Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.34 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

NGUYỄN HOÀNG LAN

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI

Ngành: Quản trị Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên: NGUYỄN HOÀNG LAN


Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN CẢNH

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và các số liệu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Hoàng Lan


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................8
1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển tín dụng của các ngân hàng thương mại.......8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại..............................................8
1.1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại............................................ 11
1.1.3 Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại................................. 18
1.1.4 Khái niệm và sự cần thiết phát triển tín dụng cá nhân....................................21
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng.............23

1.2.1 Nhân tố khách quan........................................................................................ 23
1.2.2 Nhân tố chủ quan............................................................................................ 26
1.3 Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của tín dụng cá nhân...........................28
1.3.1 Các chỉ tiêu định lượng................................................................................... 28
1.3.2 Các chỉ tiêu định tính...................................................................................... 30
1.4 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng thương mại......31
1.4.1 Ngân hàng TMC Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải phòng....................31
1.4.2 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Ninh................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI.....35
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàng Mai............................................................................................. 35
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai............................................................. 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................................ 36
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động......................................................................... 39
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.......................................................................... 47


2.2.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai............................................................. 47
2.2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.......................................................................... 50
2.3 Đánh giá chung về sự phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai............................................................. 59
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................................. 59
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai............................................................. 61
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại........................................................................................ 63

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI.....67
3.1 Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.......................................................................... 67
3.1.1 Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Mai đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.................................. 67
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030........69
3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.................................................................................. 71
3.2.1 Giải pháp chung cho việc phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.................................................. 71
3.2.2 Giải pháp cụ thể đối với một số sản phẩm tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai....................................... 83
3.3 Một số kiến nghị, đề xuất.................................................................................. 85
3.3.1 Kiến nghị NHNN............................................................................................ 85
3.3.2 Kiến nghị Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 90
PHỤ LỤC................................................................................................................ 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


KH

Khách hàng

2

KHCN

Khách hàng cá nhân

3

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

4

NH

Ngân hàng

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước

6


NHTM

Ngân hàng thương mại

7

NHNN

Ngân hàng nước ngoài

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TMCP

Thương mại cổ phần

10

DNTD

Dư nợ tín dụng

11


DSCV

Doanh số cho vay

12

VCB Hoàng Mai

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàng Mai


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của VCB Hoàng Mai năm 2018.......................37
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động của VCB Hoàng Mai giai đoạn 2016 - 2018.........41
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của VCB Hoàng Mai giai đoạn 2016 - 2018 43

Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại VCB Hoàng Mai
trong giai đoạn 2016-2018....................................................................................... 44
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Hoàng Mai...............................47
năm 2016 đến 2018................................................................................................. 47
Sơ đồ 2.5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân..................................................... 49
Bảng 2.6. Bảng phân loại đánh giá sự hài lòng về chất lượng tín dụng...................53


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong bối cảnh nền kinh tế đang có nhiều biến động như hiện nay, môi
trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng rủi ro hơn, các ngân hàng thương mại

cần có những bước đi phù hợp để có sự điều chỉnh, thích nghi kịp thời với những sự
chuyển dịch của thị trường. Xu thế chung trong hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại hiện đại là đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân, coi phát triển
bán lẻ, trong đó phát triển tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu chiến lược
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh. Phát triển tín dụng cá nhân ngày càng thể hiện
được tầm quan trọng và là định hướng phát triển mang tính chiến lược của Ngân
hàng. Khách hàng an toàn, phát triển và hoạt động hiệu quả là nền tảng kinh doanh
an toàn, hiệu quả của tổ chức tín dụng.
Chương 1 tập trung nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cùng nói riêng,
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng, kinh nghiệm
phát triển tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng thương mại.
Chương 2 tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai. Trong đó nêu rõ hoạt
động cụ thể phát triển tín dụng cá nhân thông qua các sản phẩm, quy trình cho vay
cũng như những kết quả đạt được, những tồn tại trong hoạt động tín dụng cá nhân
tại ngân hàng.
Chương 3 đưa ra một số giải pháp phát triển tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai trên cở sở đáp ứng định hướng,
mục tiêu phát triển của ngân hàng trong thời gian tới. Các giải pháp pháp triển bao
gồm các giải pháp chung cho việc phát triển tín dụng cá nhân cũng như các giải
pháp cụ thể đối với một số sản phẩm tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai và một số những kiến nghị đối với Ngân
hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam để đẩy mạnh phát triển
tín dụng cá nhân ngày càng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu, tiềm năng phát triển tại
đơn vị.


1


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO đến nay, Việt Nam đã thực hiện chính sách mở cửa sâu rộng trong lĩnh vực
ngân hàng, cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam và
khuyến khích các ngân hàng trong nước tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài để tăng vốn, cải thiện công nghệ và nâng cào trình độ quản lý rủi ro. Sự tham
gia của các ngân hàng nước ngoài theo lộ trình mở cửa của các hiệp định tự do đang
đặt ra áp lực cạnh tranh ngày càng tăng đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải có những
bước cải tổ mạnh mẽ để phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của mình so với thời gian trước, để có thể có sự thích ứng kịp thời với sự biến
động của thị trường, chủ động trong hoạt động kinh doanh cũng như có những thay
đổi kịp thời đáp ứng được sự chỉ đạo vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước. Tín dụng cá
nhân trong hoạt động của ngân hàng còn là “mảnh đất màu mỡ” để các ngân hàng
phát triển, mở rộng mạng lưới cũng như gia tăng lợi nhuận. Lợi nhuận từ tín dụng
cá nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng thương
mại và là định hướng phát triển mang tính chiến lược của ngân hàng trong thời gian
tới. Muốn giữ vững thị phần và phát triển, các ngân hàng phải không ngừng cải tiến
và nâng cao chất lượng các dịch vụ của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, tín dụng vẫn
được xem là hoạt động chính mang lại lợi nhuận từ 70 - 80% thu nhập của Ngân
hàng, trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng
Mai. Xu thế chung trong định hướng phát triển của các Ngân hàng thương mại là
đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân, điều này được thể hiện rất rõ thông qua lợi
nhuận hoạt động tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn, chiếm 40-50% thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc đẩy
mạnh phát triển tín dụng, cùng với việc chuyển dịch cơ cấu vốn vay từ tập trung chủ

yếu vào tín dụng doanh nghiệp sang tăng cường, đẩy mạnh tín dụng cá nhân được
thực hiện đồng thời, là định hướng phát triển mang tính chiến lược của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương


2

Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng.
Với định hướng của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
là trở thành Ngân hàng số 1 Việt Nam về Bán lẻ, hoạt động phát triển tín dụng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai cũng
như các Chi nhánh VCB khác luôn được tập trung đẩy mạnh, mà mục tiêu mang
tính cấp thiết của Ngân hàng trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động
cũng như cơ sở lý luận nên trên, tôi đã chọn vấn đề: “Phát triển tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận, thực hiển
và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Có thể kể
đến một số công trình như:
-

Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển tín dụng bán lẻ đối với hộ gia đình của

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của Đoàn Thị Hồng Nga thực hiện năm
2010;
Luận văn trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận phát triển tín dụng bán lẻ tại
các ngân hàng thương mại, đồng thời chỉ ra hạn chế và đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
-


Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Lê Ca thực hiện năm 2011.
Luận văn đã xây dựng được cơ sở lý thuyết về tín dụng cá nhân, vai trò của tín
dụng cá nhân, các sản phẩm tín dụng cá nhân đặc thù tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.Trong đó luận văn chỉ ra được thực trạng phát triển tín dụng cá nhân
cũng như có những sự đánh giá những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân và tồn
tại của hoạt động tín dụng tại ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, luận văn viết trên quan
điểm góc nhìn tầm vĩ mô, dưới góc nhìn của hệ thống nói chung. Trong khi đó, hoạt
động tín dụng cá nhân tại các chi nhánh của ngân hàng, cụ thể là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – đơn vị kinh doanh có những đặc điểm, những yếu tố khách
quan, đặc thù ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng cá nhân của chi nhánh.


3

-

Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Giang” của Vương Hồng Hà, 2013;
Luận văn đã nêu ra được những cơ sở lý luận cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Giang. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Giang vẫn còn mới chưa có được sự đa dạng cũng như quá trình
nghiên cứu phát triển dài hạn, dẫn đến việc phân tích đánh giá còn nhiều hạn chế.
-

Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Phát triển hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình” của
Hoàng Thị Cẩm Vân, 2015;
Luận văn có sử dụng phương pháp nghiên cứu và phân tích thông tin tương
đối khoa học. Trong đó có sự đánh giá sự cần thiết phát triển tín dụng cá nhân tương
đối cụ thể và khoa học. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triểm cũng như sự phân
tích các yếu tố khách quan cũng như chủ quan có ảnh hưởng rất cụ thể bám sát nội
dung nghiên cứu. Luận văn cũng đưa ra được một số giải pháp phát triển hiệu quả
hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Bình có thể áp dụng đối với nhiều ngân hàng thương mại.
-

Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương” của Trần Trung Hiếu, 2017;
Luận văn đã xây dựng được cơ sở lý thuyết về tín dụng cá nhân, vai trò của tín

dụng cá nhân, các sản phẩm tín dụng cá nhân đặc thù tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.Trong đó luận văn chỉ ra được thực trạng phát triển tín dụng cá
nhân cũng như có những sự đánh giá những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân
và tồn tại của hoạt động tín dụng tại ngân hàng nói chung.
-

Luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP

Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Bắc Ninh” của Nguyễn Minh Hằng, 2016;
Luận văn đã xây dựng được cơ sở đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Bắc
Ninh tương đối chi tiết và cụ thể. Ngoài ra luận văn đưa ra được một số biện pháp
hiệu quả để phát triển tín dụng bán lẻ tại địa bàn như: áp dụng những chính sách ưu



4

đãi, nâng cao sản phẩm đồng thời với quảng bá và tạo kết nối với cộng đồng trên địa
bàn đã giúp Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Bắc Ninh có sự
phát triển vượt bậc, không chỉ hiệu quả đối với mảng bán lẻ mà còn phát triển hiệu
quả, nâng cao vị thế của ngân hàng nói chung.
Trong các công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đã đề cập những vấn đề lý
luận chung về tín dụng và phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM; đánh giá thực
trạng phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM hoặc một chi nhánh cụ thể trong
những khoảng thời gian nhất định, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, đây là những nghiên cứu nền tảng để học viên tham khảo khi thực hiện
đề tài của mình. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
hiện nay chịu rất nhiều tác động bởi các yếu tố chủ quan và khách quan mới, trong đó
có sự chỉ đạo và định hướng của ngân hàng nhà nước mà trong các nghiên cứu trên đây
chưa có sự phân tích nghiên cứu cụ thể. Hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàng Mai cho đến nay cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về
phát triển tín dụng cá nhân được công bố. Vì vậy đề tài nghiên cứu của tác giả đảm bảo
không có sự trùng lặp về đối tượng và phạm vi nghiên cứu với các đề tài đã công bố.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển
tín dụng cá nhân, từ đó phân tích thực trạng và chỉ ra những hạn chế, cũng như đề ra
một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai. Cụ thể, trên cơ sở những vấn đề lý luận
về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại và tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai và phân tích thực trạng
phát triển tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Mai trong các năm vừa qua, từ đó chỉ ra những hạn chế và những mặt đạt

được, từ đó, trên cơ sở mục tiêu và định hướng phát triển tín dụng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai cũng như căn cứ
thực tế tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn quận Hoàng Mai, tác giả đề ra được một
số giải pháp nhằm phát triên tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai trong thời gian tới.


5

Để thực hiện mục đích trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đặt ra là:
- Hệ thống và làm rõ về những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng tín dụng cá
nhân của các ngân hàng thương mại.
+ Thế nào là phát triển tín dụng cá nhân trong ngân hàng thương mại.
+ Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân trong ngân hàng
thương mại là gì.
+ Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ tín dụng cá nhân
trong các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá kết quả phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai trong giai đoạn từ 2016 – 2018.
+ Phát triển tín dụng cá nhân đã được Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàng Mai thực hiện ra sao.
+ Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàng Mai đã đạt được những thành kết quả gì nổi bật, những khó
khăn mà hoạt động tín dụng cá nhân đang gặp phải là gì.
+ Định hướng phát triển phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai trong thời gian tới là
gì?
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi để phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai từ nay đến năm
2025 và tầm nhìn đến 2030.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến phát triển tín dụng
dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+

Về nội dung: tập trung nghiên cứu phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân


6

hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng.
+ Về không gian: Nghiên cứu việc phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai;
+ Về thời gian: khi phân tích thực trạng, học viên thực hiện phân tích và sử
dụng trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất giải pháp từ nay đến
năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, đánh giá nội dung nghiên cứu đề tài:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải, tổng
hợp và hệ thống hóa để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến
phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM và tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai trong giai đoạn 2016 - 2018; (iv) Sử dụng các
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp phân tích dữ liệu: dùng Excel để
liệt kê, tổng hợp, lựa chọn, so sánh các thông tin thu thập được từ Vietcombank.
5.2. Phương pháp xử lý các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá
Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập, khai thác từ các báo cáo tài
chính và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh

Hoàng Mai trong giai đoạn 2016- 2018; các văn bản hiện hành của NHNN và
Vietcombank có liên quan về hoạt động tín dụng của các NHTM. Sử dụng các bảng
biểu, sơ đồ để biểu diễn, mô tả các kết quả tính toán tính, phân tích. Học viên có
dùng phiếu khảo sát để đánh giá sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, về đội
ngũ nhân viên, chính sách cho vay và thủ tục vay vốn..các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Mai.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
sơ đồ và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, được chia thành 3


7

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
Do hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và khả năng kiến thức nên
luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, vì vậy, tác giả mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ phía Quý Thầy, Cô và bạn đọc nhằm giúp cho luận
văn được hoàn thiện hơn.


8

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển tín dụng của các ngân hàng thương
mại
1.1.1

Khái niệm và hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã xuất hiện từ thời kỳ đầu của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ với đặc trưng là kinh doanh tiền tệ. Cùng với quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, hoạt động kinh doanh tiền tệ của các
NHTM cũng ngày càng phát triển, hoàn thiện.
Xét trên khía cạnh pháp lý, Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức
tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của pháp luật nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Theo Luật các tổ chức tín dụng
của Việt Nam (2010), các ngân hàng thương mại cũng được phân biệt với ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Xét trên khía cạnh kinh tế học, nhà kinh tế học Peter S.Rose đưa ra khái
niệm: “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán”.
Có thể nói NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Các NHTM sẽ tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi của
xã hội thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và sử dụng nguồn vốn đó để cấp tín dụng
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân cần vốn, đồng thời cung cấp các dịch vụ thanh toán
qua để thu lợi nhuận.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng hay nghiệp vụ ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản theo Luật các TCTD 2010.
Tuy nhiên xét trên góc độ về vốn thì NHTM cung cấp 3 loại dịch vụ (hoạt động)
chính: huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác.



9

-

Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng bậc nhất của NHTM, đây cũng là

một trong những hoạt động để phân biệt ngân hàng với các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi
của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn đi vay và các nguồn
khác. Trong đó đóng vai trò quan trọng nhất cũng như có giá trị lớn nhất tại các
ngân hàng là tiền gửi của khác hàng. NHTM nhận tiền gửi của khách hàng là TCKT,
cá nhân, các tổ chức tín dụng khác hoặc phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu), hoặc huy động từ các TCTD, NHNN.
-

Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM để bủ

đắp các chi phí hoạt động, chi phí huy động vốn và đem lại lợi nhuận cho NHTM.
Có thể chia nhỏ hoạt động sử dụng vốn của NHTM ra thành 2 hoạt động là hoạt
động cho vay và hoạt động đầu tư.
+ Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động NHTM cho vay các TCKT, cá nhân
để đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế như: vốn lưu động hoạt động

sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hoặc đầu tư dự án. Nguyên tắc chính của hoạt động
cho vay là NHTM phải đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi vay. Theo luật Việt Nam, hoạt
động cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó cho bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay tiêu dùng: các NHTM cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là
các cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt của mình. Trong giai đoạn


10

đầu, hoạt động này chưa được các NHTM đẩy mạnh cũng như quan tâm nhiều bởi
độ rủi ro vỡ nợ cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, tiền lương của các cá
nhân trong xã hội ngày càng gia tăng cũng như các phương thức quản lý rủi ro vỡ
nợ với đối tượng khách hàng cá nhân ngày càng chặt chẽ, các NHTM đang đẩy
mạnh hoạt động này và một số ngân hàng coi đây là mũi nhọn trong tương lai.
Cho vay bổ sung vốn lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh: các NHTM
cung cấp vốn cho khách hàng là TCKT hoặc cá nhân (cá nhân là chủ doanh nghiệp
tư nhân hoặc hộ kinh doanh) để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường có thời hạn ngắn hơn 1
năm.
Cho vay tài trợ đầu tư dự án: Cùng với việc nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của các TCKT, NHTM phát sinh các nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng các
dự án từ nhà xưởng, máy móc, đến các dự án công trình, thủy điện hay khu đô thị.
Với việc thị trường vốn trực tiếp trong những giai đoạn đầu có nhiều rủi ro và khó
tiếp cận thì vay vốn từ NHTM là một trong những phương án huy động vốn hiệu
quả của doanh nghiệp. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn
thu nhập tương đối lớn nhưng lại có rủi ro cao do thời gian cho vay dài.
Ngoài các loại hình cho vay trên, NHTM còn cung cấp dịch vụ cho thuê tài

chính tức là cho phép khách hàng lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết
thông qua các hợp đồng thuê mua. Trong đó NHTM là người đứng ra đầu tư mua
máy móc thiết bị và cho khách hàng thuê lại. Tuy nhiên do hợp đồng thuê mua
thường yêu cầu khách hàng trả lãi và khách hàng cũng trích khấu hao tài sản thuê tài
chính do vậy dịch vụ này có nhiều điểm giống với cho vay trung dài hạn.
+ Hoạt động đầu tư: NHTM sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình để đầu tư
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. NHTM đầu tư dưới các hình thức: tham gia góp vốn,
liên doanh, thành lập các công ty cung ứng dịch vụ (như công ty bảo hiểm, công ty
chứng khoán,..)
Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của NHTM có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn tiền để thực


11

hiện hoạt động cho vay và đầu tư. Do vậy nếu hoạt động huy động vốn không hiệu
quả sẽ dẫn đến nguồn vốn thu hẹp, hoạt động cho vay và đầu tư giảm. Tuy nhiên
hoạt động huy động vốn tăng mạnh hơn hoạt động cho vay và đầu tư nhiều sẽ làm
cho NHTM mất rất nhiều chi phí phải trả cho cá nhân, tổ chức gửi tiền trong khi
không thu lại được lãi cho vay hoặc đầu tư tương ứng. Hoạt động cho vay vốn hiệu
quả cũng là động lực mở rộng, đa dạng hóa hình thức huy động vốn bởi việc đa
dạng hóa hình thức sẽ giảm rủi ro thanh khoản đối với NHTM.
-

Hoạt động khác: Với các phân chia trên yếu tố vốn này thì các hoạt động

khác của NHTM sẽ bao gồm rất nhiều hoạt động như: bảo lãnh, mua bán ngoại tệ,
tài trợ thương mại quốc tế, cung cấp dịch vụ thanh toán, giao dịch qua tài khoản,
quản lý ngân quỹ, dòng tiền, bảo quản vật có giá,…
+ Hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại quốc tế: Đây là những hoạt động

mà NHTM sử dụng uy tín của mình đảm bảo nghĩa vụ cho khách hàng trong các
giao dịch thương mại quốc tế, cũng như trong nước.
+ Hoạt động mua bán ngoại tệ: Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền
này lấy một loại tiền khác và hưởng phần chênh lệch giữa mua và bán. Ban đầu, các
NHTM sử dụng hoạt động này để mua bán ngoại tệ với khách hàng để khách hàng
dễ dàng giao dịch thương mại quốc tế, tuy nhiên đến nay, khi mà thị trường tài
chính phát triển, các NHTM có thể tự kinh doanh mua bán ngoại tệ trên thị trường
quốc tế để thu lợi nhuận.
+ Hoạt động thanh toán: thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán
dịch vụ, sản phẩm phổ biến hiện nay. Hoạt động này giúp các bên bán và bên mua
không nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau hoặc giao dịch trả tiền trực tiếp mà có thể
sử dụng NHTM làm trung gian thanh toán.
1.1.2 Tổng quan về tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn các
nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế.


12

Thuật ngữ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “credtium” có nghĩa
là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên khái niệm đó các quan hệ vay mượn một giá trị
nào đó sẽ được gọi là tín dụng. Với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thái giá
trị sẽ được hiểu một cách đơn giản bằng tiền hoặc bằng vốn, và quan hệ tín dụng sẽ
xuất hiện giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Bên thừa vốn (bên cho vay) sẽ
dựa trên sự tin tưởng mà cho mượn bên cần vốn (bên đi vay) và tin rằng sẽ được
hoàn trả lại vào một thời điểm sau đó trong tương lai. Như vậy tín dụng có thể hiểu
là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế một lượng giá trị (có thể
dưới dạng tiền, hàng hóa hoặc giá trị khác) với những điều kiện và thời gian xác
định mà hai bên thỏa thuận.

Với khái niệm tín dụng đã đề cập ở trên, nếu xét trong phạm vi NHTM gắn
với chức năng của nó thì NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay (dưới dạng hoạt
động huy động vốn) và vừa đóng vay trò là người cho vay. NHTM là trung gian tài
chính giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. NHTM có lợi thế để huy động tập
trung các nguồn vốn nhỏ lẻ từ các cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế
để cho vay thành những khoản tiền lớn hoặc huy động từ các doanh nghiệp lớn rồi
cho vay tiêu dùng các cá nhân.
Theo Luật các TCTD năm 2010 thì “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, với sự phát triển của các loại hình thanh toán cũng như sự phát triển của
hệ thống ngân hàng, các nghiệp vụ về cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc nhất định cũng được gọi là tín dụng ngân hàng.
Các đặc điểm cơ bản của tín dụng ngân hàng gồm:
-

Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả,

-

Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá tị lúc cho vay, tức là trả thêm lãi ngoài vốn
gốc,

-

Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian,


13


-

Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro,

-

Hoạt động ngân hàng nhạy cảm tình hình kinh tế, chính trị xã hội và chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp.

1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiêu cách phân loại tín dụng ngân hàng. Sau đây là một số phương
pháp phân loại phổ biến:
a. Căn cứ vào thời gian vay:
-

Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn không dài hơn một năm.
Đối với khoản tín dụng này thường dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn
lưu động và nhu cầu chi tiêu cá nhân.

-

Tín dụng trung hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn 1 một năm đến 5 năm. Đối
với khoản tín dụng này thường được doanh nghiệp bổ sung tài sản cố định, xây
dựng dự án có quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh hoặc cá nhân mua sắm các tài
sản lớn hơn như ô tô, bất động sản.

-

Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thơi hạn trên 5 năm. Các doanh

nghiệp thường sử dụng khoản tín dụng dài hạn để đầu tư xây dựng các dự án
lớn, có thời gian thu hồi vốn dài như xây dựng nhà ở, xây dựng nhà xưởng mới,
… và các cá nhân mua bất động sản.

b. Căn cứ theo tài sản bảo đảm
-

Tín dụng có bảo đảm: Các khoản cấp tín dụng được đảm bảo về việc sử dụng
tài sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho NHTM như bất động
sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, giấy tờ có giá,… hoặc sự bảo lãnh
của người thứ ba khi không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn
quy định trong hợp động. NHTM sẽ phát mại những tài sản đảm bảo đó tren thị
trường nhằm thu hồi vốn.

-

Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: cấp tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của khách hàng. Các NHTM đều có thể cấp tín dụng không có tài sản bảo


14

đảm đối với một số loại hình doanh nghiệp hoặc cá nhân phụ thuộc vào năng
lực tài chính, tình trang quan hệ tín dụng cụ thể đối với từng khách hàng.
c. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
Theo Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định, cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Có thể phân chia nhỏ cho vay thành nhiều

loại bởi tính phong phú của hoạt động này. Bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay hợp
vốn (đồng tài trợ) cho vay trả góp, cho vay thông qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn
mức thấu chi,…
Cho vay từng lần cho việc NHTM đánh giá từng phương án kinh doanh cụ
thể của khách hàng để xem xét cho vay số tiền cụ thể, phù hợp với khách hàng bổ
sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc có vòng quay vốn dài.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được các NHTM áp dụng cho
khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục
đích sử dụng vốn rõ ràng và có uy tín với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư là khi NHTM đánh giá dự án đầu tư của khách
hàng dựa trên các yếu tố về đầu ra đầu vào, chi phí đầu tư và dòng tiền dự kiến của
dự án để cho vay. Hình thức này thường được NHTM cho vay vốn trung hoặc dài
hạn. Cho vay đầu tư tài sản cố định tương tự như dự án đầu tư nhưng việc bổ sung
tài sản cố định sẽ không tạo ra hoặc khó đánh giá dòng tiền riêng biệt của tài sản sẽ
bổ sung mà góp phần tăng dòng tiền chung cho cả doanh nghiệp.
Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) là một nhóm các tổ chức tín dụng hoặc
nhiều chi nhánh của tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án hoặc một phương
án kinh doanh của khách hàng. Trong đó có một tổ chức (hoặc một chi nhánh) đứng
ra làm đầu mối, phối hợp cùng các tổ chức (hoặc chi nhánh) khác để thực hiện.
Cho vay trả góp được phân loại dựa trên cách tính gốc và lãi vay khi trả nợ.
Khi đó, NHTM sẽ tính toán số tiền gốc và lãi vay hàng kỳ để đảm bảo số tiền trả


15

hàng kỳ của khách hàng sẽ cố định. Hình thức này phổ biến đối với cho vay tiêu
dùng.
Cho vay thông qua thẻ tín dụng là việc NHTM cấp cho khách hàng hạn
mức vay vốn mà khách hàng chỉ được rút ra bằng cách sử dụng thẻ tín dụng mà

NHTM phát hành. Các thẻ tín dụng này thường là các thẻ được các tổ chức chấp
nhận thẻ trên thế giới chấp nhận thanh toán như VISA, MasterCard, American
Express,…Cho vay theo hạn mức thấu chi tương tự như cho vay qua thẻ tín dụng
nhưng khách hàng không cần phải phát hành thẻ tín dụng mà có thể sử dụng vượt
quá số dư tài khoản khách hàng.
- Cho thuê tài chính: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn,
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện
sau đây: (i) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
bên; (ii) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê
tại thời điểm mua lại; (iii) Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó; (iv) Tổng số tiền thuê một tài sản quy
định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng (Luật các tổ chức tín dụng, 2010). Như vậy cho thuê tài chính là
việc NHTM bỏ tiền ra mua tài sản rồi cho lại doanh nghiệp thuê nhưng doanh
nghiệp chịu rủi ro chính về việc sử dụng tài sản đó trong phần lớn thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản đó.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán. NHTM sẽ thu hồi lại khoản tiền chiết khấu bằng việc đòi tiền người phát hành
công cụ chuyển nhượng do vậy số tiền NHTM chiết khấu cho khách hàng nhỏ hơn
giá trị đòi tiền theo công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá đó.
-

Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài



16

chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
d. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
- Tín dụng đối với khách hàng tổ chức: là cấp tín dụng cho khách hàng là tổ chức
hoặc khách hàng có tư cách pháp nhân;
- Tín dụng đối với khách hàng cá nhân: là cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân.
e. Dựa vào quy mô khách hàng
- Dựa vào quy mô khách hàng, từng TCTD lại có cách phân chia khác nhau. Nhưng
tựu chung lại đều phân làm tín dụng cho doanh nghiệp lớn, cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ và tín dụng cho khách hàng cá nhân.
f. Căn cứ theo mức độ rủi ro tín dụng
Đối với tiêu thức này, mỗi ngân hàng đều có cách đánh giá riêng, tuy nhiên Ngân
hàng nhà nước cung cấp một tiêu chuẩn thống nhất chung. Đó là đánh giá dựa trên
thời gian trả nợ của khách hàng.
- Nợ nhóm 1 (còn gọi là Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nợ nhóm 2 (còn gọi là Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
-

Nợ nhóm 3 (còn gọi là Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến

180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều

chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;


17

- Nợ nhóm 4 (còn gọi là Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai;
- Nợ nhóm 5 (còn gọi là Nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các
khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Một là, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, giúp giảm vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và giảm rủi ro trong các quan hệ tín
dụng.
Do đặc điểm của từng ngành kinh tế, của từng doanh nghiệp cũng như nhu
cầu tiết kiệm của cá nhân trong nền kinh tế mà luôn tồn tại không ăn khớp nhau về
thời gian và giá trị vốn cần thiết giữa các doanh nghiệp và cá nhân. Bằng hoạt động
tín dụng ngân hàng đi kèm với huy động vốn, dòng tiền của cả nền kinh tế sẽ được
tập trung, phân phối lại cho các doanh nghiệp tại thời điểm họ cần vốn.
Thông qua các cơ chế về đảm bảo rủi ro và an toàn vốn của mình, NHTM
còn giảm được các rủi ro về thông tin giữa bên cho vay và bên đi vay. Bên cho vay
sẽ không còn quan tâm tới việc nguồn vốn của mình có được sử dụng hiệu quả
không, có hoàn trả kịp thời theo đúng cam kết không mà thay vào đó bên cho vay
chỉ cần quan tâm tới cách thức quản lý và kinh doanh của NHTM mà mình gửi tiền.

Trong khi đó, bên đi vay cũng không quá quan tâm tới khả năng cung cấp vốn khi
cần thiết của bên cho vay cũng như nguồn tiền của bên cho vay bởi NHTM với quy
mô tiền gửi và vốn tự có của mình sẽ đảm bảo được nguồn tiền phù hợp. Điều này
sẽ giảm rủi ro trong các quan hệ tín dụng.


×