Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TIỂU LUẬN: NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC MARKETING PHÁT TRIỂN CỦA FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 37 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG

₪₪₪

MÔN QUẢN TRỊ KHU VUI CHƠI NGHỈ DƯỠNG
TIỂU LUẬN: NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC MARKETING PHÁT
TRIỂN CỦA FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG.

Giảng Viên Hướng Dẫn: Th.S. Dương Hoài Vũ
Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Hoàng Oanh
Lớp: QTDL2 – K10
Mã số sinh viên: 1651010427

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 12/2019


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

2|Page


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….. 6
NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU…………………………………………...8
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VÀ CHIẾN LƯỢC
MARKETING.......................................................................................................8
1. Khát quát về marketing dịch vụ.....................................................................8
2. Chiến lược marketing....................................................................................8
2.1. Bản chất của chiến lược marketing.........................................................9
2.2. Vai trò của chiến lược marketing............................................................9
3. Tiến trình xây dựng marketing dịch vụ.........................................................9
3.1. Phân tích môi trường marketing.............................................................9
3.2. Phân đoạn thị trường, đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu...........9

3.3. Thiết lập các chính sách marketing dịch vụ............................................9
Chương II. TỔNG QUAN VỀ KHU NGHỈ DƯỠNG FURAMA ĐÀ NẴNG...12
1. Giới thiệu tổng quan về Thành phố Đà Nẵng – Thành phố đáng sống nhất
Việt Nam..........................................................................................................12
2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu nghỉ dưỡng Furama Đà Nẵng.12
3. Giới thiệu khát quát về khu nghỉ dưỡng Furama Đà Nẵng..........................13
4. Tình hình kinh doanh tại khu nghỉ dưỡng Furama Đà Nẵng.......................15
Chương III. CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI FURAMA RESORT ĐÀ
NẴNG……….....................................................................................................16
1. Phân tích môi trường bên ngoài:..................................................................16
1.1. Môi trường kinh tế................................................................................16
1.2. Môi trường chính trị pháp luật............................................................17
1.3. Môi trường văn hóa xã hội...................................................................20
1.4. Môi trường tự nhiên..............................................................................22
1.5. Môi trường kỹ thuật công nghệ...........................................................22
3|Page


1.6. Môi trường toàn cầu.............................................................................23
2. Phân tích môi trường bên trong...................................................................25
2.1. Đối thủ cạnh tranh................................................................................25
2.2. Môi trường nội bộ.................................................................................26
3. Phân tích ma trận SWOT.............................................................................26
3.1. Strength (điểm mạnh)...........................................................................26
3.2. Weakness (điểm yếu)............................................................................26
3.3. Opportunity (cơ hội).............................................................................26
3.4. Threat (Thách thức)..............................................................................27
4. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu cho Furama Resort
Danang (FRD).................................................................................................27
4.1. Phân đoạn và xác định thị trường mục tiêu theo đối tượng khách

hàng….........................................................................................................27
4.2. Phân đoạn và xác định thị trường mục tiêu theo tiêu thức địa lý kết hợp
với nhân khẩu học (thu nhập):.....................................................................28
4.3. Phân đoạn và xác định thị trường mục tiêu theo tiêu thức địa lý kết hợp
với tiêu thức nhân khẩu học và hành vi.......................................................29
5. Chính sách marketing dịch vụ lưu trú tại khu nghỉ mát Furama Resort
Danang (Marketing Mix 7P)...........................................................................30
5.1. Product (sản phẩm)...............................................................................30
5.2. Price (Giá).............................................................................................30
5.3. Place (phân phối)..................................................................................31
5.4. Promotion (truyền thông cổ động)........................................................32
5.5. People (con người)................................................................................32
5.6. Process (quy trình)................................................................................32
5.7. Physical Evidence (Bằng chứng vật chất)............................................32

4|Page


KẾT LUẬN…………………………………………………………………….33
PHỤ LỤC………………………………………………………………………34
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...35

5|Page


MỞ ĐẦU
Ngành du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói, đóng vai trò quan
trọng trong sự tăng trưởng GDP của một quốc gia nhờ sự phát triển của các
ngành liên quan. Việt Nam là một đất nước có lợi thế về du lịch với nền văn hóa
đặc trưng, nghệ thuật ẩm thực, những bờ biển dài, đẹp và phong cảnh hữu tình

đã tạo cơ hội cho du lịch phát triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Trong
những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng khá nhanh chóng và
được xem như là một trong những nền kinh tế năng động nhất trong khu vực. Du
lịch là một trong những hoạt động kinh tế sôi nổi nhất với tỉ lệ tăng trưởng cao.
Những khu resort đáp ứng nhiều nhu cầu dịch vụ trên nhiều lĩnh vực khác nhau,
bao gồm giải trí, thăm quan, tổ chức hội họp, sự kiện, hội nghị, tour trăng mật
cho khách tự do và các đoàn lữ hành. Kết quả này đạt được là nhờ sự tác động
của rất nhiều nhân tố, của nhân tố ứng dụng Marketing vào hoạt động kinh
doanh còn hết sức là hạn chế.
Xây dựng chiến lược Marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi
doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu lợi nhuận, vị thế và
an toàn. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi
nguồn lực, phải biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã
định sẵn. Thông qua chiến lược Marketing, doanh nghiệp có thể phát huy hết nội
lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá
trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Vai trò của Marketing nói chung đã
không còn mới mẻ nữa trong đó có sự góp mặt của nhân tố Marketing. Tuy
nhiên, ta dễ thấy rằng vai trò nhưng thực hiện các hoạt động đó như thế nào để
có hiệu quả nhất lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà quản trị kinh doanh.

6|Page


Với những lí do trên cùng với sự quan tâm và mong muốn đóng góp vào sự
phát triển của resort trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài: “Chiến lược
Markreting tại Furama Resort Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.

7|Page



NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH
VỤ VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
1. Khát quát về marketing dịch vụ
Dịch vụ được định nghĩa là: “Bất kỳ hoạt động nào mà một bên có thể
cung ứng cho bên kia và cung ứng này là vô hình và không tạo ra bất kỳ sự sở
hữu nào về vật chất cụ thể. Việc sản xuất ra dịch vụ có thể hoặc không sử dụng
các hỗ trợ của sản phẩm vật chất”. Đặc điểm dịch vụ bao gồm: tính vô hình, tính
không thể tách rời, tính đa dạng và tính không ổn định về chất lượng, tính không
lưu giữ được
Marketing dịch vụ là sự vận dụng và thích nghi lý thuyết marketing truyền
thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm các quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá
và thoả mãn nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu bằng hệ thống các
chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung
ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức.
Marketing dịch vụ luôn tăng trưởng nhanh chóng cùng công nghiệp dịch
vụ. Sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên cung ứng dịch vụ ngày càng trở
nên quan trọng hơn và khách hàng là nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ của
doanh nghiệp.

2. Chiến lược marketing
Chiến lược marketing là logic Marketing theo đó công ty hy vọng đạt được
các mục tiêu Marketing của mình. Nó bao gồm những chiến lược cụ thể cho các
thị trường mục tiêu, định vị, phối thức Marketing và mức độ chi tiêu Marketing.

8|Page



Trong mỗi phần, nhà hoạch định cần giải thích mỗi chiến lược đáp ứng như thế
nào với các đe dọa, cơ hội và những vấn đề quan trọng trong bản kế hoạch.

2.1. Bản chất của chiến lược marketing
Chiến lược marketing cần xác định được sự tương xứng giữa nhu cầu của
khách hàng và trên cơ sở tận dụng lợi thế của doanh nghiệp, nhưng sự tương
xứng này phải tốt hơn đối thủ cạnh tranh.

2.2. Vai trò của chiến lược marketing
Chiến lược marketing là một chiến lược chức năng, nó được xem là một
nền tảng có tính định hướng cho việc xây dựng các chiến lược chức năng khác
trong doanh nghiệp.

3. Tiến trình xây dựng marketing dịch vụ
3.1. Phân tích môi trường marketing
Môi trường marketing vĩ mô: Nhận diện những cơ hội và đe dọa từ các
thay đổi , các khuynh hướng dự kiến từ các yếu tố của môi trường bên ngoài. Để
doanh nghiệp nắm bắt và xử lý kịp thời các quyết định marketing nhằm thích
ứng với sự thay đổi của môi trường.
Môi trường marketing vi mô: Nhận diện những thuận lợi và khó khăn được
tập hợp tất cả những hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân khác có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp để ra những
quyết định marketing kịp thời.

3.2. Phân đoạn thị trường, đánh giá và lựa chọn thị trường
mục tiêu
Phân đoạn thị trường theo các tiêu thức: đối tượng khách hàng, theo yếu
địa lý, theo yếu tố dân số - xã hội học, theo yếu tố tâm lý, theo hành vi.
9|Page



3.3. Thiết lập các chính sách marketing dịch vụ
Do đặc điểm dịch vụ, chính sách marketing dịch vụ được phát triển từ lý
thuyết truyền thống 4P thành 7P

Hình 1: Mô hình Marketing Mix 7P

3.3.1

Chính sách sản phẩm
Sản phẩm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu thông qua các lợi ích. Các nhân tố

chính cấu thành dịch vụ là dịch vụ cơ bản và dịch vụ thứ cấp.

3.3.2

Chính sách giá
Định giá dựa vào chi phí; Định giá theo lợi nhuận mục tiêu; Định giá theo

người mua; Định giá dựa vào cạnh tranh; Các phương án áp dụng: Giá chiết
khấu và bớt giá; giá theo mùa, giá theo thời hạn thanh toán…

10 | P a g e


3.3.3

Chính sách phân phối
Hệ thống kênh phân phối trong dịch vụ gồm có: Kênh trực tiếp và kênh


gián tiếp. Các công cụ thường được sử dụng trong các hoạt động xúc tiến:
Quảng cáo, khuyến mại, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng.

3.3.4

Chính sách con người

Nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là người cung ứng dịch vụ, và là 1
phần của dịch vụ; Khách hàng cũng là 1 phần của dịch vụ và góp phần vào chất
lượng dịch vụ. Vì thế, cần quản lý tốt yếu tố con người để đảm bảo tính ổn định
của chất lượng dịch vụ.

3.3.5

Chính sách quy trình

Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xẩy ra đồng thời. Khách hàng không chỉ quan tâm
đến kết quả cuối cùng của dịch vụ mà còn quan tâm đến qui trình cung ứng dịch
vụ. Vì thế, cần quan tâm đến qui trình, vì nó tác động mạnh đến tâm lý và cảm
nhận của khách hàng.

3.3.6

Chính sách bằng chứng vật chất

Dịch vụ vô hình, nên cần chú ý tới yếu tố hữu hình, để tác động tích cực tới tâm
lý khách hàng, giúp cho họ hiểu biết và tin tưởng vào dịch vụ.

Chương II.


11 | P a g e


Chương II.

TỔNG QUAN VỀ KHU NGHỈ DƯỠNG
FURAMA ĐÀ NẴNG

Hình 2: Khu nghỉ dưỡng Furama Đà Nẵng

1. Giới thiệu tổng quan về Thành phố Đà Nẵng – Thành
phố đáng sống nhất Việt Nam
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở vị trí trung tâm của cả nước.
Với khí hậu ôn hòa trong lành, phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp cùng đường bờ
biển nằm trong top đẹp nhất thế giới, hệ thống giao thông khoa học và thông
thoáng, Đà Nẵng đã được vinh danh là Thành phố đáng sống nhất Việt Nam. Đà
Nẵng hiện đang sở hữu nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn rất có giá trị. Đặc biệt, Đà Nẵng tọa lạc ở tâm điểm của tam giác Di
sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn - Hội An - Huế rất thuận lợi cho việc phát triển du
lịch.

2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu nghỉ
dưỡng Furama Đà Nẵng
Công ty liên doanh khu du lịch Bắc Mỹ An được thành lâp năm 1992 bởi
một số nhà đầu tư Hồng Kông. Tháng 9/1995 khu nghỉ mát được xây dựng, đây
là một công trình với kiến trúc là sự kết hợp giữa văn hóa Pháp và văn hóa Châu
Á. Sau đó, các đối tác nước ngoài đã chuyển nhượng cổ phần cho Tập đoàn Lai
12 | P a g e



Sun, Tập đoàn Furama Resort Hotels International được thuê quản lý và điều
hành khu nghỉ mát có tên là The Furama Resort Đà Nẵng, mở cửa vào đầu năm
1997.
Năm 2005, Công ty cổ phần đầu tư Bắc Hà, trụ sở tại Hà Nội (công ty
thành viên của tập đoàn Sovico Holdings), đã mua lại toàn bộ cổ phần của Tập
đoàn Lai Sun (Hồng Kông) và Công ty du lịch Đà Nẵng (Danatour) trong Công
ty liên doanh Khu du lịch Bắc Mỹ An để trở thành chủ đầu tư của Furama Resort
Đà Nẵng. Furama Resort Đà Nẵng trở thành công ty con của Tập đoàn Cổ phần
toàn cầu Sovico Holdings, trụ sở chính đặt tại quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.

3. Giới thiệu khát quát về khu nghỉ dưỡng Furama Đà
Nẵng
Furama là khu resort cao cấp 5 sao đầu tiên tại Đà Nẵng và sang trọng vào
bậc nhất Việt Nam, sau hơn 1 thập kỷ được công nhận bởi những giải thưởng
danh giá từ các Tổ chức, Hiệp hội Du lịch uy tín trong nước và quốc tế, Furama
có chỗ đứng vững chắc trên bản đồ du lịch Châu Á và Thế giới, là sự lựa chọn
hàng đầu của các nguyên thủ quốc gia, của những yếu nhân và những người nổi
tiếng khi đến với Việt Nam. Sự tiên phong ra đời và thành công của Furama đã
góp phần đánh thức tiềm năng du lịch giàu có của thành phố biển Đà Nẵng, tạo
ra một dấu ấn cho Du lịch Việt Nam.
Gối mình bên cạnh bãi biển Bắc Mỹ An nổi tiếng sạch đẹp với bờ cát trắng
trảidài, mịn màng và nước biển xanh trong, một trong những bờ biển đẹp của
Việt Nam. Furama sỡ hữu 196 phòng hạng sang và 70 căn biệt thự được thiết kế
ấn tượng theo phong cách văn hóa đặc trưng văn hóa dân tộc Việt Nam đặc biệt
là kiến trúc Chăm Pa mang lại cảm giác mới lạ, nhẹ nhàng. Trang trí các phòng
được tập trung với nội thất gỗ trang nhã hay bằng đá cẩm thạch. Toàn bộ thiết kế
của được thực hiện bởi hãng kiến trúc Deton Corker và Marshall trên mảnh đất
gần 4 hecta, lấy cảm hứng từ bản sắc văn hóa Á Đông. Đặc biệt nằm trên cái nôi
của vươngquốc Chăm pa cổ, các đường nét ở đây đều mang hơi thở phồn thực
13 | P a g e



Chăm Pa. Một không gian bình lặng, nhẹ nhàng và thoáng mát với tầng trệt là
các lối đi bộ, khu vực chung dành cho khách có các khung cửa gỗ lớn, mở rộng.
Khu vườn tại là tâm huyết của các nhà thiết kế cảnh quan Deton Corker và
Marshall khi bắt tay vào xây dựng và được Tạp chí The Guide bình chọn là ‘Ốc
đảo xanh của Đà Nẵng’.
Không gian ẩm thực sang trọng với các bữa sáng buffet buổi sáng quốc tế
đa dạng các món ăn đến từ Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, những bữa
tiệc của bạn cũng trở nên hấp dẫn và cuốn hút hơn, phù hợp cho mọi du khách
khi đến với Furama. Chính vì những lợi thế độc đáo vốn có của mình mà
Furama luôn đứng đầu trong danh sách đón đầu nhiều lượt khách quốc tế ghé
thăm mỗi năm và nhận được nhiều lời khen ngợi, đánh giá cao từ du khách. Cảm
nhận sự khác biệt cả về tính thư giãn trong không gian kiến trúc đến nhiều dịch
vụ tiện nghi, ưu đãi. Chính vì ẩn chứa những giá trị tinh hoa độc đáo mà khách
sạn 5 sao này liên tục lọt vào top khách sạn hàng đầu của Việt Nam, giành giải
thưởng Guide Award của thời báo Kinh tế Việt Nam 8 năm liên tiếp. Ngoài ra,
Furama còn nhận được một số giải thưởng từ các tạp chí nước ngoài tại Tây Ban
Nha, New York,… và có tên trong top 20 công trình kiến trúc tiêu biểu thời kỳ
đổi mới Việt Nam do hội kiến trúc sư bình chọn.
Địa chỉ : 103 – 105 Đường Võ Nguyên Giáp, Phường Khuê Mỹ, Quận Ngũ hành
Sơn, Tp. Đà Nẵng, Việt Nam.
Điện thoại : 84-236-3847 333/888
Email :
Website : furamavietnam.com

14 | P a g e


Hình 3: Logo Furama Resort Danang


Hoạt động kinh doanh của khu nghỉ dưỡng Furama
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ chính: Kinh doanh dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn
uống
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung: dịch vụ cung cấp thông tin, sinh hoạt,
môi giới,..

4. Tình hình kinh doanh tại khu nghỉ dưỡng Furama Đà
Nẵng
Công suất phòng luôn ở mức cao, bình quân khoảng 70%/năm, và trở thành
đơn vị du lịch đóng góp doanh thu và ngân sách lớn nhất Đà Nẵng trong một
thời gian dài.Tổng doanh thu của khu nghỉ dưỡng tăng đều qua từng năm cho
thấy hoạt động hiệu quả của khu nghỉ dưỡng Furama Đà Nẵng. Trong đó, doanh
thu dịch vụ lưu trú (tức là doanh thu buồng phòng) chiếm tỷ lệ cao nhất trong
các dịch vụ vì đây là dịch vụ chính, tuy nhiên dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ
sung khác có tốc độ tăng trưởng nhanh thể hiện sự nổ lực đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Tổng lượt khách đến khu nghỉ dưỡng Furama ngày càng tăng, điều này hoàn
toàn hợp lý khi Đà Nẵng ngày càng trở thành điểm du lịch nổi tiếng trong nước
và quốc tế. Bên cạnh đó, số lượt khách nội địa cũng chiếm tỷ trọng khá cao
trong những năm gần đây (từ 39% đến 45%).

15 | P a g e


Chương III. CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI
FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG
1.Phân tích môi trường bên ngoài:
1.1. Môi trường kinh tế
Đà Nẵng là thành phố nằm ở vị trí trung tâm của cả nước và đang sở hữu

nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn rất có giá trị.
Đặc biệt, Đà Nẵng tọa lạc ở tâm điểm của tam giác Di sản văn hóa thế giới Mỹ
Sơn - Hội An - Huế. Với những lợi thế đó, Nghị quyết số 33/NQ-TW ngày 16
tháng 10 năm 2003, của Bộ chính trị định hướng “Đầu tư phát triển mạnh du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, xây dựng Đà Nẵng thành
trung tâm du lịch lớn của đất nước”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà
Nẵng lần thứ XX cũng đã xác định: “Đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn và xây dựng Đà Nẵng trở thành một trung tâm thương mại dịch vụ lớn của cả nước, là điểm đến hấp dẫn, với 3 hướng chính: Phát triển du
lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái; Phát triển du lịch văn hoá, lịch sử,
thắng cảnh, làng quê, làng nghề...”.
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng, trong 10
tháng năm 2019, tổng doanh thu xã hội từ du lịch 10 tháng qua ước đạt hơn
19.936 tỷ đồng - tăng10,2% so với cùng kỳ 2018. Dự kiến cuối năm 2019, thành
phố Đà Nẵng có tổng thu xã hội từ du lịch ước đạt 30.973 tỷ đồng, tăng 16,7%
(kế hoạch tăng 8,1%).
Kết quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước tăng trưởng mạnh. Theo đó,
tính đến 31/10/2019, thành phố Đà Nẵng đã thu hút được 8.638,56 tỷ đồng vốn
đầu tư trong nước và 658,176 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài. Ngành công
nghệ thông tin tiếp tục đà bứt phá ấn tượng khi tổng doanh thu toàn ngành năm
2019 ước đạt 29.949 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch, tăng 18,8% so với năm 2018;
16 | P a g e


kim ngạch xuất khẩu phần mềm đến cuối năm ước đạt 89 triệu USD, đạt 111%
kế hoạch, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kinh tế phát triển giúp Đà Nẵng trở thành một nơi đầu tư lí
tưởng. Việc thu hút đầu tư vừa giúp nâng cao chất lượng cơ sở
vật chất hạ tầng cho thành phố nhằm thu hút khách du lịch,
vừa mang đến một lượng khách du lịch dồi dào, là những người
có thu nhập cao từ nước ngoài đến làm ăn, hợp tác . Đây là điều

kiện thuận lợi vì đối tượng khách mà Furama phục vụ là những
người có thu nhập cao.
Thị trường khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam được xác định chủ yếu
là các nước và vùng lãnh thổ ở Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc); khu vực Tây Âu (Pháp, Anh, Đức) và từ các châu lục khác như Mỹ, Úc.
Sự gia tăng nhanh chóng lượng khách du lịch đến từ các nước trong khu vực
ASEAN như Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore trong khoảng 2-3 năm
trở lại đây cũng làm phong phú thêm thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam.
Trong giai đoạn tới, 2020-2030, du lịch quốc tế sẽ tiếp tục phát triển nhưng
với một tốc độ vừa phải hơn so với những thập kỷ qua, với lượng khách tăng
trung bình 3,3% một năm. Theo tính toán mỗi năm trung bình sẽ có thêm 43
triệu người tham gia vào thị trường du lịch quốc tế. Với tốc độ tăng trưởng dự
báo, đến 2030, lượng khách dự kiến sẽ đạt 1,8 tỷ.
Sự tăng trưởng đều của nhu cầu du lịch thế giới đặc biệt là các nước là
khách du lịch truyền thống của Đà Nẵng là cơ hội lớn cho Khách
sạn Furama, vấn đề đặt ra là cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để
thu hút khách du lịch.

17 | P a g e


1.2.

Môi trường chính trị pháp luật

Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước,phải có những chính sách phù hợp để phát triển ngành du lịch,ngành du
lịch phải hoạt động trên hành lang pháp luật đã được quy định trong hiến
pháp,ngoài ra sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt

động du lịch cũng như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự
bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước
và khách tới tham quan.
Du lịch, bên cạnh việc nghỉ ngơi là “thẩm nhận những giá trị vật chất, tinh
thần độc đáo, khác lạ với quê hương mình” Điều này đòi hỏi sự giao lưu, đi lại
của du khách giữa các quốc gia, các vùng với nhau. Bầu chính trị hòa bình, hữu
nghị sẽ kích thích sự phát triển của du lịch quốc tế. Một thế giới bất ổn về chính
trị, xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch tức là
nó không làm tròn “sứ mệnh” đối với du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ
hãi cho du khách.
Bên cạnh đó, những cuộc nội chiến, những cuộc chiến tranh xâm lược với
nhiều loại trang thiết bị lợi hại làm hủy hoại tài nguyên du lịch, các công trình
nghệ thuật kiến trúc do loài người sáng tạo nên. Ở Việt Nam qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều công trình phục vụ phát triển du lịch bị
phá hoại, nếu tồn tại thì chỉ còn một phần và chúng ta đang ra sức kiến tạo lại
tức là chúng ta quá lạm dụng “bê tông hoá”, “nhựa hoá”, dù biết rằng nó đã mất
đi phần nào đó giá trị nguyên bản .Từ những ví dụ trên cho chúng ta thấy được
tầm quan trọng của an ninh chính trị, an toàn xã hội cho khách du lịch, và là
nhân tố quan trọng tạo nên sự thành bại của ngành du lịch. Việt Nam là một
quốc gia có chính trị tương đối ổn định. Đây là cơ hội dành cho các nhà đầu tư.
Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã và đang có những chính sách để đầu
tư phát triển du lịch, mời gọi các nhà đầu tư đấu thầu vào các dự án lớn như: khu
18 | P a g e


nghỉ dưỡng sinh thái làng Vân, xây dựng bến thuyền du lịch và tàu du lịch trên
sông Hàn, tạo điều kiện thuận lợi để các hãng lữ hành đón các đoàn khách quốc
tế cập cảng Đà Nẵng. Ngoài ra, chính quyền Đà Nẵng còn chủ động bù lỗ cho
các chuyến bay của Vietjet để thu hút khách du lịch đến với thành phố xinh đẹp
này.

Đối với thành phố Đà Nẵng, với lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý, địa hình
cũng như nền tảng cơ sở vật chất hạ tầng được đầu tư xây dựng trong thời gian
qua, việc phát triển hai loại hình du lịch trên trở thành trọng điểm trong phát
triển du lịch là hoàn toàn có cơ sở thực hiện. Những điểm mạnh và tiềm năng
thực sự có thể khai thác phục vụ cho hai loại hình du lịch này bao gồm:
Về tài nguyên du lịch, Đà Nẵng có môi trường cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp,
bờ biển dài và trải rộng, …bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như bãi Non Nước, Mỹ
Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, có giá trị lớn
phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, Đà Nẵng còn có địa hình tương đối
đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên như rừng, sông, núi…Trong đó hệ thống
rừng của thành phố, đặc biệt tại bán đảo Sơn Trà và Bà Nà có ý nghĩa lớn đối
với phát triển du lịch nghỉ dưỡng núi.
Về cơ sở hạ tầng du lịch, Đà Nẵng có hệ thống khách sạn, nhà hàng và các
cơ sở liên quan tương đối hoàn thiện. Hiện thành phố có 162 khách sạn, trong đó
có 4 khách sạn 5 sao, 2 khách sạn 4 sao và 12 khách sạn 3 sao, đưa tổng số
phòng lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 3 - 5 sao lên 1.756 phòng . Bên cạnh đó, hệ
thống khách sạn tại Hội An với chất lượng quốc tế sẵn sàng cung ứng cho du
khách một khi tổ chức các hoạt động quốc tế thu hút số lượng lớn người tham
gia. Hệ thống phương tiện vận chuyển đã được đầu tư đáng kể với hơn 500 xe
du lịch chất lượng cao, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu của du khách trong nước và
quốc tế. Địa điểm nghỉ dưỡng môi trường lý tưởng với hệ thống khách sạn ven
biển, loại hình du lịch nghỉ dưỡng tại núi. Hiện nay, hầu hết các dự án du lịch tập
trung khai thác thế mạnh du lịch biển, dọc tuyến đường Sơn Trà - Điện Ngọc có
19 | P a g e


29 dự án, Nam Ô - Thuận Phước có dự án. Hầu hết các dự án tập trung xây dựng
dự án khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng và giải trí với tiêu chuẩn quốc tế của các tập
đoàn tài chính, du lịch và địa ốc nổi tiếng trên thế giới. Phục vụ cho loại hình du
lịch MICE, nhiều khách sạn lớn đã và đang xây dựng các Trung tâm Hội nghị

kèm theo với sức chứa từ 500-1000 chỗ ngồi, với cơ sở hạ tầng hiện đại sẵn sàng
phục vụ các hội nghị hội thảo tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Bên cạnh đó, những năm gần đây, việc tổ chức các sự kiện kinh tế, chính trị
như các kỳ họp, các hội nghị, hội thảo cấp quốc gia, quốc tế và khu vực đã góp
phần giúp ngành du lịch Đà Nẵng có đuợc những kinh nghiệm quý báu và bài
học giá trị trong phối hợp tổ chức các hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế.

1.3. Môi trường văn hóa xã hội
1.3.1 Về nguồn lực lao động
Những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn kể trên qua bàn tay và
khối óc của con người nhào nặn trở thành nguồn lực cơ bản hình thành các sản
phẩm du lịch. Về tiềm năng Việt Nam có thể phát triển một hệ thống sản phẩm
du lịch vô cùng phong phú và hấp dẫn.
Nguồn lực quan trọng là điểm mạnh đáng quan tâm đó là nguồn nhân lực
phục vụ phát triển du lịch. Với dân số hơn 90 triệu dân, phần đông ở độ tuổi lao
động sung sức và dân số trẻ chiếm đa số, Việt Nam có thế mạnh nổi trội về thị
trường lao động nói chung và đối với phát triển du lịch nói riêng. Người Việt
Nam có truyền thống lao động cần cù, chăm chỉ, khéo léo, nhanh nhạy tiếp thu
yếu tố mới và đặc biệt có tinh thần thân ái, nhiệt tình, mến khách và sẵn sàng
làm việc mọi lúc mọi nơi với mức lương so sánh tương đối thấp so với khu vực.
Với những thế mạnh như trên thì điểm yếu trường kỳ gặp phải là: Mặc dù
có nhiều cố gắng trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch thời gian qua
nhưng so với yêu cầu về tính chuyên nghiệp của ngành dịch vụ hiện đại và hội
nhập, toàn cầu hóa thì nhân lực du lịch chưa đáp ứng kịp về kỹ năng chuyên
20 | P a g e


nghiệp, hội nhập, liên kết toàn cầu. Lực lượng lao động du lịch tuy đông đảo
nhưng tỷ lệ được đào tạo bài bản chuyên nghiệp du lịch thấp, hơn nữa chất
lượng đào tạo du lịch vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thích ứng kịp với xu hướng

hội nhập, cạnh tranh toàn cầu.
Đánh giá mặt bằng chung chất lượng nhân lực du lịch vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi về tính chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất lượng
phục vụ. Ngành du lịch thực sự thiếu đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp du lịch kiểu
mẫu của thời đại với yêu cầu cạnh tranh và hội nhập cao. Đội ngũ hướng dẫn
viên chuyên nghiệp với nhiều loại hình du lịch và ứng với các ngôn ngữ thuộc
thị trường mục tiêu vẫn chưa sẵn sàng đầy đủ.

1.3.2

Về yếu tố văn hoá

Tổng cục du lịch Việt Nam đã đưa ra các biện pháp để tổ chức khai thác tốt
hơn nữa các bảo tàng như: Bảo tàng thành phố, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng
Đồng Đình, Bảo tàng điêu khắc Chăm để đưa vào chương trình phục vụ khách
tham quan, du lịch. Nghiên cứu thời gian phục vụ khách cho đến 22 giờ đêm;
Xúc tiến xây dựng Bảo tàng mỹ thuật; Xây dựng Khu Công viên Văn hóa Ngũ
Hành Sơn với các hạng mục: Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu danh thắng
Ngũ Hành Sơn thành khu du lịch đặc trưng có giá trị đặc biệt, hội tụ các yếu tố
bảo tồn văn hóa di tích, cảnh quan của thành phố, hình thành một số điểm tham
quan mới; khai thác phía Tây và khu vực sông Cổ Cò, hang Âm phủ, đưa thang
máy hòn Thủy Sơn vào phục vụ khách; Hình thành làng đá thành một khu liên
hoàn, có không gian riêng cho từng khu vực, 1 điểm tham quan có thuyết minh,
chiếu phim giới thiệu, bán sản phẩm, trưng bày, mua sắm; Đầu tư và hình thành
các điểm tham quan du lịch mới, lễ hội, bảo tàng, tâm linh, nghỉ dưỡng và điêu
khắc mua bán đá mỹ nghệ. Phát triển các show diễn nghệ thuật dân gian của Đà
Nẵng; Tổ chức các lễ hội như: Lễ hội Quan Thế Âm, lễ hội cầu Ngư; tổ chức
festival làng đá, việc tổ chức phải diễn ra định kỳ để quảng bá cho khách du lịch

21 | P a g e



và trở thành một thương hiệu hoạt động du lịch không thể thiếu đối với du khách
đến Đà Nẵng.
Xây dựng các tour du lịch đường sông, biển dọc theo sông Hàn, sông Hàn
ra cửa biển, các làng quê ven sông và các điểm quanh bán đảo Sơn Trà; Xây
dựng các tuyến đường sông Cổ Cò (Hòa Hải - Ngũ Hành Sơn) sau khi hình
thành Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn sẽ là một tuyến đường sông hấp dẫn;
Xây dựng tuyến sông Cu Đê (Hòa Liên - Hòa Bắc); Hình thành sản phẩm du
lịch làng quê, làng nghề theo mô hình du lịch cộng đồng như làng Phong Nam,
Đa Mặn - K20. Xây dựng các điểm đến tại Hoà Xuân, Thái Lai, xây dựng các
điểm đến quanh bán đảo Sơn Trà; Hình thành đội tàu du lịch đường sông kêu gọi
đầu tư bằng nguồn xã hội hóa; hình thành dịch vụ bơi thuyền Kayak, Canoeing
trên sông Hàn Đầu tư xây dụng các bến thuyền tại các địa điểm Thuận Phước,
Nại Hiên. Thực hiện chiến dịch quảng bá tuyên truyền về du lịch Đà Nẵng, xây
dựng Đà Nẵng trở thành điểm đến hấp dẫn, an toàn và thân thiện.

1.4. Môi trường tự nhiên
Tọa lạc trên một trong sáu bãi biển đẹp nhất hành tinh, Furama Resort
Danang có một vị trí rất đắc địa: Nằm ở vị trí cửa ngõ đến ba di sản văn hóa thế
giới do UNESCO công nhận bao gồm: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa
Mỹ Sơn. Chỉ cách trung tâm Thành phố và sân bay Quốc tế Đà Nẵng ít phút xe
hơi và được sở hữu một bãi biển riêng sang trọng.
Theo đánh giá của các cơ quan quản lý về môi trường biển, hiện nay, nước
biển ven bờ của Việt Nam, trong đó có TP. Đà Nẵng, đã bắt đầu suy giảm về mặt
chất lượng. Theo tiêu chuẩn cho phép hàm lượng đồng (Cu) trong nước biển là
0,02mg/lít, trong khi đó, hàm lượng này ở Đà Nẵng đã đạt đến 0,07- 0,08mg/lít .
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ do chất thải và nước thải sinh
hoạt ngày càng gia tăng. Một số cống thoát nước sinh hoạt được đổ thẳng ra biển
làm ô nhiễm biển mà việc giải quyết không thể thực hiện trong thời gian ngắn.

22 | P a g e


Ngoài ra Furama Resort lại nằm trong dải đất miền trung - nơi thường xuyên
hứng chịu những trận bão lũ lớn nhất cả nước. gây thách thức to lớn cho furama
resort về vấn đề phòng chống và khắc phục ảnh hưởng sau bão, lũ.

1.5.

Môi trường kỹ thuật công nghệ

Việc ứng dụng các trang thiết bị với công nghệ cao vào quá trình kinh
doanh để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đầu tiên phải nói đến các
chương trình quản lý thông tin trong resort, giúp cho resort có thể lưu giữ một
lượng lớn thông tin và thực hiện các thao tác được nhanh hơn ở bất kỳ bộ phận
nào. Sau đây là một số công nghệ được ứng dụng: hệ thống camera quan sát, hệ
thống check in bằng thẻ cảm ứng, hệ thống báo cháy chữa cháy tự động, hệ
thống báo động đột nhập bằng tia hồng ngoại, công tắc từ, đầu báo khói, đầu báo
gas, đầu báo kính vớ, đầu báo nước tràng, loa báo động, đặc biệt là hệ thống
khoá resort thông minh…hầu hết các ứng dụng này nhằm nâng cao an toàn và sự
thuận tiện nhanh chóng cho khách lưu trú tại resort..
Việc lắp đặt hệ thống Wi-Fi tốc độ cao thực hiện cả trên các loại phương
tiện giao thông đưa đón khách ra bên ngoài. Như vậy, tất cả du khách lưu trú tại
khách sạn này có thể dùng laptop, máy tính bảng hay điện thoại thông minh truy
nhập Internet suốt từ khi bước vào khu vực đón khách đến của khách sạn tại sân
bay Đà Nẵng, trên xe đưa đón, cho đến trong khu nghỉ mát và ra tận bờ biển.
Thay thế các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị mới để xứng đáng với tầm vóc của
một cơ sở lưu trú cấp hạng 5 sao: Furama Resort Đà Nẵng cũng thay toàn bộ
TV đèn hình hiện có tại các phòng bằng TV đèn LED, công nghệ mới nhất, độ
phân giải Full HD, hỗ trợ cổng USB Video. Với chuẩn kết nối mới, khách du

lịch có thể kết nối TV với các thiết bị quay phim, chụp hình cá nhân.
Hiện tại, Furama cũng thử nghiệm công nghệ My TV - gói dịch vụ TV
thông minh của VNPT. My TV cho phép du khách xem dự báo thời tiết, chơi
game, đặt phòng online, xem bảng giá sử dụng trong ngày, truy cập Internet và
23 | P a g e


nhiều tiện ích khác. Với gói dịch vụ này, bạn có thể vừa nghỉ mát vừa theo dõi
công việc qua Tele Conference hoặc liên lạc với người thân qua Video Call.

1.6. Môi trường toàn cầu
Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn
các nước, các vùng lãnh thổ vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và
tính phụ thuộc lẫn nhau. Quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở
rộng trong các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề
chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ. Các mối quan hệ Á-Âu, Mỹ- Châu Á,
Nhật Bản-ASEAN và các nền kinh tế trong APEC ngày càng phát triển theo
chiều hướng tích cực.
Quan hệ ngoại giao tích cực của Việt Nam với thế giới đang mở ra cơ hội
thu hút đầu tư vốn và công nghệ vào Việt Nam nói chung và đầu tư du lịch nói
riêng. Các nền kinh tế lớn, các tổ chức quốc tế đang tích cực hỗ trợ Việt Nam
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, trong đó dòng đầu
tư FDI và ODA cho phát triển du lịch ngày một tăng. Châu Á-Thái Bình Dương
vẫn là khu vực phát triển năng động và thu hút du lịch. Hợp tác trong khối
ASEAN ngày càng tăng cường về chiều sâu. Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Bình
Dương (PATA) hoạt động ngày càng có tiêu điểm hơn. Việt Nam đang trở quốc
gia, điểm đến, thị trường mới nổi với những lợi thế nhất định trong hợp tác song
phương và đa phương. Các dòng di chuyển vốn đầu tư và luồng khách du lịch

đang có xu hướng dịch chuyển mạnh tới khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
trong đó Việt Nam được hình tượng như “ngôi sao” đang lên.
Du lịch đã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, du lịch quốc tế liên tục
tăng trưởng; du lịch nội khối chiếm tỷ trọng lớn; du lịch khoảng cách xa có xu
hướng tăng nhanh. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ
24 | P a g e


phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát
triển và thịnh vượng của các quốc gia. Đặc biệt các nước đang phát triển, vùng
sâu, vùng xa coi phát triển du lịch là công cụ xoá đói, giảm nghèo và tăng
trưởng kinh tế. Đây là cơ hội to lớn về xu thế thời đại mà Việt Nam có thể tận
dụng để phát triển các loại hình du lịch mới, đa dạng tận dụng lợi thế về tài
nguyên du lịch để nhanh chóng đạt mục tiêu phát triển, đặc biệt xu hướng du
lịch cộng đồng đang nổi lên là cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế cho các vùng
nghèo và quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Việt Nam về vị trí địa lý gần
với thị trường khổng lồ Trung Quốc và các nước Đông bắc Á (Nhật Bản, Hàn
Quốc) với trên 1,5 tỷ người tiêu dùng du lịch có thu nhập cao và đang tăng
mạnh. Cơ hội thu hút một phần thị trường khách du lịch đến từ các quốc gia này
mở ra cho Du lịch Việt Nam một chân trời rộng lớn.
Thế nhưng khi là thành viên của WTO những tác động tiêu cực sẽ diễn ra
mạnh mẽ hơn, khó lường hơn trong khi năng lực thích ứng và ứng phó với
những biến động trên thị trường của Việt Nam còn hạn chế. Tranh chấp, bất
đồng khu vực, đặc biệt vấn đề gắn với biển đông có tác động mạnh, trực tiếp và
đột ngột đến hoạt động du lịch của Việt Nam. Đây là thách thức bao trùm trong
quá trình hội nhập du lịch toàn cầu, ứng phó với khủng khoảng kinh tế, bất ổn an
ninh, chính trị trên bình diện quốc tế.
Sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, đặc biệt đối với Du lịch Việt
Nam là ngành còn non trẻ và còn nhiều điểm yếu. Cạnh tranh giữa các điểm
đến trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philiphines, Campuchia

đang trở lên quyết liệt hơn với quy mô và tính chất mới do có yếu tố công nghệ
mới và toàn cầu hóa. Sự cạnh tranh này cả về dòng vốn đầu tư và thu hút khách,
cả về chất lượng và hiệu quả kinh doanh và xây dựng hình ảnh, thương hiệu
quốc gia. Những yếu tố cạnh tranh quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải đầu tư nâng
cao sức cạnh tranh cho sản phẩm du lịch với lợi thế quốc gia và sự độc đáo của
văn hóa dân tộc Việt Nam nếu không sẽ thua thiệt trong cạnh tranh toàn cầu.
25 | P a g e


×