mãnh liệt, yêu những con người lao động chân chính nhiệt huyết,
và đặc biệt càng thêm yêu vùng đất Tây Bắc xa xôi nhưng giàu tiềm năng của Tổ
quốc Việt Nam
14


- Tài năng Nguyễn Tuân: trong thể tùy bút, trong nền văn học Việt Nam hiện
đại

2.2/ Đề 2 (Cảm nhận 02 đoạn văn trích trong VB )
Trong “Người lái đò Sông Đà” ( Ngữ văn 12 tập 1), nhà văn Nguyễn Tuân
khắc họa rõ nét hình tượng dòng sông Đà với những đặc điểm khác nhau. Ban đầu,

nó được hiện với cảnh:
“ Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên cái mặt hút xoáy tít
đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn…những cái giếng sâu nước ặc ặc
lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi lại nghênh ngang vô ý là những
cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống…thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt
biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở
khuỷnh sông dưới”
Sau đó, tác giả lại có những cảm nhận khi:
“ Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ...Thuyền tôi
trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng
người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp
cỏ gianh đẫm sương đêm...Chao ôi, thấy thèm được giật mình về một tiếng còi xúp
lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái- Lai Châu”
Hãy cảm nhận hình ảnh dòng sông Đà trong hai vị trí trên, từ đó làm nổi bật
sự đổi thay của hình ảnh này
*Hướng dẫn:
a/ Mở bài:
15


- Giới thiệu chung về tác giả Nguyễn Tuân, về tùy bút “ Người lái đò sông
Đà”
- Dẫn vấn đề nghị luận: hình ảnh dòng sông Đà trong hai đoạn văn và sự đổi thay
của hình ảnh dòng sông Đà qua hai vị trí
b/ Thân bài:
b.1/ Về nội dung:
- Cảm nhận đoạn văn (1): Sông Đà hùng vĩ qua cái hút nước
+ Những ấn tượng về thính giác: “Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc,
ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”. Tất cả gợi những liên tưởng về tiếng kêu của
con quái vật hung dữ

+ Những ấn tượng về thị giác: “mặt hút xoát tít đấy đang quay lừ lừ những
cánh quạ đàn, thuyền trồng cây chuối ngược rồi tan xác ở khuỷnh sông dưới”. Sự
hùng vĩ ở đoạn này góp phần tô đậm tính chất dữ dội, khủng khiếp của sông Đà.
Đây cũng là nét đặc trưng của sông Đà trong hệ thống sông Việt Nam. Điều đó
khiến sông Đà là thử thách đối với bao người lái đò qua sông, là sự khẳng định bản
lĩnh và sức mạnh của con người khi chinh phục và chế ngự dòng sông
- Cảm nhận đoạn văn (2): Sông Đà hiền hòa, thơ mộng, lãng mạn trong
sự tĩnh lặng, bình yên
+ Vẻ đẹp thơ mộng của sông Đà không chỉ được khắc họa trong hình dáng,
trong sắc màu mà còn được khắc họa cả trong tâm hồn bình yên, tĩnh lặng:
~ Câu văn toàn thanh bằng: “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà” đã gợi cảm giác
thư thái, bình an
~ Các từ, cụm từ cùng trường nghĩa chỉ sự tĩnh lặng: “lặng tờ- tịnh không
một bóng người- thèm được giật mình về tiếng còi xúplê”

16


~ Các hình ảnh: “một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa, cỏ gianh
đồi núi đang ra những nõn búp”… tạo nên bức tranh đẹp, trong sáng, bình yên về
một sự sống đang hình thành trên Tây Bắc
~ Sự liên tưởng: “thấy thèm được giật mình về một tiếng còi xúplê của một
chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái- Lai Châu”
+ Những ấn tượng về sông Đà, về âm thanh & hình ảnh sông Đà chính là
những ấn tượng về âm thanh cho một nhịp sống sôi động, tươi vui, giàu có sẽ đến
với nhân dân miền Tây Bắc
-

Bình luận sự thay đổi:
+ Sông Đà thay đổi từ vẻ đẹp từ dữ dội đến hiền hòa, trữ tình êm dịu

+ Sự thay đổi này tạo nên vẻ đẹp đặc trưng, đa chiều, đa diện của dòng sông

và của thiên nhiên vùng núi phía Bắc. Sông Đà hiện lên thú vị, hấp dẫn, vừa quen
vừa lạ. Chính cách nhìn, cách cảm cùng tấm lòng, tình yêu và niềm hi vọng về một
cuộc sống mới và chính phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân đã mang
tới sự đổi thay, sự hồi sinh cho đất và người nơi đây
b.2/ Về nghệ thuật:
- Thành công trong cách kể, tả, liên tưởng bất ngờ thú vị hấp dẫn
- Sử dụng các từ ngữ, câu văn, hình ảnh sinh động. Giọng văn nhịp văn co
duỗi biến hóa linh hoạt, khả năng quan sát tinh tế
c/ Kết luận:
- Đánh giá giá trị hai đoạn đều văn tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của sông Đà
từ dữ dội đến hiền hòa, trữ tình êm dịu
- Đánh giá tài năng Nguyễn Tuân: bậc thầy trong thể kí
3/ Dạng đề phân tích ý kiến, nhận định:
3.1: Dạng đề ý kiến, nhận định về phong cách sáng tác ( hoặc đặc sắc
nghệ thuật )
17


*Đề:
Tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân thể hiện “Sự kế
thừa và biến đổi phong cách của nhà văn ở giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám”
Anh ( chị) hãy làm rõ nhận xét trên qua tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà”
*Hướng dẫn:
a/ Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tuỳ bút Người lái đò Sông Đà,
phong cách nghệ thuật của nhà văn
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn
Tuân thể hiện “Sự kế thừa và biến đổi phong cách của nhà văn ở giai đoạn sau

Cách mạng tháng Tám”
b/ Thân bài:
b.1/ Sơ lược về phong cách nghệ thuật NguyễnTuân
- Trước Cách mạng: thường tiếp cận con người ở phương diện tài hoa, nghệ
sĩ và sự việc ở phương diện văn hoá thẩm mĩ
- Sau Cách mạng: có những thay đổi quan trọng tuy vẫn có sự kế thừa những
nét phong cách ở giai đoạn trước Cách mạng, không còn đối lập giữa xưa và nay,
giọng văn vì thế không kiêu bạc mà trở nên tin yêu, đôn hậu. Tìm thấy chất tài hoa
nghệ sĩ ở cả nhân dân đại chúng. Cái đẹp, cái tài có thể tìm thấy trên mọi phương
diện của cuộc sống. Thiên nhiên vẫn còn là những công trình thiên tạo tuyệt vời
của tạo hóa, con người là những người tài hoa nghệ sĩ trong chính nghề nghiệp của
mình
b.2/ Chứng minh sự kế thừa và biến đổi phong cách của Nguyễn Tuân
trong tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà”
- Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà là sự kế thừa phong cách của nhà văn ở giai
đoạn trước Cách mạng tháng Tám:
+ Tiếp cận sự vật sự việc trên phương diện văn hóa, nghệ thuật
18


+ Dựng cảnh hay dựng người đều gây ấn tượng: dựng cảnh ở hai thái
cực dữ dội thơ mộng. Khám phá con người ở góc độ tài hoa nghệ sỹ
- Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà thể hiện sự biến đổi phong cách của nhà văn
ở giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám:
+ Vẫn là cái nhìn tài hoa, uyên bác nhưng giờ đây Nguyễn Tuân không đối
lập quá khứ với hiện tại, nhà văn say sưa ca ngợi vẻ đẹp của con sông Đà, một vẻ
đẹp của cảnh sắc thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ và thơ mộng, vẻ đẹp của “ Chất
vàng” Tây Bắc. Và trên cái nền của thiên nhiên ấy, Nguyễn Tuân đặc biệt ngợi ca
nguồn tài nguyên quý giá của vùng đất nơi đây, đó là con người lao động bình dị
trong công cuộc xây dựng mới của đất nước, là “ Chất vàng mười đã qua thử lửa”

Đặc biệt, nhà văn tìm thấy chất tài hoa nghệ sĩ không phải ở những nhân vật đặc
tuyển như trước đây mà tìm thấy ở nhân dân đại chúng như ông lái đò vùng Tây
Bắc xa xôi. Điều đó khẳng định, nhà văn đã phát hiện ra cái đẹp ngay trong hiện
thực đời thường chứ không chỉ là chút vang bóng cô đơn, lạc lõng của quá khứ
+ Không khí nghệ thuật: gắn với hơi thở của thời đại, gắn với nhịp sống
hiện tại của đất nước. Ngôn từ đậm chất uyên bác tài hoa, không nặng màu sắc cổ
điển như trước
b.3/ Đánh giá
- Sự biến đổi trong phong cách của Nguyễn Tuân có nguyên nhân từ sự thay
đổi tư tưởng và tình cảm của nhà văn ở giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám.
Nguyễn Tuân muốn khảng định rằng cái đẹp của chủ nghĩa anh hùng có ở khắp
mọi nơi. Nó không chỉ có ở những kì tích mà còn có ngay trong những việc làm
bình dị ở những con người lao động bình thường
- Sự kế thừa biến đổi phong cách của Nguyễn Tuân trong túy bút là một hiện
tượng thú vị, cần được quan tâm
c/ Kết luận:
- Đánh giá vấn đề đã nghị luận
19


- Cảm nghĩ của bản thân về tư tưởng và nghệ thuật của Nguyễn Tuân từ sau
cách mạng tháng Tám
3.2/ Dạng đề ý kiến nhận định về nhân vật:
*Đề 1:
Về nhân vật ông lái đò trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn
Tuân, có ý kiến cho rằng “Ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa”. Ý kiến khác thì nhấn
mạnh “Ông lái đò là một người lao động bình thường”
Suy nghĩ của anh( chị) về ý kiến trên
* Hướng dẫn:
a/ Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả, sáng tác
- Trích dẫn hai ý kiến
b/ Thân bài:
b.1: Giải thích ý kiến
- Ý kiến “Ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa”: là những người có rung động
tâm hồn mãnh liệt trước mọi vui buồn của đời sống và có khả năng thể hiện những
rung động ấy bằng những phương tiện nghệ thuật đặc thù. Ở ý kiến trên, người
nghệ sĩ tài hoa được hiểu là người đạt tới trình độ điêu luyện trong nghề nghiệp và
có đời sống tâm hồn đậm chất nghệ sĩ
-Ý kiến “ Ông lái đò là một người lao động bình thường”: là người lao động
thầm lặng, vô danh, không tên tuổi giống như bao người lao động khác trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước
- Cả hai ý kiến trên bổ sung cho nhau, làm hoàn thiện chân dung, tính cách
người lái đò sông Đà
20


b.2/ Phân tích, bàn luận, chứng minh
- Ông lái đò “một nghệ sĩ tài hoa”:
+ Có tính cách phóng khoáng, sẵn sang đối mặt với thử thách, mạo hiểm,
gian nguy
+ Nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá như một nghệ sĩ điêu luyện.
Cuộc băng ghềnh vượt thác ngoạn mục qua ba vòng vây của trùng vi thạch trận đã
khẳng định vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của một “tay lái ra hoa”
- Ông cũng là “một người lao động bình thường”:
+ Sinh ra, lớn lên và gắn bó với nghề sông nước như bao người lái đò khác
nơi thượng nguồn sông Đà
+ Có đời sống tâm hồn giản dị, không nói nhiều về chiến công, dù đi đâu
cũng luôn nhớ về nương ruộng, bản mường
b.3/ Nghệ thuật thể hiện:

- Ngôn ngữ phong phú sáng tạo tài hoa, sự kết hợp kể với tả nhuần nhuyễn
và đặc sắc, nghệ thuật khắc họa nhân vật độc đáo, sáng tạo
- Bút pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, thú vị. Phối
hợp vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật góp phần miêu tả và
khẳng định vẻ đẹp nhân vật
b.4/ Bình luận, đánh giá:
- Qua cảm nhận hình tượng ông lái đò có thể thấy ông lái đò là một nghệ sĩ
tài hoa trên sông nước, đồng thời cũng là một người lao động giản dị bình thường
- Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau đem đến một cái nhìn đầy
đủ, toàn diện về nhân vật ông lái đò. Từ đó thấy được tài năng và tấm lòng của nhà
văn Nguyễn Tuân dành cho đất nước con người Việt Nam trên mọi nẻo đường của
cuộc sống
c/ Kết luận:
- Đánh giá giá trị của ý kiến
21


- Đánh giá tài năng của nhà văn trong xây dựng hình tượng nhân vật độc
đáo, ấn tượng

*Đề 2:
Về hình tượng sông Đà trong đoạn trích “Người lái đò sông Đà” của
Nguyễn Tuân (sách Ngữ văn 12), có ý kiến cho rằng “ Con sông Đà là một loài
thủy quái vừa hung ác vừa nham hiểm”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh “ Con sông Đà
dịu dàng như một thiếu nữ, gợi cảm như một “cố nhân” và bí ẩn như một “người
tình nhân chưa quen biết”
Cảm nhận của anh ( chị) về vẻ đẹp hình tượng sông Đà qua hai ý kiến trên
*Hướng dẫn:
a/ Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm

- Dẫn ý kiến
b/ Thân bài:
b.1/ Giải thích ý kiến:
- Ý kiến thứ nhất nói đến vẻ đẹp hung bạo của sông Đà
- Ý kiến thứ hai nói đến vẻ đẹp trữ tình của sông Đà
- Hai ý kiến nói hai nét tính cách đối lập nhau nhưng cũng lại thống nhất với
nhau trong hình tượng sông Đà
b.2/ Cảm nhận về hình tượng sông Đà:
*Về nội dung:
- Vẻ đẹp hung bạo của sông Đà “con sông Đà là một loài thủy quái vừa
hung ác, vừa nham hiểm”

22


+ Đá bờ sông dựng thành vách bóp chẹt lòng sông, quãng sông chỗ ấy lúc
chính ngọ mới thấy ánh mặt trời
+ Mặt ghềnh Hát Lóong và Tà Mường Vát: gió, đá, sóng nước dữ dội
+ Những cái hút nước ghê rợn, âm thanh cuồng nộ
+ Trùng vi thạch trận ở dưới lòng sông, lũ đá hiểm ác mai phục sẵn để quyết
tiêu diệt bất cứ người lái đò nào đi qua
- Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà “con sông Đà dịu dàng như một thiếu nữ, gợi
cảm như một “cố nhân” và bí ẩn như một “người tình nhân chưa quen biết”
+ Từ trên cao Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân: Con sông Đà “như
một áng tóc trữ tình”
+ Sắc nước sông Đà đẹp thay đổi theo mùa “mùa xuân xanh ngọc bích, mùa
thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ”
+ Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà “như một cố nhân”, mang vẻ đẹp của một
người tình nhân chưa quen biết. Vẻ đẹp ở quãng hạ lưu êm đềm tĩnh lặng, hoang sơ
cổ kính mà cũng rất tươi mới đầy sức sống và còn nhiều điều bí ẩn, mới mẻ chưa

khám phá
*Về nghệ thuật:
+ Sử dụng vốnkiến thức của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau: điêu khắc,
hội họa, điện ảnh, âm nhạc...
+ Xây dựng nhiều hình ảnh so sánh, liên tưởng, tưởng tượng bất ngờ, thú vị
+ Sáng tạo trong cách sử dụng ngôn từ, kết cấu câu trùng điệp, giọng điệu
biến hóa linh hoạt, lúc dồn dập, lúc chậm rãi...
b.3/ Bình luận các ý kiến:
- Hai ý kiến đều có tính khái quát sâu sắc, nhấn mạnh những tính cách khác
nhau của hình tượng sông Đà, hung bạo và trữ tình
- Sự hung bạo dữ dội và vẻ đẹp trữ tình của Đà giang như một biểu tượng về
sức mạnh, vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ, phong phú và đa dạng của thiên nhiên đất nước
23


- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập nhau mà bổ sung cho nhau.
Hai ý kiến đánh giá hợp thành một cái nhìn toàn vẹn và thống nhất về vẻ đẹp cũng
như tính cách của hình tượng sông Đà
c/ Kết luận:
- Giá trị của ý kiến đánh giá
- Qua đó, ta thấy tình yêu, niềm tự hào về thiên nhiên, đất nước của Nguyễn
Tuân, nhà văn luôn viết về con người và thiên nhiên đất nước bằng tất cả sự say
mê, ngưỡng mộ, bằng bút lực tài hoa và một văn phong mang đậm dấu ấn riêng.
4/ Dạng đề so sánh, liên hệ:
( Mở rộng thêm trong chuyên đề dạy: Giáo viên lưu ý thêm về dạng đề, hướng dẫn cách
liên hệ với tác phẩm đang học lới 12 và với tác phẩm đã học lớp 11 )

4.1/ Dạng đề liên hệ ( với lớp 11 ):
Cảm nhận về hình tượng người lái đò trong cảnh vượt thác ( “ Người lái đò
Sông Đà” – Nguyễn Tuân). Từ đó liên hệ với hình tượng nhân vật Huấn Cao trong

cảnh cho chữ ( “ Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân) để nhận xét quan niệm của nhà
văn về vẻ đẹp con người
4.2/ Dạng đề so sánh ( hai đoạn văn lớp 12 ):
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của dòng sông quê hương qua hai đoạn văn
sau:
“ Con Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện
trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói
núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông
Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa
xuân dòng sông xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh
hến của sông Gâm sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một

24


người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội
gì mỗi độ thu về”
(Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 )
“Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua
một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ
đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột
ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy
dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng
con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên
nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế
thường miêu tả”
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 )

BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO HỌC SINH
( Sau khi đã hướng dẫn các dạng đề và hướng dẫn cách làm bài )


1/ Học sinh luyện viết bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh với bố cục ba
phần ( mở bài- thân bài- kết bài ) theo các dạng đề đã được hướng dẫn
2/ Học sinh tập làm sơ đồ tư duy cho mỗi dạng đề đã hướng dẫn ( để giúp
khái quát kiến thức trọng tâm ứng với từng đề và giúp nhớ kiến thức một cách
cô đọng nhất )

25


×