CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mục lục
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tam
Thiếu Gia.....................................................................................................................23
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, ngành thương mại đã cùng các ngành, địa phương nỗ lực phấn
đấu, đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thơng hàng
hóa và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước
và vị thế trên thị trường nước ngồi. Các loại hình dịch vụ gắn với lưu thơng hàng
hóa phát triển mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần phục vụ đời sống và
giải quyết việc làm cho người lao động.
Bên cạnh đó, xu thế khu vực hóa cũng ngày càng phát triển như sự bổ sung,
đồng thời ứng phó với xu thế tồn cầu hóa. Hai xu thế này bắt nguồn từ sự phân công
lao động quốc tế ngày càng trở nên sâu sắc hơn, lực lượng sản xuất phát triển đòi hỏi
mở rộng thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì thị trường
cịn là một vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều thấy rõ
sự quan trọng của thị trường tác động tới kinh doanh, thấy được các nhân tố tác động
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng phương án kinh doanh phù hợp. Đối
với công ty TNHH Tam Thiếu Gia thì vấn đề thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa quan trọng
hơn bao giờ hết vì chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh thực phẩm.
Qua thời gian thực tập tại cơng ty, có được một sự hiểu biết ít ỏi về thực trạng,
tình hình kinh doanh của công ty, bằng những kiến thức của bản thân cộng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong công ty TNHH
Tam Thiếu Gia, em xin chọn đề tài: “ Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Tam Thiếu Gia”. Với đề tài đã chọn, em xin được đề xuất
một số biện pháp nhỏ để góp một phần nào vào sự thúc đẩy phát triển hoạt động tiêu
thụ của cơng ty. Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
THƯƠNG 1
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tam Thiếu Gia
I.
Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Tam Thiếu
Gia:
1.
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Tam Thiếu Gia là một trong những đơn vị chuyên cung ứng
thực phẩm công nghệ cho các thành phố lớn. Cùng với sự quan tâm của cấp trên và
sự nỗ lực không ngừng của cán bộ cơng nhân viên, nhiều năm qua cơng ty đã có
được những bước tiến đáng kể trong kinh doanh.
Công ty TNHH Tam Thiếu Gia tiền thân là một cửa hàng phân phối thực
phẩm công nghệ. Cửa hàng nhập hàng từ nhà nhập khẩu rồi phân phối tới các điểm
bán lẻ trong cả nước.
Từ khi ra đời, cửa hàng đã có được những thành tựu bước đầu, sản phẩm kinh
doanh của cửa hàng đã được phần lớn thị trường chấp nhận. Để tiếp tục thực hiện
phương án tổ chức kinh doanh phù hợp với cơ chế quản lý và yêu cầu phát triển của
cửa hàng ngày càng quy mơ và có bài bản hơn, ngày 10/7/1992 công ty TNHH Tam
Thiếu Gia đã chính thức được thành lập theo QD388 của chính phủ.
-
Tên công ty: Công ty TNHH Tam Thiếu Gia
-
Tên giao dịch: Tam Thieu Gia Company Limited
-
Tên viết tắt: tthg co.,ltd
-
Địa chỉ: 40 ngõ Thông Phong – phường Quốc Tử Giám – quận Đống Đa – Hà
Nội.
-
Số ĐKKD: 0102023233
-
Ngành nghề kinh doanh:
•
Kinh doanh và phân phối bánh kẹo, gia vị, phụ gia thực phẩm, rượu bia…
•
Đại lý các sản phẩm giấy;
•
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
THƯƠNG 2
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
•
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Cơng ty kinh doanh;
Cơng ty nằm ở vị trí được xem là trung tâm thương mại Hà Nội ( 40 ngõ
Thông Phong – Quốc Tử Giám - Đống Đa – Hà Nội), là nơi giao lưu buôn bán lớn
của thành phố, giao thông thuận lợi cho việc buôn bán lớn, lượng hàng trao đổi lớn.
Đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Cùng với sự
chuyển đổi của cơng ty thì bộ máy tổ chức cũng dần được cải tổ, không ngừng hiện
đại hóa, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên được nâng cao cả về trình độ văn hóa và kinh
nghiệm.
2.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
2.1
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty được thực hiện theo quyết
định số 450QĐ/UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Giám
đốc
Trưởng
phịng
kinh
doanh
Kế tốn
trưởng
Kế tốn
tài chính
Kế tốn
kho
Kế tốn
cơng nợ
Giám
sát kinh
doanh
Giám
sát kênh
bán lẻ
Tổ
trưởng
kho
Giám
sát kênh
Horeka
Sơ đồ 4: Tổ chức công ty
THƯƠNG 3
MẠI 47A
Giám
sát kho
phi thực
phẩm
Giám
sát kho
thực
phẩm
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước công ty và Sở Công Thương Hà Nội,
UBND thành phố về toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty trong
việc thực hiện những nhiệm vụ được quy định, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
-
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của cơng ty, theo dõi các
chứng từ, hóa đơn tài chính của cơng ty, ghi chép các q trình dưới dạng sổ sách,
hóa đơn để lập dữ liệu giúp thuận tiện cho việc kiểm soát, sử dụng và phát sinh các
nguồn vốn trong doanh nghiệp.
-
Trưởng phịng kinh doanh có trách nhiệm giám sát và xúc tiến hoạt động kinh
doanh, phân phối sản phẩm của công ty ra thị trường, phụ trách việc quản lý các kế
hoạch kinh doanh của công ty.
-
Tổ trưởng kho chịu trách nhiệm việc xuất nhập hàng hóa trong kho.
Công ty TNHH Tam Thiếu Gia tổ chức hoạt động theo hình thức hạch tốn
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng Ngoại
Thương, có con dấu riêng. Thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt
động theo đúng luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
2.1.2. Một số nhiệm vụ cụ thể của công ty:
-
Xây dựng kế hoạch và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phân phối hàng năm của
cơng ty, có trách nhiệm quản lý tốt máy móc, thiết bị, tài sản, bảo tồn vốn, thực hiện
pháp lệnh thống kê, kế toán, quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ, hóa đơn ban đầu. thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và nghĩa vụ đối với công ty.
-
Thu mua, khai thác, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm công nghệ, thực
phẩm chế biến và các mặt hàng phi thực phẩm
-
Quản lý lao động, bố trí sắp xếp hợp lý, cải thiện điều kiện làm việc, bồi
dưỡng nâng cao trình độ tay nghề người lao động, tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ theo giây phép đăng ký kinh doanh của xí nghiệp và theo đúng chính
sách, chế độ, pháp luật, quy định hiện hành của Nhà nước.
THƯƠNG 4
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Kinh doanh trước hết là các
mặt hàng thiết yếu vào những thời vụ và thời điểm quan trọng, đáp ứng tốt nhu cầu
tiêu dùng về hàng hóa thực phẩm của nhân dân thủ đơ… đồng thời đẩy mạnh bán
buôn kết hợp với bán lẻ.
-
Không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ
công nhân viên chứ. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật
chun môn cho cán bộ công nhân viên thuộc công ty.
-
Từng bước ổn định mở rộng kinh doanh phục vụ người tiêu dùng, tạo cơng ăn
việc làm góp phần cùng cả nước phát triển nền kinh tế quốc dân.
-
Tham gia các phong trào thi đua lao động và các hoạt động xã hội, bảo đảm
quyền lợi cho người lao động, an toàn bảo hộ lao động, trật tự an toàn đơn vị, phòng
chống cháy nổ, trộm cắp.
2.1.3. Các mặt hàng kinh doanh của công ty:
-
Mỳ Spagheti
-
Cá Tuna
-
Pate cá, cá Sadins, Saba
-
Bắp, đậu, magi, xì dầu
-
Socola
-
Ăn sáng – Post
-
Siro, Sốt A1, BBQ, Bơ lạc
-
Sốt
-
Dầu oliu
-
Mù tạt, dấm, cà chua
-
Rượu Sake & Shochu
-
Màng co, food wrap film
-
Túi zipper, giấy không thấm
-
Màng nhôm
-
Kẹo
-
Bánh Haitai
THƯƠNG 5
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
Rượu vang
Do kinh doanh mặt hàng thực phẩm nên công ty không tránh khỏi sự trùng lặp
trong cơ cấu và mặt hàng kinh doanh với các đơn vị kinh doanh khác, điều này làm
cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
Các mặt hàng trên của công ty đều là những mặt hàng có chất lượng cao, được
mua trực tiếp từ nhà nhập khẩu, chất lượng hàng hóa đã được kiểm tra chặt chẽ và
tiêu chuẩn hóa.
Cơng ty TNHH Tam Thiếu Gia kinh doanh mặt hàng tiêu dùng, đây là lĩnh
vực lớn nhiều tiềm năng. Người tiêu dùng đòi hỏi sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao,
khơng chỉ chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa mà cả về thời gian, sự tiện ích thuận
lợi trong mua bán hàng hóa
Điều này cũng mở ra cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh cũng như nhiều
thách thức địi hỏi cơng ty một sự nhanh nhạy, khéo léo, sự nỗ lực và niềm tin vào
khả năng của chính mình.
II.
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Tam Thiếu Gia:
1.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Từ khi thành lập, cơng ty gặp khơng ít khó khăn: trình độ năng lực hạn chế,
vốn thiếu, cơ sở vật chất lạc hậu… Để có thể đứng vững được trên thị trường, công
ty đã thực hiện cải tổ bộ máy hành chính, và hiện nay, cơng ty có mạng lưới bán hàng
phát triển tương đối rộng lớn, có mặt tại nhiều đầu mối mua bán giao dịch lớn của thủ
đô và phát triển ra các tỉnh, thành trên cả nước như Hải Phòng, Sài Gòn, Nghệ An…
Cùng với việc từng bước đổi mới cơ chế kinh doanh, công ty đã xây dựng, dần
hoàn thiện mục tiêu hoạt động kinh doanh. Trong công tác kinh doanh, công ty đã kết
hợp bán buôn với bán lẻ, từng bước tăng tỷ trọng bán buôn và tăng cường đại lý, ký
gửi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tổ chức khai thác thêm mặt hàng mới. Để đảm
bảo hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, công ty đã mua sắm thêm trang thiết bị
kinh doanh, nâng cấp các nhà kho cửa hàng khang trang, sạch sẽ hơn.
THƯƠNG 6
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Với bất kỳ một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa dịch vụ nào
thì vốn là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định. Đối với công ty TNHH
Tam Thiếu Gia thì đây cũng là một nhân tố tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động
kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh của công ty là thực phẩm nên vốn lưu động chiếm
tỷ trọng lớn hơn. Vốn lưu động được công ty bổ sung qua mỗi chu kỳ kinh doanh,
tăng đều qua các năm chứng tỏ công ty hoạt động ổn định và có hiệu quả. Vốn cố
định cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng vốn kinh doanh vì đây là vốn đầu tư
vào trang thiết bị bảo quản, nhà kho….
Cơng ty có lực lượng nhân lực phần lớn đều được đào tạo chính quy qua các
trường đại học và cao đẳng. Hiện cơng ty có 30 nhân viên vào biên chế, 6 nhân viên
hợp đồng, chế độ lương theo bậc lương do nhà nước ban hành, ngồi ra cơng ty cịn
trả thêm theo doanh thu, làm ngồi giờ có chế độ riêng. Để đảm bảo sức khỏe của
nhân viên và gia đình nhân viên, cơng ty có sử dụng trả lương làm hai lần, một lần
tạm ứng vào giữa tháng và lần chính vào cuối tháng. Cơng ty tham gia đóng các loại
bảo hiểm cho mọi thành viên trong công ty: BHXH, BHYT, BHCĐ.. thành lập quỹ
hỗ trợ mất việc làm. Mặt khác công ty luôn quan tâm tới mặt tinh thần của thanh
niên, hoạt động đoàn. Ngoài ra cơng ty cịn cử nhân viên trẻ có trình độ, có học vấn
tham gia đào tạo ở các lớp học do các chuyên gia tổ chức. Qua đó cho thấy sự quan
tâm của công ty tới đội ngũ nhân viên, để tạo động lực cho họ hết lịng về cơng ty,
góp sức lao động cho cơng ty ngày một mạnh hơn.
Cơng ty có đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có trình độ,
lại năng động nên giúp gia tăng doanh số bán hàng và dịch vụ, hiện nay doanh số
bán hàng trong mấy năm gần đây lên khá cao. Công ty sử dụng kênh phân phối trực
tiếp. Nhân viên làm về lĩnh vực marketing tiếp cận khách hàng được trang bị rất kỹ
lưỡng kiến thức chuyên môn để quảng bá về công ty, về sản phẩm, nhằm tìm kiếm
khách hàng mới cho cơng ty, làm tăng thêm mối quan hệ mật thiết với khách hàng
truyền thống. Khơng dừng lại ở đó, hàng năm cơng ty ln trích một phần lợi nhuận
cho hoạt động xúc tiến bán hàng, đào tạo quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm….
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
THƯƠNG 7
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị: tỷ đồng
STT
1
2
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2006
2007
2008
95,310
103,997
85,600
0
0
0
95,310
103,997
85,600
83,402
90,632
70,679
11,908
13,364
14,921
5
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần của bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
LN gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6
7
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
0,048
0,095
0,099
2,611
2,197
1,843
8
9
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
3,940
3,609
2,854
3,517
4,578
6,514
1,888
3,074
3,807
0,377
0,003
0,374
0,026
0,109
3
4
10
11
12
13
14
15
16
17
18
0
0
0,026
0,109
2,262
3,100
3,917
0
0,245
0,355
2,262
2,855
3,561
0
0
0
0
0
0
Trong bảng cho thấy công ty đã bỏ ra một khoản chi phí khá lớn cho bán hàng
và quản lý doanh nghiệp, điều đó cho thấy công tác đẩy mạnh hoạt động bán hàng và
quản lý doanh nghiệp được đánh giá rất cao. Đây là khoản chi cho hoạt động quảng
cáo, cho hoạt động hội chợ triển lãm và một số các hoạt động xúc tiến khác. Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh qua các năm khá cao. Tuy nhiên tới năm 2008, nền
kinh tế thế giới bị suy thoái kéo theo nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng vì vậy
hoạt động kinh doanh của cơng ty có phần giảm sút so với năm 2006 và 2007. Năm
2008, công ty đã bị mất hẳn mặt hàng ăn sáng Kellogg’s do lợi nhuận thu được từ
THƯƠNG 8
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
mặt hàng này rất thấp. Ngồi ra, do tình hình kinh tế chung nên lượng hàng bán ra
trong năm 2008 có phần giảm sút nên lợi nhuận của công ty cũng giảm theo.
2.
Những hoạt động mà công ty sử dụng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh:
2.1
Công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên của hoạt động kinh doanh, hoạt động
này có vai trị hết sức to lớn đối với tồn bộ q trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp
có thể dự đoán được cung cầu, các yếu tố ảnh hưởng…. từ đó có thể hạn chế được
các rủi ro trong kinh doanh và nắm bắt được các thời cơ một cách kịp thời. Công tác
nghiên cứu thị trường của công ty do phòng kinh doanh đảm nhiệm, họ vừa làm cơng
tác tìm đầu mối mua, bán hàng hóa, tìm đối tác mới, vừa nghiên cứu thị trường một
cách khái quát từ cung, cầu, giá cả, về các nhà cung ứng, về đối thủ cạnh tranh… từ
những thông tin thu thập được sẽ trình lên lãnh đạo cơng ty để đề ra kế hoạch kinh
doanh phù hợp.
2.2.
Chính sách sản phẩm:
Với nhiệm vụ là kinh doanh, cung ứng các mặt hàng thực phẩm và phi thực
phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng nên trong những năm gần đây
công ty luôn chú trọng việc đa dạng các mặt hàng. Tính đến năm 2008 thì mặt hàng
của cơng ty đã là 21 mặt hàng. Với chính sách là “ bán cái thị trường cần chứ khơng
bán cái mình có” nên công ty đã xây dựng một hệ thống sản phẩm ngày một đa dạng
hơn. Thực phẩm là một sản phẩm mà khách hàng ln cần và u cầu được địi hỏi
ngày một cao hơn cả về số lượng lẫn chất lượng nên công ty luôn cố gắng cung ứng
những sản phẩm tốt nhất ra thị trường.
2.3.
Chính sách giá:
Giá cả của hàng hóa có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty định giá trên nhiều cơ sở từ giá vốn, chi phí kinh doanh, giá của
đối thủ cạnh tranh, giá đối với thị trường tiềm năng… Để có bảng giá phù hợp cơng
ty ln phải chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng, đến lợi nhuận, chu kỳ
sống của sản phẩm để phù hợp với mục tiêu lấy thu bù chi và đảm bảo có lợi nhuận.
Cơng ty ln hướng tới một mức giá hợp lý nhất với khách hàng, có sức cạnh tranh
THƯƠNG 9
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
về giá đối với các đối thủ trên thị trường, đồng thời đảm bảo được việc chi trả cho
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, cho hoạt động kinh doanh được
tiến triển đều đặn và một mức vốn tích lũy cố định phục vụ cho hoạt động của công
ty.
Mục tiêu định giá: Công ty xác định mục tiêu định giá của công ty là định giá
hướng tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu chính sau đây:
-
Tăng lượng bán: mục tiêu thị trường của công ty là hướng tới các khách hàng
tiêu dùng phổ thông, công ty đã xác định là thị trường thực phẩm tại Việt Nam hiện
đang ở trong một giai đoạn khốc liệt khi rất nhiều các hàng sản xuất, phân phối thực
phẩm ra đời, tiềm lực tài chính lớn, năng lực Marketing mạnh mẽ chắc chắn sẽ ảnh
hưởng không chỉ đến thị phần của cơng ty. Do đó, việc tăng lượng bán sẽ làm tăng
lợi nhuận cho công ty.
-
Mục tiêu tăng thị phần: do tình hình thị trường hiện nay có nhiều đối thủ cạnh
tranh nên mục tiêu này của công ty không dễ thực hiện nên việc định giá hiện nay
chủ yếu vào việc duy trì thị phần hiện tại của công ty.
2.4.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường đầu vào:
Để đáp ứng nhu cầu hàng hóa kinh doanh của mình và nhu cầu của người tiêu
dùng, cơng ty chủ động tìm kiếm và ký hợp đồng mua hàng hóa tận nguồn của các
đơn vị nhập khẩu. Bên cạnh đó, nguồn cung ứng hàng hóa cho cơng ty cịn từ phía
các bạn hàng truyền thống.
Cơng ty ln có các biện pháp khai thác tốt các nguồn hàng đã có, kết hợp tìm
kiếm các nguồn hàng khác để mở rộng chủng loại hàng hóa và đảm bảo cung cấp kịp
thời hàng hóa cho cơng ty trong mọi trường hợp, xác định đúng đắn đâu là nguồn
hàng chủ lực đáng tin cậy, từ đó có các kế hoạch tiêu thụ phù hợp.
THƯƠNG10
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hàng nhập từ nước ngoài
Nhà nhập khẩu
Công ty TNHH Tam Thiếu
Gia
Đại lý 1
Đại lý 2
Đại lý 3
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Sơ đồ 5: Nguồn hàng nhập và xuất
Để việc kinh doanh được diễn ra liên tục khơng bị gián đoạn thì cơng ty luôn
luôn quan tâm hàng đầu tới công tác nghiên cứu thị trường đầu vào phục vụ hoạt
động kinh doanh. Công ty đã ký hợp đồng nhập hàng với các nhà nhập khẩu từ nước
ngồi để có lượng hàng đồng đều, số lượng lớn, đảm bảo đúng, đủ về số lượng.
Ngoài ra cơng ty cịn liên tục tổ chức cơng tác nghiên cứu thị trường đầu vào, tìm
hiểu về một số các nhà nhập khẩu khác để có thể có thơng tin về thị trường một cách
đầy đủ nhất và tìm ra nhà cung cấp phù hợp nhất cả về giá cả cũng như chất lượng.
Các nhà cung cấp chính của công ty:
-
Công ty TNHH Nhung Như
-
Công ty TNHH Bách Gia Lạc
-
Công ty TNHH Tân Hưng Phú
Và một số các nhà cung cấp khác.
THƯƠNG11
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các nhà cung cấp chính trong nước này của của cơng ty có vai trị rất quan
trọng cho hoạt động mua hàng của công ty vì nhờ đó mà nguồn hàng của cơng ty
được đảm bảo, hoạt động của cơng ty được thuận lợi. Vì có quan hệ lâu dài nên nhiều
khi cơng ty được hưởng nhiều ưu đãi khi mua hàng như: hàng hóa luôn được đảm
bảo, được giảm giá, được khuyến mại, được thanh tốn chậm…
2.5.
Hồn thiện cơ sở hạ tầng và cơ cấu bộ phận phịng ban:
Do nguồn vốn nhỏ nên cơng ty đã đề ra phương án hoàn thiện từng bước, từng
phần cơ sở hạ tầng, hiện công ty đã xây dựng một hệ thống nhà kho gồm kho thực
phẩm, kho rượu, kho socola khang trang rộng rãi, với đầy đủ thiết bị hiện đại.
Để nâng cao năng suất lao động, tăng dần khả năng cạnh tranh sản phẩm trên
thị trường, cơng ty đã hồn thiện cơ cấu các bộ phận phịng ban để làm việc có hiệu
quả hơn, cơng việc được phân cơng rõ ràng, có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
để nâng cao năng suất của người lao động.
2.6.
Chính sách phân phối:
Loại kênh thứ nhất: thơng qua các đại lý nhập hàng của cơng ty, với hình thức
nhà buôn, họ phải bỏ tiền ra để mua các sản phẩm của công ty.
Kênh tiêu thụ trực tiếp: công ty trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng.
Kênh tiêu thụ sản phẩm được phòng kinh doanh đảm nhiệm, để thúc đẩy
doanh số tiêu thụ thì cơng ty đã chủ yếu áp dụng kênh phân phối trực tiếp. Sản phẩm
nhập khẩu được chuyển xuống kho, sau đó căn cứ vào đơn đặt hàng mới làm công tác
xuất kho. Cửa hàng của công ty nhận hàng từ kho và tổ chức bán lẻ tới tay người tiêu
dùng. Hiện cơng ty cịn sử dụng phương pháp bán hàng qua thư, fax, điện thoại rồi tổ
chức vận chuyển giao hàng tới tận nơi theo yêu cầu của người mua. Để tạo niềm tin
cho khách hàng thì cơng ty mua lại những sản phẩm của các nhà bán buôn nếu sản
phẩm bán chưa hết mà đã tới hạn sử dụng, giảm giá đối với khách hàng mua với khối
lượng lớn, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, chính vì
vậy mà thị trường tiêu thụ của công ty đã trải rộng khắp cả thủ đô và một số thành
phố lớn trong cả nước.
2.7.
Chính sách xúc tiến tiêu thụ:
THƯƠNG12
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Với mục đích tạo được uy tín với khách hàng cả về thương hiệu lẫn sản phẩm
thì vấn đề quan trọng nhất là chất lượng và giá cả của sản phẩm mà công ty cung ứng
so với đối thủ cạnh tranh.
Công ty đã áp dụng các hình thức khuyến mãi là mức chiết khấu mà cơng ty
áp dụng cho các đại lý nhằm khuyến khích các nhà bán lẻ là từ 2-3% tùy theo từng
thời kỳ. Như vậy chi phí cho việc khuyến mãi đã làm giảm lợi nhuận của cơng ty
nhưng đã góp phần rất lớn trong việc xúc tiến bán các sản phẩm, khi mà các công ty
thực phẩm khác cũng đang ra sức lơi kéo khách hàng về phía họ.
Các chương trình khuyến mại của công ty chủ yếu là việc đưa ra các sản phẩm
tặng kèm khi khách hàng mua sản phẩm của công ty.
Công ty tham gia hội chợ triển lãm với mục đích giới thiệu thương hiệu, giới
thiệu sản phẩm, ký hợp đồng bán. Năm nào khi tham gia hội chợ các sản phẩm của
công ty đều được công nhận là hàng hóa đạt chất lượng cao về vệ sinh an tồn thực
phẩm. Qua hình thức này mà hiện nay doanh số bán tăng dần qua mỗi năm, điều đó
chứng tỏ sản phẩm của cơng ty đã chiếm được niềm tin trong khách hàng.
Cơng ty cịn cho in tem trên tất cả các sản phẩm, bao bì của sản phẩm, từ đó
tạo được ý niệm về sản phẩm, về cơng ty trong tâm trí khách hàng.
3.
Phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty:
3.1
Về môi trường kinh doanh của công ty:
Do địa điểm của công ty thuộc trung tâm Hà Nội nên rất thuận lợi cho việc
vận tải, bốc dỡ…giúp hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, địa điểm thuận lợi nên việc
tiêu thụ sản phẩm khá thuận lợi, công ty cung ứng sản phẩm cho các siêu thị, khách
sạn, nhà hàng, khu chung cư, các chợ lớn, các đại lý bán buôn trên địa bàn thủ đơ.
Cơng ty có mạng lưới phân phối rộng rãi giúp người tiêu dùng dễ dàng mua sản
phẩm. Các chính sách khuyến mại tốt với các đại lý đã khiến các đại lý trung thành
với việc phân phối các sản phẩm của công ty. Việc thiết kế kênh phân phối gọn nhẹ
và kiểm soát tốt các xung đột trong kênh đã giúp cho việc phân phối hiệu quả và an
toàn.
THƯƠNG13
MẠI 47A
CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngồi ra, cơng ty cũng cung ứng sản phẩm ra các thành phố lớn khác để dần
dần mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Việc mở rộng thị trường vẫn là vấn đề
nóng bỏng của cơng ty, hiện địa bàn chính cho tiêu thụ sản phẩm là Hà Nội và các
thành phố lớn, sắp tới cơng ty có phương hướng đẩy mạnh cho việc tiêu thụ sản
phẩm ở các tỉnh thành lân cận.
Như vậy thị trường đầu vào của công ty đã đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh
doanh được diễn ra liên tục không bị gián đoạn là điều kiện thuận lợi để cơng ty phát
triển. Bên cạnh đó, thị trường đầu ra hiện nay cịn bị thu hẹp ở thủ đơ và một số thành
phố lớn mà chưa tận dụng và mở rộng ra các địa phương, đây là bài toán mà ban lãnh
đạo công ty cần giải quyết trong những năm tới.
3.2
Tình hình phát triển doanh thu và cơ cấu doanh thu:
Mở rộng và phát triển doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
doanh nghiệp, tới tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Cơng ty đặc biệt quan
tâm và áp dụng nhiều biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa như hạ giá thành, xúc
tiến yểm trợ bán hàng, gia tăng dịch vụ trước, trong và sau bán hàng…
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Bán buôn
Bán lẻ
Tổng doanh thu
2006
72,165
23,145
95,310
2007
75,835
28,162
103,997
2008
61,863
23,737
85,600
Từ những số liệu ở bảng trên, có thê thấy doanh thu năm 2007 cao hơn năm
2006, qua đó cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm tăng cao, công ty đã xây dựng
được một kế hoạch kinh doanh tốt. Để có được kết quả như vậy, công ty đã sử dụng
nhiều biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở thị trường hiện tại và thị trường tiềm
năng. Năm 2006 doanh thu chỉ đạt 95,310 tỷ đồng, trong khi đó sang tới năm 2007 là
103,997 tỷ đồng. Tuy nhiên, sang tới năm 2008, khi nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng bị khủng hoảng trầm trọng thì cơng ty TNHH Tam
THƯƠNG14
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thiếu Gia cũng không tránh khỏi được “cơn lốc” đó. Doanh thu của cơng ty trong
năm 2008 có giảm khá nhiều từ 103,997 tỷ xuống 85,600 tỷ.
Doanh thu thu được từ bán buôn cho các đại lý của công ty chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu doanh thu, xấp xỉ gấp khoảng 3 lần so với doanh thu bán lẻ.
Khi nền kinh tế thế giới suy thối, hàng loạt các tập đồn trên thế giới phải
tuyên bố phá sản, các công ty cũng phải gồng mình lên để chống đỡ thì cơng ty
TNHH Tam Thiếu Gia cũng không phải là một ngoại lệ. Nhu cầu tiêu dùng của người
dân khơng những khơng tăng mà cịn có xu hướng giảm xuống trong năm 2008 do
người dân tiết kiệm chi tiêu, bên cạnh đó họ cịn rất khó tính trong việc địi hỏi cao về
chất lượng của mặt hàng, hình thức phải đẹp bắt mắt, thương hiệu sản phẩm phải
đảm bảo, giá cả phải hợp lý… đó là những khó khăn mà cơng ty đã gặp phải làm cho
lượng tiêu thụ trong năm 2008 có phần giảm sút. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của lãnh
đạo công ty và tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty thì tới thời điểm cuối
năm 2008, cơng ty đã dần ổn định trở lại và doanh thu có phần tăng lên. Điều này cho
thấy cơng ty cịn có nhiều mặt hạn chế, cần phải có một chiến lược kinh doanh hợp lý
để có thể kịp thời chống đỡ những khó khăn, rủi ro bất ngờ.
3.3
Tình hình phát triển mặt hàng:
Công ty TNHH Tam Thiếu Gia chuyên kinh doanh các mặt hàng thực phẩm
và phi thực phẩm trong phạm vi Hà Nội, đó chính là một phần hạn chế của công ty.
Khi đời sống của người dân trong cả nước ngày một nâng cao thì khả năng mua và
thanh tốn của họ cũng được nâng cao, trong khi đó, cơng ty đã bỏ qua một thị
trường lớn đó là người dân ở các địa phương có mức sống trung bình. Đó là một
thiếu sót lớn của cơng ty. Cơng ty có thể kinh doanh những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu và khả năng thanh tốn của họ thì sẽ tiêu thụ mạnh được ở các địa phương
đó vì thực phẩm luôn là một nhu cầu thiết yếu đối với người dân ở tất cả mọi nơi.
Tuy công ty đã sử dụng nhiều biện pháp để mở rộng và phát triển mặt hàng kinh
doanh, nhưng danh mục mặt hàng của cơng ty vẫn cịn hạn hẹp và tốc độ tăng doanh
thu từ những mặt hàng truyền thống chưa được cao.
THƯƠNG15
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng chính
Đơn vị: tỷ đồng
Mặt hàng
kinh doanh
chính
2006
2007
2008
Doanh
thu
%
Doanh
thu
%
Doanh thu
%
SP mỳ
13,506
14,170
14,785
14,217
12,397
14,470
SP cá Tuna
10,798
11,329
11,236
10,804
9,378
10,956
SP bắp, đậu
8,367
8,779
10,483
10,080
8,132
9,500
SP kẹo, bánh
5,388
5,653
6,384
6,137
4,347
5,078
SP sốt
15,489
16,251
18,479
17,769
14,384
16,804
SP socola
17,279
18,129
20,373
19,590
16,484
19,257
SP khác
24,483
25,689
22,257
21,403
20,478
23,935
Tổng số
95,310
100
103,997
100
85,600
100
Dựa vào bảng có thể thấy một số mặt hàng chủ lực của công ty. Sản phẩm
mang lại doanh thu lớn nhất cho cơng ty có thể kể tới socola. Doanh thu từ socola
năm 2006 đạt 17,279 tỷ đồng, chiếm 18,129% tổng doanh thu và tới năm 2007 tăng
thêm 1,461% so với năm 2007, tuy nhiên tới năm 2008 do tình hình kinh doanh của
cơng ty có phần giảm sút nên doanh thu từ mặt hàng này đã giảm xuống chỉ cịn
19,257 %. Bên cạnh đó, một số sản phẩm khác cũng mang lại doanh thu lớn cho công
ty như sản phẩm sốt, sản phẩm mỳ và cá Tuna. Năm 2006 sản phẩm sốt đạt doanh
thu là 15,489 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên là 18,479 tỷ đồng nhưng tới năm 2008 chỉ
còn là 14,384 tỷ đồng, tức giảm 0,965%. Năm 2008, sản phẩm mỳ đạt doanh thu là
12,397 tỷ đồng, chiếm 14,470% tổng doanh thu. Sản phẩm cá tuna đạt 9,378 tỷ đồng,
chiếm 10,956% tổng doanh thu. Ngoài ra còn một số sản phẩm khác cũng mang lại
THƯƠNG16
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
doanh thu khá lớn như bắp, đậu chiếm 9,500% tổng doanh thu, sản phẩm kẹo, bánh
chiếm 5,078% tổng doanh thu và một số các sản phẩm khác.
Trong thời gian tới, công ty dự định sẽ phát triển thêm một số các mặt hàng
mới như: nước trái cây, phô mai….để làm đa dạng, phong phú thêm mặt hàng kinh
doanh của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, khi phát triển các mặt hàng này, công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn do các
mặt hàng này đã được nhiều công ty cung ứng trên thị trường nên công ty sẽ phải
cạnh tranh để giành được chỗ đứng trên thị trường.
Bên cạnh đó, nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn nên việc tiêu thụ sản
phẩm của cơng ty sẽ vấp phải nhiều trở ngại, vì vậy bên cạnh việc phát triển sản
phẩm mới, công ty vẫn sẽ duy trì và làm tốt cơng tác tiêu thụ sản phẩm truyền thống.
3.4
Hiệu quả của hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu:
Bảng 4: Các chỉ tiêu tài chính năm 2008
STT
Chỉ tiêu
1 Cơ cấu tài sản (%)
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
2 Cơ cấu nguồn vốn (%)
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
3 Khả năng thanh toán ( lần )
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán hiện hành
4 Tỷ suất lợi nhuận (%)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu
Kỳ báo cáo
69.02
30.98
74.03
25.97
0.06
1.35
4.28
2.49
16.92
Từ bảng trên cho thấy, trong cơ cấu tài sản của công ty, tài sản dài hạn chiếm
tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với tài sản ngắn hạn do công ty phải đầu tư nhiều vào
trang thiết bị, nhà xưởng, máy móc….Tiếp đó, trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn vay
chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu do quy mơ của cơng ty cịn chưa lớn nên để
THƯƠNG17
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
có vốn đầu tư lâu dài và phát triển hoạt động kinh doanh thì cần phải đi vay. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty được phản ánh chi tiết qua một số chỉ tiêu sau:
-
Chỉ tiêu chi phí:
Cơng ty đã khơng ngừng đẩy nhanh kết quả của việc hạ thấp tỷ suất chi phí
như: xây dựng mức và định mức chi phí, áp dụng cơ chế khoán, tăng nhanh tốc độ
chu chuyển vốn để giảm lợi tức tiền vay, những khoản chi không cần thiết của cơng
ty mà có thể khắc phục được thì được hạn chế một cách tối đa.
-
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tăng lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của công ty.
Bảng 5: Lợi nhuận của công ty qua các năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Diễn giải
2006
2007
So sánh %
2008
07/06
1
2
3
4
5
6
7
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Giá vốn
hàng bán
LN gộp về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
Chi phí bán
hàng
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
95,31
0
103,997
85,600
0
0
0
83,40
2
90,632
11,90
8
08/07
109,114
82,310
70,679
108,669
77,985
13,364
14,921
112,227
111,650
3,940
3,609
2,854
91,599
79,080
3,517
4,578
6,514
130,168
142,289
1,888
3,074
3,807
162,818
123,845
THƯƠNG18
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thu được từ hoạt động bán hàng của công
ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số lợi nhuận. Khối lượng hàng hóa bán ra trong
năm 2008 có giảm đi so với năm 2007 nhưng lợi nhuận thì vẫn tăng hơn so với năm
2007 do giá vốn hàng bán cũng giảm đi và công ty tiết kiệm tối đa các chi phí như:
chi phí bán hàng nên lợi nhuận mà công ty đạt được vẫn ở mức khá cao tuy nhiên
mức tăng này vẫn là rất nhỏ. Cụ thể năm 2006 lợi nhuận thuần của công ty chỉ đạt ở
mức 1,888 tỷ đồng do giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng khá cao so với doanh thu
thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ làm cho lợi nhuận thuần thấp. Tới
năm 2007, doanh thu bán hàng của công ty tăng lên, đồng thời chi phí bán hàng giảm
nên lợi nhuận thuần của cơng ty đã tăng hơn so với năm 2006 là 1,786 tỷ đồng. Năm
2008, doanh thu bán hàng của công ty giảm chỉ bằng 82,310% so với năm 2007
nhưng do công ty biết điều tiết các khoản chi phí như chi phí bán hàng, giá vốn hàng
bán nên lợi nhuận thuần của công ty vẫn đạt mức 123,845% so với năm 2007.
-
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Với bất kỳ một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa dịch vụ nào
thị vốn là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định. Đối với cơng ty TNHH
Tam Thiếu Gia thì đây cũng là một nhân tố tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động
kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh của công ty là thực phẩm nên vốn lưu động chiếm
tỷ trọng lớn hơn. Vốn lưu động của công ty được bổ sung sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
tăng đều qua các năm. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào hiệu quả vốn kinh doanh vì bất cứ khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến
vấn đề sử dụng vốn. Năm 2008, tốc độ chu chuyển vốn của công ty đạt mức khả
quan. Khả năng thanh toán nhanh là 0,06 lần, khả năng thanh tốn hiện hành đạt 1,35
lần. Nhìn chung, cơng ty sử dụng đồng vốn có hiệu quả, điều đó đã được khẳng định
qua mức lợi nhuận thu được của công ty và khả năng thu hồi vốn nhanh.
3.5.
Một số hoạt động bổ trợ kinh doanh:
Về marketing: công ty đã tổ chức nhiều hình thức marketing rất đa dạng, từ
quảng cáo, PR, khuyến mại, khuyến mãi, hội chợ, triển lãm đều đã được thực hiện.
THƯƠNG19
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Về thực tế, các hoạt động này đã góp phần tích cực vào việc quảng bá và giữ vững
những hình ảnh tốt đẹp về cơng ty trong tâm trí người tiêu dùng.
Tuy nhiên, ngân sách dành cho marketing so với tỷ trọng trong doanh thu,
công ty chi tiêu cho việc quảng bá ít hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh khác và
các đối thủ đến từ nước ngồi.
Về nghiên cứu thị trường: cơng ty tiến hành điều tra thị trường chưa nhiều,
đa số các thông tin về marketing đã được thu thập từ vài năm trước, trong khi thực tế
xã hội và tâm lý người tiêu dùng hiện nay đã có nhiều thay đổi. Khơng chỉ vậy, cơng
ty cịn khơng trực tiếp điều tra mà chỉ thu thập thông tin tại bàn. Do đó chắc chắn sẽ
có nhiều thiếu sót khi các cơng ty này không thấu hiểu một cách chuyên sâu về thị
trường và sản phẩm của ngành.
Xúc tiến bán: các hình thức xúc tiến bán đã được công ty thực hiện rầm rộ
vào các dịp lễ tết nhưng các dịp khác như các ngày hội, các sự kiện nổi bật khác thị
cơng ty có tần suất tham gia ít. Về phần nào đó là do ngân quỹ hạn hẹp cộng với
chiến lược marketing của công ty.
Về phát triển mặt hàng kinh doanh: tuy công ty kinh doanh tổng hợp nhiều
loại mặt hàng nhưng chưa sâu dó đó chưa thỏa mãn tối đa nhu cầu người tiêu dùng.
Mặt khác, nhu cầu tiêu dùng của người dân lại khá cao. Điều này gây khó khăn cho
hoạt động của cơng ty. Hiện nay cơng ty đang thực hiện phương thức bán buôn, bán
lẻ hàng hóa nhưng bán lẻ vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Trong thời gian tới, công
ty cần chú trọng vào mặt hàng kinh doanh truyền thống, mở rộng thị trường đối với
các sản phẩm đó ra các tỉnh thành lân cận, sau đó tiến hành kinh doanh thêm các mặt
hàng mới.
III.
Đánh giá chung về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty:
1.
Những mặt đạt được:
Để theo kịp sự chuyển mình của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng, nhất là vào thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thì
vấn đề cạnh trah ngày càng trở lên gay gắt, cơng ty chắc chắn sẽ gặp phải rất nhiều
khó khăn. Ngay từ những năm thành lập, công ty đã vấp phải nhiều vấn đề: hàng hóa
THƯƠNG20
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhập về khó bán, doanh thu thấp…nhưng cơng ty vẫn kiên trì bám sát nhu cầu thị
trường, mạnh dạn đưa ra những biện pháp, kế hoạch kinh doanh mới nhằm thích ứng
thị trường. Chính vì thế tổng doanh thu của công ty qua các năm tăng trưởng rõ rệt,
mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh, tổng lợi nhuận, mức doanh lợi trên vốn kinh
doanh… đều tăng.
Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để thiết lập quan hệ tốt với các đối tác,
doanh nghiệp khác góp phần giải quyết khó khăn trong kinh doanh, tạo thị trường
đầu ra cho sản phẩm để tiêu thụ hàng hóa kịp thời, tạo thuận lợi cho việc cung cấp
đầu vào diễn ra liên tục, khơng bị tình trạng ngưng trệ, vì thế doanh nghiệp ln ổn
định được lượng hàng cho khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn của cơng ty là tương đối tốt, vốn kinh doanh được sử
dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch, hạch tốn đầy đủ, chính xác kịp thời. Tốc độ
chu chuyển vốn của cơng ty là khá nhanh, điều đó cho thấy mức tiêu thụ hàng hóa
của cơng ty là khá tốt. Cơng ty đã áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn như:
-
Đẩy mạnh doanh số bán hàng hóa, trên cơ sở đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa bằng việc
mở rộng thị trường đầu vào, đầu ra, hoàn thiện mạng lưới bán hàng, tăng yếu tố dịch
vụ cả trước, trong và sau bán hàng…
-
Giảm tối đa chi phí cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở quản lý và tiết kiệm:
chi phí vận chuyển và các chi phí khác, bảo quản và hao hụt hàng hóa….
-
Tăng cường cơng tác quản lý tài chính trên các mặt: cơng ty có trách nhiệm
mở sổ và ghi sổ kế tốn theo dõi chính xác tồn bộ tài sản và toàn bộ nguồn vốn theo
đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
quản lý vốn kinh doanh để giảm mức thiệt hại về vốn.
-
Hàng năm công ty đều tổ chức thi, chấm công ghi chép sổ sách để nâng lương
cho những cán bộ công nhân viên thực sự giỏi chuyên mơn có tinh thần sáng tạo, ý
thức tự giác. Cơng tác tổ chức của công ty đã được thay đổi đáng kể, rút gọn tinh
giản bộ máy quản lý, tập trung trong cơ cấu tổ chức, tuyển thêm cán bộ công nhân
THƯƠNG21
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
viên có tay nghề cao, thực hiện luân phiên, chuyển đổi cơ cấu lao động. Tổ chức đào
tạo mới, đào tạo lại nhân viên cho nắm bắt với những công việc mới.
-
Công ty đã xây dựng thêm nhiều kho, mua mới nhiều trang thiết bị để dự trữ,
bảo quản hàng hóa một cách tốt nhất.
-
Cơng ty đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh cả về quy mô và số
lượng. Hiện nay, công ty đang mở thêm một chi nhánh trong Thành phố Hồ Chí
Minh để xâm nhập thị trường tiềm năng phía Nam vì vào thời điểm hiện tại, thị
trường tiêu thụ của công ty chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực phía Bắc, trong khi đó,
thị trường phía Nam lại là một thị trường rất “ màu mỡ” chưa được khai thác. Bên
cạnh đó, cơng ty cũng phát triển thêm một số các sản phẩm mới như mặt hàng ăn
sáng Lowan, nước ép trái cây….. để phục vụ một cách đa dạng và đầy đủ hơn cho
nhu cầu của người tiêu dùng.
-
Quan tâm tới đội ngũ công nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, tăng lương,
thưởng để tạo động lực cho họ phấn đấu, hết mình vì cơng ty. Tham gia các hoạt
động xúc tiến tiêu thụ như tham gia hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm, khuyến
mại… chính vì thế hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng lên rõ rệt trong những năm
gần đây. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tham gia các hoạt động từ thiện một cách
đầy đủ và thường xuyên.
2.
Những mặt tồn tại cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh của công ty:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, cơng ty cịn phải đối mặt với những tồn
tại cần nghiên cứu và giải quyết:
-
Công tác Marketing ở công ty chưa được coi trọng và xem xét nghiêm túc,
chưa có khoản kinh phí riêng dành cho hoạt động này, vẫn còn tư tưởng chờ đợi
khách hàng đến mới tổ chức giới thiệu hàng, chủ yếu bán hàng dựa vào các đầu mối
sẵn có, công tác nghiên cứu thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu hoạch định các kế
hoạch, chiến lược kinh doanh, công tác tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại chưa
có hiệu quả rõ rệt.
-
Mạng lưới các kênh phân phối của cơng ty cịn mang tính chắp vá, chưa xây
dựng được các kênh riêng biệt, bề rộng trong từng kênh chưa có số liệu thống kê
THƯƠNG22
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chính xác. Phương tiện vận tải vẫn phải đi thuê ngoài, chủ yếu vận chuyển vẫn là xe
mơ tơ mà hồn tồn chưa có xe cơ giới lớn để vận chuyển với khối lượng lớn tiết
kiện chi phí. Điều đó địi hỏi cơng ty phải xây dựng một hệ thống quản lý lưu thơng
hàng hóa, cho phép thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp
nhất.
-
Hiện nay, trong thời đại mở cửa, công ty ngày càng gặp nhiều đối thủ cạnh
tranh với các sản phẩm thay thế mà công ty chưa xây dựng được các giải pháp tốt
nhất để nâng cao và thắng thế trong cạnh tranh.
-
Chính sách giá của cơng ty cịn chịu ảnh hưởng của thị trường bên ngồi, kém
linh hoạt so với các đối thủ cạnh tranh, gây khó khăn cho việc điều hành, quyết định.
Cơng ty phải đề ra được mức giá phù hợp sau khi đã tiến hành các bước nghiên cứu
giá đồng thời phối hợp được với việc phân phối và xúc tiến thương mại.
-
Hiện tại, công ty chỉ là nhà phân phối nên quy mơ chưa thật sự lớn, giá cả sản
phẩm cịn phụ thuộc vào nhà nhập khẩu nên công ty cần phải hướng tới nhập khẩu
trực tiếp từ nước ngoài để làm phong phú mặt hàng và giảm giá thành, tạo sức cạnh
tranh trên thị trường.
-
Vốn, cơ chế quản lý và sử dụng vốn cần phải xem xét, cơng ty chưa có chiến
lược phát triển và huy động các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh. Vốn lưu động
cịn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Cơng ty
khơng tìm kiếm các nguồn vay để bổ trợ cho quá trình đổi mới, vốn đầu tư vào kinh
doanh.
-
Cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh còn thiếu thốn, đặc biệt là phương tiện
vận tải, kho tàng bảo quản hàng hóa.
Chương III
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH Tam Thiếu Gia
I.
Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong
những năm tới
THƯƠNG23
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập của dân cư, nhu cầu tiêu dùng
lương thực thực phẩm của nhân dân ngày càng cao, mức độ khó tính của người tiêu
dùng cũng ngày càng cao, đó là vấn đề mà tồn ngành sản xuất kinh doanh thực
phẩm phải giải quyết. Để đáp ứng được thì ngành cần phải nhận biết:
-
Nhu cầu thực phẩm cơng nghệ biến đổi, những mặt hàng có hàm lượng dinh
dưỡng cao sẽ tăng trưởng mạnh.
-
Trong thời gian gần đây, việc ngộ độc thức ăn và vệ sinh an tồn thực phẩm là
vấn đề nổi cộm. Vì vậy, an toàn thực phẩm được người tiêu dùng ngày càng chú ý và
còn là vấn đề sống còn đối với danh tiếng của tồn ngành thực phẩm.
-
Khơng những các mặt hàng có chất lượng cao sẽ tăng nhanh trong thời gian
tới mà còn đòi hỏi những sản phẩm với bao bì, mẫu mã trang trí đẹp, bảo đảm chất
lượng.
-
Xu hướng phát triển của nền nông nghiệp và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của
nền nông nghiệp nông thôn, tỷ trọng lương thực và thực phẩm qua chế biến sẽ tăng
lên trong tổng giá trị lương thực, thực phẩm đưa ra thị trường, từ đó ngành thực phẩm
có thể có được mục tiêu và phương hướng phát triển cụ thể.
-
Sản phẩm của công ty TNHH Tam Thiếu Gia rất đa dạng, những sản phẩm
phụ gia hiện có ở trên thị trường rất nhiều do các công ty khác sản xuất và nhập khẩu,
tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ cho cơng ty, địi hỏi cơng ty phải nắm bắt được
những vấn đề trên.
1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới
Công ty TNHH Tam Thiếu Gia là một công ty tư nhân vì vậy cịn gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh như: nguồn vốn bị hạn chế, dẫn tới quy
mô kinh doanh bị hạn chế, chế độ lương thưởng, khuyến khích lao động cũng thấp
đi… chính vì vậy, cơng ty cần xây dựng được một kế hoạch kinh doanh và giải pháp
thúc đẩy kinh doanh tốt từ đầu vào, đầu ra, tạo ưu thế trong cạnh tranh.
Căn cứ vào định hướng phát triển, mục tiêu chiến lược của công ty là phấn
đấu trở thành một trong những đơn vị kinh doanh thực phẩm mạnh và có uy tín trên
thị trường. dịch vụ bảo quản và cách dịch vụ Thương mại khác đáp ứng nhu cầu
THƯƠNG24
MẠI 47A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khách trong nước và quốc tế, từng bước đưa công ty phát triển đa lĩnh vực, vừa kinh
doanh các sản phẩm truyền thống, vừa nghiên cứu ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Để đạt được mục tiêu phát triển của công ty TNHH Tam Thiếu Gia đặt ra thì
cần phải tập chung vào các nhiệm vụ trọng tâm:
-
Tập trung phát triển hệ thống tiêu thụ thị trường nội địa, trên địa bàn Thành
phố và các Tỉnh, Thành phố khác.
-
Thực hiện chiến lược đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
-
Khôi phục và đẩy mạnh việc tiêu thụ các sản phẩm truyền thống đã được
người tiêu dùng quan tâm, tín nhiệm như sản phẩm mỳ, sốt, ăn sáng….
-
Triển khai việc áp dụng lĩnh vực công nghệ thông tin trong hệ thống điều
hành, quản lý, kinh doanh và quảng cáo thương hiệu cũng như nhãn hiệu sản phẩm
của công ty TNHH Tam Thiếu Gia.
-
Thúc đẩy và phát triển mạnh việc nghiên cứu thị trường, quảng bá rộng rãi về
công ty TNHH Tam Thiếu Gia, quảng bá các mặt hàng, nhãn hiệu của từng sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường cũng như người tiêu dùng.
-
Trẻ hóa và nâng cao chất lượng người lao động. Nâng cao thu nhập và đời
sống cho người lao động.
2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới
Nhằm tiếp tục phát triển những hoạt động kinh doanh đã đạt được, từng bước
nâng cao, mở rộng hoạt động kinh doanh, cơng ty đã có những phương hướng sau:
-
Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh doanh với tốc độ nhanh, mở rộng thị trường
bán buôn và xuất khẩu sang nước thứ 3.
-
Xây dựng kế hoạch liên doanh, liên kết với các công ty thương mại khác nhằm
mở rộng nguồn cung ứng hàng hóa và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
-
Chủ động khai thác nguồn hàng ổn định với chất lượng cao và giá cả hợp lý,
bảo đảm phát triển kinh doanh bền vững, thiết lập quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp sản xuất, bạn hàng của doanh nghiệp.
THƯƠNG25
MẠI 47A