Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

luận văn thạc sĩ một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH MTV xe điện DK việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.05 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XE ĐIỆN DK
VIỆT NHẬT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

ĐINH TUẤN ANH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XE ĐIỆN DK
VIỆT NHẬT

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên : ĐINH TUẤN ANH


Người hướng dẫn : PGS.TS. LÊ THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Thu Hà. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những
số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Tác giả luận văn

Đinh Tuấn Anh


ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN............................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.................................6

1.1. Khái niệm xuất khẩu và các phương thức xuất khẩu...................................... 6
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu................................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu................................................................................. 7
1.1.3. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu....................................................... 8
1.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu...................................................................... 11
1.2.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng.........11
1.2.2. Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu.....................13
1.2.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu............................... 14
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.............................................................. 15
1.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu.................................................. 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp..............17
1.3.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp............................................................. 17
1.3.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp.............................................................. 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH MTV XE ĐIỆN DK VIỆT NHẬT............................................................ 23
2.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV DK Việt Nhật....................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................... 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty......................................................... 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................... 25
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty........................................... 27


iii
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe điện của công ty TNHH MTV DK Việt
Nhật giai đoạn 2014-2018................................................................................... 30
2.2.1. Nội dung nghiệp vụ xuất khẩu của công ty............................................ 30
2.2.1. Kết quả kim ngạch xuất khẩu xe điện của công ty giai đoạn 2015201838
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu xe điện của Công ty TNHH
MTV xe điện DK Việt Nhật................................................................................ 47


2.3.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp............................................................. 47
2.3.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp.............................................................. 51
2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu xe điện của Công ty TNHH MTV xe điện DK
Việt Nhật............................................................................................................. 59
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 59
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

XUẤT

KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH MTV XE ĐIỆN DK VIỆT NHẬT...................62
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật......62
3.2. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ xuất khẩu xe điện của Công ty.............63
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH
MTV xe điện DK Việt Nhật................................................................................ 64
3.3.1. Tăng cường nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu....................64
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty................................ 66
3.3.3. Đa dạng hóa các phương thức và hình thức xuất khẩu.........................69
3.3.4. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.......................................... 70
3.3.5. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu.............73
3.3.6. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin để ứng phó các thay đổi trên thị
trường............................................................................................................. 77
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 78
3.3.1. Cải cách thủ tục hành chính.................................................................. 78
3.3.2. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 81


iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp..........17
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của DKBIKE......................................................... 26
Hình 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của DKBike năm 2018................................. 41
Hình 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của DKBike giai đoạn 2015-2018...............43
Hình 2.4. Cơ cấu hình thức xuất khẩu của DKBike giai đoạn 2015-2018................45

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty DKBIKE ................ 29
Bảng 2.2. Tình hình xuất khẩu của công ty DKBike giai đoạn 2015-2018 .............. 38
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu phân theo mặt hàng xuất khẩu của công ty giai đoạn
2015-2018 ..............................................................................................................40
Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu theo thị trường của DKBike trong giai đoạn 20152018 .......................................................................................................................43
Bảng 2.5. Tình hình xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu của DKBike giai đoạn
2015-2018 ..............................................................................................................

45

Bảng 2.6. Cơ cấu nhân sự của DKBike giai đoạn 2016-2018 .................................. 53
Bảng 2.7. Tiêu chí áp dụng chính sách giảm giá, chiết khấu xuất khẩu ................... 56


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

CIF


Cost, Insurancce and Freight

Giao hàng tại cảng dỡ hàng

Comprehensive and

Hiệp định đối tác toàn diện và

Progressive Agreement for

tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

CPTPP

Từ tiếng Việt

Trans-Pacific Partnership
C/O

Certificate of Origin

DKBike

GIấy chứng nhận xuất xứ
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên xe điện DK Việt Nhật

EU


European Union

Liên minh châu Âu

FOB

Free On Board

Miễn trách nhiệm trên boong tàu
nơi đi

FTA

Free Trade Area

Hiệp định thương mại tự do

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ thế giới

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng

MTV


Một thành viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XK

Xuất khẩu

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH
MTV xe điện DK Việt Nhật
Tác giả luận văn: Đinh Tuấn Anh
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Thị Thu Hà

Nội dung tóm tắt:
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động, hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Với xu thế hướng về sản phẩm
tiêu dùng xanh thân thiện với môi trường hiện nay, xe điện là một mặt hàng có tiềm
năng lớn trên thị trường. Các quốc gia đã và đang ngày một chú trọng đến vấn đề ô
nhiễm môi trường, dần thay thế phương tiện chạy bằng xăng dầu sang sử dụng năng
lượng điện. Nhận thức được tiềm năng nhưng cũng không kém cạnh tranh của hoạt
động xuất khẩu xe điện hiện nay, tác giả xin chọn đề tài “Một số biện pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và những yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế về tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty TNHH MTV
xe điện DK Việt Nhật.
- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn cần được giải quyết trên cơ sở phân tích
tình hình xuất khẩu của Công ty TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty
TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật.


vii
3. Nội dung chính của luận văn
Chương 1: Các vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu. Khái niệm, nội dung,
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH MTV
xe điện DK Việt Nhật. Phân tích tác động của từng yếu tố đến hoạt động xuất khẩu
trong giai đoạn 2015-2018 của công ty, từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà

doanh nghiệp còn đang gặp phải.
Chương 3: Đề xuất số biện pháp để cải thiện hoạt động xuất khẩu của công ty
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp và
xử lý số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi xu hướng hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động thì hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra
tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực vào phát
triển kinh tế xã hội. Nước ta là một nước đang phát triển, do đó việc nhận thức đầy
đủ xu thế của thời đại ngày nay và đặt chiến lược kinh tế của mình trong xu thế đó
mang một ý nghĩa to lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhận thức của người dân với vấn đề ô
nhiễm môi trường cũng được nâng cao. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thân thiện
với môi trường đang ngày càng được người tiêu dùng các nước chú trọng. Với nhiều
ưu điểm khi sử dụng như tiết kiệm, gọn nhẹ, di chuyển dễ dàng và thân thiện với
môi trường nên xe điện hiện nay được coi là sự lựa chọn số một đối với nhiều người
tiêu dùng ở Việt Nam và trên thế giới. Theo thống kê của Cơ quan Năng lượng
Quốc tế (2018) trong những năm gần đây lượng tiêu thụ xe điện đã bắt đầu gia tăng
với sự hỗ trợ liên tục từ chính phủ các nước, cam kết triển khai rộng rãi việc sử
dụng xe điện của các quốc gia, cho thấy xu hướng này sẽ không giảm đi trong thập
kỷ tới. Bởi vậy, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu xe điện trên thị trường.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên xe điện DK Việt Nhật được

thành lập từ năm 2014 với ngành nghề chính là sản xuất mô tô xe máy. Công ty đã
chú trọng đầu tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã đạt được một số thành công
đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế tồn tại
cả trong kinh doanh lẫn quản trị, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu
của công ty. Vì vậy, để kinh doanh xuất nhập khẩu thành công, công ty phải có
chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua nhận thức về mặt lý luận và tìm hiểu về mặt thực tiễn tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Xe điện DK Việt Nhật, tác giả đã lựa chọn đề tài


2
“Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH MTV xe điện
DK Việt Nhật” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đã có nhiều tác giả với những
nghiên cứu về khái niệm, quy trình hoạt động xuất khẩu, các yếu tố tác động đến
hoạt động xuất khẩu của khu vực, quốc gia nói chung hay các doanh nghiệp nói
riêng, từ đó rút ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Điển hình như cuốn sách “Export-Import Theory, Practices, and Procedures” (2009)
của tác giả Belay Seyoum. Ở Việt Nam thì có cuốn sách “Kỹ thuật kinh doanh xuất
nhập khẩu” (2007) của tác giả Võ Thanh Thu. Bên cạnh đó là những đề tài các khóa
trước hay những nghiên cứu trên các tạp chí khoa học khác nhau, có thể kể đến như:
Tác giả Vũ Thùy Dương (2004) đã thực hiện luận văn “Giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào những thị trường xuất khẩu chủ yếu”. Đề tài
đã đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào những thị
trường xuất khẩu chủ yếu từ năm 1990 đến năm 2003 nhằm đánh giá những thành
tựu và những mặt hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp đối với Việt Nam
trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường này.
Nguyễn Thị Thúy Hồng (2014) đã thực hiện luận án: "Chính sách thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào

WTO". Luận án đã phát triển và làm rõ thêm khái niệm, nội dung chính sách thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở quy trình chính sách để làm cơ sở nghiên cứu
chính sách thúc đẩy xuất khẩu hang hóa của Việt Nam vào thị trường EU.Bên cạnh
đó luận án cũng chỉ ra những bất cập trong hoạch định chính sách thức đẩy xuất
khẩu của Việt Nam sang EU có tính rõ ràng, minh bạch không cao. Việc xây dựng
triển khai quy hoạch, và thực thi chưa gắn kết chặt chẽ. Bởi vậy cần giám sát chặt
chẽ và tạo sự phối hợp giữa xây dựng chính sách và thực thi chính sách thúc đẩy
xuất khẩu theo hướng tuân thủ các nguyên tắc thị trường, phù hợp với các thông lệ
và chuẩn mực quốc tế.


3
Lê Hùng Việt (2008) với đề tài luận văn “Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty may Thăng Long” đã phân tích
thị trường xuất khẩu hàng may mặc và các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may
mặc của công ty may Thăng Long trong thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm
2000 đến năm 2007. Tác giả đã dựa trên những yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu bao
gồm môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật của quốc gia xuất khẩu, các đối thủ
cạnh tranh, để đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
Công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ.
Nghiên cứu của tác giả Oliveira (2017) đăng trên tạp chí Journal of Business
Research đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu của
doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh
hưởng tích cực khi doanh nghiệp áp dụng đa dạng các hình thức xuất khẩu đối với
hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp phải đối mặt với các thị trường gặp nhiều bất ổn về chính trị xã hội, và các
doanh nghiệp xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác nhau. Từ đó khuyến khích việc
triển khai áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau nhằm cải thiện tối đa hóa
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của M. Ayisha Millath và S. Thowseaf (2016) phân tích về các yếu

tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu, dựa trên tình hình thực tế và số liệu nghiên
cứu về hoạt động xuất khẩu tại quốc gia Ấn Độ. Nghiên cứu tiến hành phân tích về
nội dung các và thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu của các doanh
nghiệp Ấn Độ, bao gồm: xã hội, công nghệ, chính trị, môi trường quốc tế, điều kiện
tự nhiên, vận chuyển, và yếu tố khác thuộc về tổ chức; từ đó đưa ra những biện
pháp nhằm cải thiện hoạt động xuất khẩu cho quốc gia này.
Có thể thấy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài hoạt động xuất khẩu,
tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu xe điện nói chung
và xuất khẩu xe điện tại Công ty TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật nói riêng. Từ
triển khai cơ sở lý luận từ những nguồn công trình trên, tác giả áp dụng vào nghiên
cứu phạm vi nhỏ hơn của lĩnh vực xuất khẩu, tập trung vào một đơn vị kinh doanh
cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, tác giả đúc rút và đề xuất một


4
số giải pháp phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp được nghiên cứu là hoạt động
xuất khẩu của Công ty TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các mục đích cơ bản sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và những yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế về tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty TNHH MTV
xe điện DK Việt Nhật.
- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn cần được giải quyết trên cơ sở phân tích
tình hình xuất khẩu của Công ty TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty
TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH MTV xe điện
DK Việt Nhật.

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Công ty
TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật.
- Phạm vi về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thu thập trong giai đoạn 20152018, bắt đầu từ khi DKBike xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
5. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp thu thập số liệu:
Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp:
- Số liệu được thu thập thông qua sách, báo, tạp chí, Internet, các bản báo cáo
tài chính, báo cáo xuất nhập khẩu của Công ty, các số liệu trong niên giám thống kê
và số liệu trên trang thông tin của công ty,…
- Số liệu theo dõi ghi chép, phản ánh các thông tin, số liệu xuất khẩu từ
Phòng Kế hoạch kinh doanh và sản xuất, Phòng xuất nhập khẩu của Công ty.
* Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:


5
- Số liệu thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp theo phương pháp thống kê nhằm
phục vụ cho việc tìm hiểu tổng quát về các đặc điểm chính của việc xuất khẩu xe
điện nói chung và công ty TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật nói riêng.
- Toàn bộ số liệu tổng hợp được xử lý trên máy tính theo chương trình excel,
bảng tính cá nhân.
- Sử dụng các số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, tốc độ phát triển thị
trường, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong một năm.
* Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu
theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra số lượng tương đối, cơ cấu. Dựa vào các số
liệu thống kê có được để đưa ra các đánh giá chung và xây dựng được các số liệu về
tình hình xuất khẩu của công ty.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu qua các
thời kỳ: Biến động về số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng… So sánh giữa cơ sở lý

luận về xuất khẩu và tình hình thực tế trong hoạt động xuất khẩu của công ty, nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty vào các thị trường tiềm năng.
6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương chính như sau:
Chương 1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe điện của Công ty TNHH MTV
xe điện DK Việt Nhật
Chương 3. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty
TNHH MTV xe điện DK Việt Nhật


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm xuất khẩu và các phương thức xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Belay Seyoum, buôn bán quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ vượt
qua khỏi biên giới quốc gia. Nó là phương thức truyền thống cơ bản nhất của hoạt
động kinh doanh quốc tế và là loại hình đầu tiên của hoạt động kinh doanh đối
ngoại được thực hiện bởi nhiều công ty nhất bởi vì xuất nhập khẩu yêu cầu tối thiểu
sự cam kết và ít rủi ro nhất đối với tài nguyên của doanh nghiệp.
Năm 1826 tác giả thuộc trường phái chủ nghĩa trọng thương Anh - Thomas
Mun (1571- 1641) cho rằng: “Thương mại chính là hòn đá thử vàng với sự phồn
vinh của một quốc gia, các nước phát triển buôn bán với nước ngoài”. Chủ nghĩa
trọng thương cho rằng: “Xuất khẳu chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt hại cho bên
kia, dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích cho dân tộc kia”. Một số tác giả
khác lại cho rằng: “Xuất nhập khẩu chính là mở rộng của hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hoá, dịch vụ ra khỏi phạm vi biên giới”. Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là
việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm
phương tiện thanh toán, trong đó tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc

đối với cả hai bên.
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện trên mọi lĩnh vực, điều kiện kinh tế từ
xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng, tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị, máy móc công
nghệ cao, từ hàng hóa hữu hình đến hàng hóa vô hình nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
của các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu cũng diễn ra trên phạm vi rất rộng
cả về không gian và thời gian.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu ngày càng đóng vai trò
quan trọng, không chỉ đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các
quốc gia và phân công lao động quốc tế. Các quốc gia đều coi xuất khẩu là tiền đề,
nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế trong nước, phát huy lợi thế quốc gia và
tối ưu hóa phân công lao động.


7
Theo điều 28, Luật Thương mại 2005 quy định: “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, xuất khẩu là hình thức cơ bản mà doanh nghiệp
áp dụng khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp luôn
hướng tới việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ ra thị trường các nước, nhằm mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xuất khẩu luôn được xem là một hình thức kinh doanh
quan trọng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tham gia thị trường quốc tế đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có kiến thức, kinh nghiệm và nắm bắt được các thông tin
về hàng hóa, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả, xu
hướng biến động của thị trường… để thâm nhập, phát triển và mở rộng thị trường
quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn cả
về không gian và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa các quốc
gia láng giềng mà còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng lớn và nhiều

tiềm năng khai thác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra nhanh chóng trong
vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng năm.
- Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu là hoạt động ngoại thương do đó
mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ
chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hoá, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi trường vi mô
như sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinh doanh của
công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do chịu sự chi phối của
các nhân tố trên mà hoạt động hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc dù lợi nhuận
cao nhưng lại có tính rủi ro tương đối lớn.
- Hoạt động xuất khẩu xét về mặt bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế
được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh bởi
nhiều hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế. Khi hoạt động này diễn ra đồng
nghĩa với việc ký kết hoạt đồng mua bán quốc tế, khi đó người bán sẽ chuyển giao


8
chứng từ có liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ấy cho
người mua, người mua phải có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng. Quá trình này
diễn ra kèm theo với nó là các thủ tục hải quan và thủ tục hành chính khác. Nhưng
đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một trong hai đối tác, thông thường đó
là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO...
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra khỏi biên giới
quốc gia nên phải sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng như: Vận tải đường
biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ. Vận chuyển hàng hoá từ nơi người bán
đến tận tay người mua thường là phải qua quãng đường dài đó là hàng hoá phải
được đóng gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải, điều kiện khí
hậu, tránh hao mòn, mất mát và hư hỏng.
- Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất
ngôn ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chữ ký pháp lý, các điều kiện và

điều khoản phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh.
1.1.3. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu
Tác giả Belay Seyoum (2009) đã phân biệt các phương thức xuất khẩu ra làm 2
nhóm chính: Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức doanh nghiệp bán hàng trực tiếp tới các doanh nghiệp phân phối,
các nhà bán lẻ, hoặc các công ty thương mại ở nước ngoài, hoặc thông qua kênh
phân phối và đại diện bán hàng của tổ chức mình ở thị trường mục tiêu. Các doanh
nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm
kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác
định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của
nhà nước.
Ưu điểm:
- Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, với thị trường nên nắm bắt
được sự thay đổi của thị trường, dễ điều chỉnh khi thị trường biến đổi.
- Hình thức này diễn ra nhanh chóng, bí mật, thuận tiện, giữ được khách hàng
đảm bảo được nguồn hàng của doanh nghiệp dù tự sản xuất hoặc thu gom.


9
Nhược điểm:
- Chi phí tốn kém và yêu cầu cả hai đối tác cần phải có nghiệp vụ chuyên môn sâu.

- Tính rủi ro cao do khách hàng bất ngờ thay đổi.
- Trực tiếp marketing từ trụ sở công ty: Doanh nghiệp bán hàng trực tiếp tới nhà
bán lẻ hoặc người tiêu dùng cuối cùng ở nước ngoài thông qua catalog hoặc các nhân
viên bán hàng. Hoặc các chi nhánh bán hàng và công ty con ở nước ngoài sẽ được
thành lập, đảm nhận mọi trách nhiệm trong việc phân phối và xúc tiến bán hàng, trưng
bày sản phẩm, cung cấp dịch vụ đi kèm, tiếp nhận và xử lý các đơn hàng.
- Marketing thông qua đại lý và các nhà phân phối nước ngoài


+ Đại lý nước ngoài: là những đơn vị độc lập ở nước nhập khẩu, đại diện cho
nhiều nhà cung cấp. Họ không chịu trách nhiệm về rủi ro đối với hàng hóa, không
vận chuyển, không nắm quyền sở hữu hàng hóa. Họ chủ động liên hệ với các doanh
nghiệp xuất khẩu để đặt hàng, thu lợi dựa trên hoa hồng bán hàng và thường không
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. Hình thức này phù hợp khi doanh
nghiệp muốn xuất khẩu sang các thị trường nhỏ, hướng tới cá nhân hóa sản phẩm
cho khách hàng, hoặc bán các mặt hàng máy móc cồng kềnh khó lưu kho.
+ Nhà phân phối nước ngoài: khác với đại lý, các nhà phần phối sẽ đảm nhận
khâu vận chuyển, nắm quyền sở hữu hàng hóa và cung cấp các dịch vụ trước và sau
bán hàng. Họ nhập hàng từ các nhà xuất khẩu rồi bán lại nhằm hưởng lợi nhuận
chênh lệch. Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ lập hợp đồng thỏa thuận hợp tác với nhà
phân phối, đôi khi là độc quyền trong phạm vi lãnh thổ nhất định, với điều kiện nhà
phân phối không được nhập hàng của đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ
của mình thông qua đơn vị trung gian có trụ sở ở thị trường mục tiêu. Đơn vị này sẽ
chịu trách nhiệm marketing và vận chuyển sản phẩm ra nước ngoài.
Ưu điểm:
- Tận dụng được năng lực kinh doanh của đơn vị, tổ chức đó mà không cần
phải điều tra, nghiên cứu thị trường.


10
- Hạn chế được rủi ro, tính an toàn cao.
Nhược điểm:
- Doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc vào các tổ chức tiêu thụ do không nắm bắt
được xu hướng thay đổi của thị trường, mất quyền kiểm soát đối với hàng hóa ở
nước ngoài.
- Dễ bị mất khách vì các tổ chức tiêu thụ có cơ hội lựa chọn người cung cấp

với chi phí rẻ nhất. Thành công của phương thức này phụ thuộc lớn vào việc lựa
chọn trung gian. Điều đó có thể dẫn đến việc sản phẩm của doanh nghiệp có thể sẽ
không được ưu tiên quảng bá, thậm chí dừng hẳn marketing, do sản phẩm của bên
khác có tiềm năng tốt hơn về doanh thu và lợi nhuận.
- Phải chia sẻ lợi nhuận với bên trung gian.
- Đại lý xuất khẩu của nhà sản xuất (MEA): Các MEA thường đại điện cho
nhiều nhà sản xuất khác nhau, chịu trách nhiệm quảng bá, xúc tiến, vận chuyển
hàng hóa, không nắm quyền sở hữu, không chịu trách nhiệm về rủi ro và mất mát,
hưởng hoa hồng từ nhà sản xuất.
- Công ty quản lý xuất khẩu (EMC): EMC hoạt động như một phòng ban xuất
khẩu của doanh nghiệp sản xuất, cung cấp các dịch vụ như phân tích thị trường,
chứng từ, dịch vụ về tài chính, pháp lý, vận chuyển, tiến hành quảng bá xúc tiến cho
sản phẩm. Hầu hết các EMC có quy mô nhỏ, hoạt động chuyên về hoặc thị trường,
hoặc sản phẩm, hoặc cả hai.
- Công ty thương mại xuất khẩu (ETC): Đây là hình thức trung gian truyền
thống phổ biến nhất. ETC hoạt động như nhà phân phối độc lập kết nối giữa người
mua và người bán. ETC cung cấp dịch vụ tương tự như EMC, tuy nhên có vài điểm
khác biệt: (1) ETC có nhiều dòng sản phẩm khác nhau, lớn hơn về quy mô so với
EMC, và (2) Ngoài xuất nhập khẩu, ETC còn hoạt động trên các mảng sản xuất và
ngân hàng thương mại.
- Đại lý ủy thác xuất khẩu (ECA): ECA thường là đại diện cho những người
mua nước ngoài cư trú tại nước của nhà xuất khẩu. Đây là cách đơn giản để thâm
nhập thị trường quốc tế, tất cả những gì nhà xuất khẩu cần làm chỉ là lên đơn hàng,


11
ECA sẽ lo vận chuyển và thanh toán cho nhà nhập khẩu khi nhận được thông báo
hàng đã được giao.
- Thương nhân xuất khẩu (EM) Các EM trú tại quốc gia xuất khẩu, mua hàng
của nhà sản xuất và tự mình thực hiện các công đoạn xuất khẩu dưới danh nghĩa của

chính mình. Họ nắm quyền sở hữu và chịu mọi rủi ro đối với hàng hóa. Những EM
được gọi là dropshipper khi họ tiến hành đặt hàng với nhà sản xuất để nhà sản xuất
giao hàng trực tiếp cho khách hàng.
- Xuất khẩu hợp tác (CE): CE là các nhà sản xuât hoặc các doanh nghiệp dịch
vụ xuất khẩu hàng hóa của nhiều công ty khác cùng với hàng hóa của chính họ.
Bằng cách này các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tận dụng hệ thống kênh phân phối
sẵn có của CE.
1.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Đây là công việc quan trong đầu tiên cần được tiến hành cẩn thận khi một
doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Vai trò của công tác nghiên cứu thị
trường là giúp các doanh nghiệp nhận thức được quy luật, vận động của thị trường
xuất khẩu vì thị trường là không đồng nhất ở mọi nơi, qua đó tìm hiểu triển vọng
bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm mặt hàng nhất định, thông qua
nghiên cứu thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp các thông tin về quy mô, dung
lượng thị trường, các ngành hàng mới khả năng cạnh tranh hàng hoá của doanh
nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm, các biện pháp và hình thức để thâm nhập vào
đoạn thị trường mục tiêu đó.
Theo Võ Thanh Thu (2011), công tác nghiên cứu thị trường của hoạt động xuất
khẩu hàng hóa được hiểu là: “Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên mà doanh
nghiệp cần thực hiện khi muốn xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài. Đây là
hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt, hiểu rõ được các thị trường khác
nhau, đâu là thị trường tiềm năng, phù hợp nhất để tiếp cận, nó cũng hỗ trợ cho
những hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu thị trường mà
doanh nghiệp quyết định các cách thức tiếp cận, dung lượng sản phẩm, giá


12
thành, phương thức giao dịch, các hoạt động marketing sao cho phù hợp nhất với

các đặc tính riêng biệt của thị trường đó như chính trị, luật pháp, văn hóa, khả năng
tiêu dùng”.
Khi thu thập thông tin, cần phân biệt đâu là thông tin sơ cấp (Frimary
information) và đâu là thông tin thứ cấp (Secondary Information). Dựa vào hai loại thị
trường trên, người ta thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu thị trường sau:

+ Nghiên cứu tại hiện trường: là cách thu thập thông tin về thị trường trực tiếp từ
khách hàng thông qua các cuộc phỏng vấn, điều tra nhưng chi phí cao và mất thời gian.

+ Nghiên cứu tại bàn: là cách thu thập thông tin thị trường thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm (Báo, tạp chí, chuyên đề định kỳ,
thống kê của các ngành và tổng cục), các tài liệu ở nước ngoài, thông tin từ các cơ
quan liên quan, uỷ ban kinh tế trung ương, các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ thế
giới (IMF), tổ chức thương mại quốc tế WTO, ngân hàng quốc tế (WB), các tài liệu
thống kê của liên hợp quốc...
Khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các công
việc sau:
- Nghiên cứu tình hình cung cầu của hàng hoá trên thị trường: Doanh nghiệp
phải xác định được tổng cung, tổng cầu dự báo của thế giới, của khu vực hay quốc
gia, xác định được quy mô, dung lượng của thị trường thị hiếu tiêu dùng sản phẩm,
chu kỳ sống của sản phẩm, vấn đề nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm ... Ngoài ra
cần phải xác định xem nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng quyết định đến triển vọng
bán hàng tại thời điểm nghiên cứu và trong tương lai.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng: Xem xét các yếu tố thuộc môi trường vĩ
mô (kinh tế, chính trị, văn hoá...) các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (cạnh tranh, giá
cả cung cầu, khả năng tài chính...). Lợi ích thu được từ nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng là giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro và thua lỗ khi thâm nhập thị
trường. Vấn đề giá cả có thể được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn vì nó quyết định đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm, đây là vấn đề
chiến lược vì nó là điều kiện để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất

khẩu.


13
- Xác định đối tác kinh doanh: Mục tiêu của công việc này để tìm cho doanh
nghiệp người cộng tác tin cậy, an toàn và kinh doanh có lãi. Khi đó cần xem xét
xem đối tác kinh doanh trong lĩnh vực gì, quan điểm kinh doanh, khả năng tài
chính, mức độ uy tín của họ trên thị trường và phạm vi trách nhiệm của họ để công
tác. Nên chọn những đối tác trực tiếp, tránh đối tác trung gian.
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia, xem xét chính sách thị
trường, chính sách ưu đãi, chính sách mặt hàng... Các chính sách này quyết định đến
việc doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và phương thức thâm nhập thị trường đó.
1.2.1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thị trường,
chính sách ưu đãi và chính sách mặt hàng của quốc gia nhập khẩu. Nó qui định mặt
hàng được phép kinh doanh, được phép nhập khẩu, mặt hàng nào còn hạn ngạch...
- Lựa chọn mặt hàng dựa vào thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, quan trọng nhất là
yếu tố văn hoá. Ngoài ra còn phải tính đến thương hiệu của sản phẩm, quy cách
phẩm chất bao bì... tính thời vụ của sản phẩm, khả năng cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào, nhân công, kỹ thuật...
- Xem xét sản phẩm định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống trên
thị trường. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập và phát triển thì việc xuất
khẩu là thuận lợi. Nhưng có những sản phẩm ở giai đoạn thoái trào của chu kỳ sống
nhờ vào các biện pháp khuyếch trương cải tiến sản phẩm làm cho sản phẩm có thể
kéo dài được chu kỳ sống và từ đó có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
- Một căn cứ nữa cũng được xét tới là tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá. Tỷ suất
ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu là tổng số nội tệ chi ra để thu được một đơn vị
ngoại tệ. Nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái hối đoái hiện tại thì không nên xuất
khẩu.
1.2.2. Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu

1.2.2.1. Lập phương án kinh doanh
Dựa vào kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp đưa ra
phương án kinh doanh của mình bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn thị trường kinh doanh
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh


14
- Lựa chọn phương thức giao dịch, phương thức thanh toán
- Đề ra mục tiêu cụ thể
- Các biện pháp thực hiện
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của phương án kinh doanh qua một số các chỉ tiêu.

1.2.2.2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu
khách hàng có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch. Muốn khai thác nguồn hàng
thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nguồn hàng. Công việc này có ý nghĩa chiến lược
đối với uy tín, ổn định tính linh động và chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Có hai phương pháp nghiên cứu nguồn hàng là:
- Phương pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình khả
năng và tiêu thụ của từng mặt hàng.
- Phương pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo dõi nguồn lực
sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất.
Sau đó doanh nghiệp tổ chức đàm phán và thực hiện hợp đồng, đánh giá kết
quả của công ty tạo nguồn hàng.
1.2.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
1.2.3.1. Giao dịch đàm phán
Đàm phán là hoạt động bên mua và bên bán tiến hành trao đổi, thoả thuận các
điều kiện mua bán, quy định quyền và nghĩa vụ đối với nhau để đi đến thống nhất
ký kết hợp đồng.

1.2.3.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi kết thúc đàm phán, các bên mua - bán tiến hành ký kết hợp đồng. Do
có yếu tố nước ngoài nên hợp đồng xuất nhập khẩu có nguồn luật điều chỉnh phức
tạp hơn so với hợp đồng mua bán trong nước. Mặc dù vậy một hợp đồng có hiệu lực
thì trước hết nó phải tuân theo luật pháp quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Các
bên có thể lựa chọn công ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, các tập quán thương
mại quốc tế để điều chỉnh hợp đồng ngoại thương. Việc lựa chọn nguồn luật điều
chỉnh do hai bên tự thoả thuận, các hợp đồng được sử dụng thường căn cứ vào mẫu
để xây dựng, đối với những trường hợp phức tạp, nhiều mặt hàng, thì kèm theo hợp


15
đồng phải có các bên phụ kiện, có thể bổ sung, lược bỏ đi những điều kiện không
cần thiết cho phù hợp với thực tiễn.
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là công việc tiếp theo sau khi các chủ thể đã ký kết hợp đồng. Đây là công
việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc tế và quốc gia, phải làm rõ
nội dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, không để tình trạng sai sót gây
thiệt hại kinh tế. Quá trình thực hiện hoạt động bao gồm các bước sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C
- Chuẩn bị hàng hoá
- Kiểm tra hàng hoá
- Thuê tài hoặc uỷ thác thuê tàu (nếu có).
- Mua bảo hiểm (nếu có)
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu.
- Làm thủ tục thanh toán
- Giải quyết tranh chấp (nếu có).
1.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu

Để đánh giá hoạt động xuất khẩu, ta sẽ dựa vào những chỉ tiêu sau:
- Doanh thu hoạt động xuất khẩu: Là tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng
xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh thu xuất khẩu phản ánh tổng hợp quy mô của hoạt

động xuất khẩu, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo xuất khẩu của doanh nghiệp.
Doanh thu xuất khẩu được tính bằng công thức:
Tổng doanh thu XK = ∑ (Giá bán sản phẩm XK i x khối lượng hàng hóa XK i)
- Lợi nhuận hoạt động xuất khẩu: Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cuối
cùng của hoạt động xuất khẩu. Đây có thể được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu. Lợi nhuận xuất khẩu được tính bằng công thức:

Lợi nhuận XK = Doanh thu XK - Chi phí XK


16
- Tốc độ tăng trưởng của doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận xuất khẩu: tốc độ
tăng trưởng diễn biến tăng dần chứng tỏ xuất khẩu có xu hướng phát triển, điều đó
cho thấy dấu hiệu tốt cho hoạt động xuất khẩu, và ngược lại.
- Thị trường: Thị trường phản ánh quy mô, phạm vi của doanh nghiệp, là yếu
tố quyết định đầu ra, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khả năng
xâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu là kết quả trong việc doanh nghiệp thúc
đẩy các hoạt động xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường xuất khẩu khác,
khả năng quan hệ với khách hàng nước ngoài. Kết quả này sẽ là những thuận lợi mà
doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ quá trinh xuất khẩu của mình, mở rộng thị
phần, tăng doanh thu, lợi nhuận.


×