Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Quán Thánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.84 KB, 61 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt
tình của cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thanh Huyền trong suốt thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy
cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thương Mại đã tạo
những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Phòng giao dịch
Agribank Quán Thánh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
bài luận văn này.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực
tiễn nên bài luận văn khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn sinh viên để bài luận
văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Kiều Oanh


2

2

MỤC LỤC


3



3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


4

4

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi xã hội ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng đổi mới,
sự ra đời của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt dựa trên những
thành tựu tiên tiến đã đáp ứng nhu cầu giao dịch của con người một cách
nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Tuy nhiên ở Việt Nam, thị trường thẻ còn
khá non trẻ, tiềm năng phát triển còn rất lớn song lại gặp phải khó khăn trong
việc đầu tư cơ sở hạ tầng và thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân.
Không những thế, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong lĩnh
vực kinh doanh thẻ cũng tác động không nhỏ đến thị trường thẻ Việt Nam,
đem lại nhiều thuận lợi nhưng cũng ẩn chứa nhiều thách thức.
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng
phát triển lâu đời nhưng lại là đơn vị tham gia thị trường thẻ muộn hơn so với
các ngân hàng thương mại khác nên Agribank nói chung và phòng giao dịch
Quán Thánh nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trước mắt và
lâu dài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích đáng ghi
nhận song tại phòng giao dịch vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế trong
việc kinh doanh loại hình dịch vụ này, như việc phát triển dịch vụ thẻ còn

thiên về số lượng, chưa thực sự đánh giá về hiệu quả hoạt động và khả năng
phát triển của thẻ; phòng giao dịch chưa xây dựng được đặc trung riêng để thu
hút khách hàng, gia tăng sức cạnh tranh,… Điều đó đòi hỏi phải có những giải
pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ, góp phần đẩy mạnh công tác thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, sau
một thời gian được tìm hiểu thực tế về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Phòng giao dịch Quán Thánh, em đã lựa
chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội – Phòng giao
dịch Quán Thánh” làm nội dung chính cho luận văn tốt nghiệp của mình.


5

5
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển Nông thôn – Chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Quán
Thánh trong thời gian từ năm 2015 - 2017, luận văn đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị hi vọng góp phần đưa Agribank Quán Thánh sớm trở thành một chi
nhánh phát triển mạnh về dịch vụ thẻ thanh toán trên thị trường thẻ Việt Nam.

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương
mại nói chung và tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Phòng giao dịch Quán Thánh nói riêng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề khách quan về dịch
vụ thẻ thanh toán của Phòng giao dịch Agribank Quán Thánh từ năm 2015
đến năm 2017 trong khoảng thời gian từ ngày 21/3 đến ngày 21/4.

4.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông tin bằng cách khảo sát khách hàng
thông qua phiếu câu hỏi được lập bằng cách tìm hiểu thực trạng của phòng
giao dịch, đối tượng điều tra là các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ
của ngân hàng Agribank Quán Thánh.
+ Dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2015-2017 qua các
báo cáo tổng lết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính
của Agribank
- Phương pháp xử lý dữ liệu: số liệu sẽ được xử lý bằng phương pháp
thống kê mô tả kết hợp phân tích, so sánh thông qua bảng biểu, đồ thị.

5.

Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu mà kết luận, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương
cụ thể như sau:


6

6

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại

Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch
Quán Thánh
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân
hàng Agribank – Chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Quán Thánh


7

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.
1.1.1.

Tổng quan về thẻ thanh toán của Ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Ngày nay, thẻ thanh toán được ghi nhận là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại và thuận tiện nhất trên thế giới. Tuy nhiên, ngân
hàng lại không phải là nơi đầu tiên phát hành thẻ. Lịch sử hình thành phương
thức thanh toán bằng thẻ được ghi nhận vào năm 1914 cùng với chiếc thẻ
thanh toán đầu tiên do Công ty Western Union của Mỹ cung cấp. Thẻ được
làm bằng kim loại có dập nổi một số thông tin nhằm định dạng khách hàng và
lưu trữ thông tin cá nhân. Sau hơn 30 năm sử dụng, thẻ kim loại đã bộc lộ
nhiều nhược điểm, Công ty Diners Club do Frank Mc Namara sáng lập đã
phát hành tấm thẻ nhựa đầu tiên cho phép khách hàng – chủ thẻ có thể thanh
toán trước và trả tiền sau. Thời gian đầu, phần lớn thẻ được phát hành nhằm
phục vụ cho giới doanh nhân, sau một thời gian đi vào hoạt động, các công ty

cũng như các ngân hàng nhận ra rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng
thẻ chủ yếu trong tương lai. Để mở rộng dịch vụ thanh toán khai thác đối
tượng dân cư, hàng loạt ngân hàng đã phát hành các loại thẻ khác nhau nhưng
thành công nhất là loại thẻ Bank Americard. Đến năm 1977, thẻ Bank
Americard chính thức trở thành thẻ Visa, có quy mô phát triển lớn nhất trên
toàn cầu. Dựa trên những thành quả của thẻ Bank Americard, một số tổ chức
phát hành thẻ tại Mỹ đã liên kết lại với nhau hình thành nên Hiệp hội thẻ liên
ngân hàng (gọi tắt là ICA) và cho ra đời sản phẩm thẻ Master Charge đổi tên
thành thẻ Master Card và trở thành tổ chức thẻ thanh toán quốc tế lớn thứ hai
trên thế giới hiện nay.
Với những thành công vang dội ở nước Mỹ, thẻ đã nhanh chóng được
dân chúng ở các nước và các khu vực khác tiếp nhận nồng nhiệt. Năm 1960,


8

8

chiếc thẻ nhựa Diners Club là loại thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật Bản, mở đầu
cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Á. Mãi đến năm 1990, các loại thẻ được
ưa chuộng mới xuất hiện tại Việt Nam, khi Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ký hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa
với Chi nhánh Ngân hàng Pháp BFCE tại Singapore. Kể từ đó, phương thức
thanh toán này mới chính thức du nhập và phát triển tại Việt Nam.
Tuy có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1990 nhưng đến ngày
15/5/2007, theo Quyết định 10/2007/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán
và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng, khái niệm về thẻ thanh toán mới
chính thức được công bố. Thẻ được hiểu là một công cụ thanh toán do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa

ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ thanh toán là loại thẻ được chủ thẻ sử dụng để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của mình
tại ngân hàng phát hành thẻ.
Có thể nói, thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán ứng dụng công nghệ
điện tử, tin học kỹ thuật cao, gắn liền với sự phát triển của hệ thống Tổ chức
tín dụng. Sự phát triển này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân mở tài khoản tiền gửi để thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
1.1.2.
1.1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ thẻ ngân hàng
Khái niệm của dịch vụ thẻ ngân hàng
Bản thân ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt
chuyên cung cấp các dịch vụ tiền tệ như nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh,...
Dịch vụ thẻ thanh toán là một lĩnh vực kinh doanh mới của ngân hàng, tuy
không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất nhưng nó lại đáp ứng được các nhu
cầu thanh toán của khách hàng. Như vậy, dịch vụ thẻ thanh toán là một quá
trình cung ứng phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua vai


9

9

trò trung gian của ngân hàng bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi của người
trả tiền hoặc sử dụng số tiền trong hạn mức tín dụng thỏa thuận giữa ngân
hàng và chủ thẻ để chuyển vào tài khoản cho người thụ hưởng. ( Nguồn: giáo
trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, năm 2011)
Đặc điểm của dịch vụ thẻ thanh toán

Đặc điểm của dịch vụ nói chung và dịch vụ thẻ thanh toán nói riêng đều

1.1.2.2.

có những nét cơ bản như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không tách
-

rời và không thể lưu trữ được.
Tính vô hình: Dịch vụ mang tính vô hình và nó không tồn tại dưới dạng vật
thể. Đặc điểm này của dịch vụ gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý hoạt
động sản xuất và cung ứng dịch vụ, khó khăn hơn trong việc quảng bá và
nhận biết dịch vụ. Khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán,
mặc dù đã nhận được yếu tố hữu hình là tấm thẻ có dập nổi tên và những
thông tin cá nhân nhưng họ lại không thể cảm nhận được giá trị của dịch vụ
thông qua các giác quan. Khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất lượng của
dịch vụ thông qua quá trình sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán. Nếu khách hàng
gặp một nhân viên phục vụ thân thiện, nhiệt tình, nói chuyện duyên dáng thì
họ sẽ cảm thấy vui vẻ, thoải mái, chất lượng dịch vụ tốt cho dù các ưu đãi của
ngân hàng này chưa chắc đã bằng các ngân hàng khác. Chính vì vậy, các ngân
hàng cần phải làm cho tính chất vô hình này trở nên hữu hình bằng cách đưa

-

ra các tiêu chí đo lường chất lượng.
Tính không tách rời và không lưu trữ được: Dịch vụ thẻ thanh toán không thể
tách rời khỏi đơn vị cung ứng dịch vụ. Kể từ khi phát hành thẻ cho đến khi thẻ
hết hạn hoặc chủ thẻ báo ngưng sử dụng dịch vụ, mọi hoạt động như rút tiền,
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, chuyển khoản,… đều có sự tham gia của
đơn vị cung ứng dịch vụ. Chủ thẻ và ngân hàng cung ứng dịch vụ luôn có mối
quan hệ mật thiết với nhau, cả hai bên đều có trách nhiệm trong tất cả các giao

dịch được thực hiện. Các dịch vụ ngân hàng thì không lưu trữ được bởi lẽ khi


10

10

nào có nhu cầu sử dụng khách hàng mới trực tiếp liên hệ với ngân hàng để làm
-

thủ tục cấp phát thẻ và tiến hành thanh toán bằng thẻ.
Tính không đồng nhất: Đối với dịch vụ thẻ thanh toán, khách hàng tiêu dùng
chính là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của
họ. Trong những khoảng thời gian khác nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau,
những khách hàng khác nhau lại có những cảm nhận khác nhau về chất lượng
dịch vụ. Chính vì vậy, các ngân hàng cần cố gắng quy chuẩn các tiêu chí về
chất lượng dịch vụ, định kỳ tiến hành thăm dò, điều tra mức độ hài lòng của
khách hàng thông qua phiếu khảo sát,.. từ đó có cái nhìn khách quan để cải

1.1.3.

thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán.
Phân loại thẻ ngân hàng
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ ngân hàng. Đứng trên nhiều góc độ
khác nhau thì có thể phân chia loại thẻ theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể
phát hành, theo tính chất thanh toán thẻ, theo phạm vi lãnh thổ, theo hạn mức
của thẻ. Mặc dù phân chia thành nhiều loại khác nhau, song các sản phẩm
chính của thẻ có thể kể đến như sau:

1.1.3.1.

-

Phân theo công nghệ sản xuất:
Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc
nổi các thông tin cần thiết, số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn sử dụng... Ngày nay,
người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ
bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng từ hoặc

-

chip điện tử.
Thẻ từ (Magnetic Card): là loại thẻ có băng từ ở mặt sau thẻ. Toàn bộ thông
tin liên quan đến chủ thẻ và thẻ đều được mã hoá trong băng từ. Loại thẻ này
phổ thông nhất trên thế giới đƣợc ra đời ngay từ thời kỳ đầu của ngành công
nghiệp thẻ. Cùng với kỹ thuật in hình chìm nhiều lớp biểu tượng và hologram,
cộng thêm in ảnh và chữ ký của khách hàng trên thẻ, các TCTQT và các nhà


11

11

phát hành thẻ đã làm cho loại thẻ này tăng thêm tính bảo mật và an toàn trong
-

sử dụng và thanh toán thẻ.
Thẻ thông minh (Smart Card): Là loại thẻ có đặt một chíp điện tử tương tự
như một máy tính cực nhỏ trên thẻ trong đó lưu trữ tất cả các thông tin về thẻ,
chủ 16 thẻ như thẻ từ. Thêm vào đó, chíp này còn lưu trữ số dư tài khoản thẻ
hoặc hạn mức tín dụng của chủ thẻ. Ưu điểm của loại thẻ này là tính an toàn


1.1.3.2.
-

và bảo mật rất cao.
Phân theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong
hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các
khoản dư nợ phát sinh theo qui định. Điều này có nghĩa chủ thẻ được ngân
hàng cấp cho một hạn mức tín dụng nhất định để chi tiêu. Với hạn mức tín
dụng này, chủ thẻ có khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ
khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền
cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức
khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời
gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối
với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối
kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí
và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng,

-

hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu.
Thẻ ATM: Là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ
tiếp cận trực tiếp với tài khoản tại ngân hàng từ máy ATM. Chủ thẻ có thể
thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM, bao gồm: xem số dư tài
khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… Hệ
thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của

-


mình, đổi séc, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay ngay tại các máy ATM.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng
trở thành sản phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng cao tại các thị


12

12

trường đang phát triển. Tuy nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp
cận với tài khoản của mình từ những máy ATM. Đây là một hạn chế bởi tài
khoản cá nhân chưa được tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa - dịch
vụ tại các ĐVCNT. Chính vì lý do này, thẻ ghi nợ ra đời. Thẻ ghi nợ là loại
thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi để thanh
-

toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT và rút tiền tại các máy ATM.
Thẻ liên kết (Co-Branded Card): Một hình thức thẻ ngân hàng ngày càng trở
nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay
một tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba là các tổ chức kinh tế lớn, có
uy tín.Thông thường, tên hoặc nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này
cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ
ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn đối với khách hàng

1.1.3.3.
-

bởi những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nước: là loại thẻ bị hạn chế sử dụng trong phạm vi một nước, các

Ngân hàng phát hành và các đơn vị chấp nhận loại thẻ này cũng được đặt

-

trong nước, loại thẻ này cũng chỉ được lưu hành tại nước đó.
Thẻ quốc tế: được phát hành bởi các ngân hàng trong nước và ngân hàng quốc
tế, các tổ chức tài chính là thành viên của hiệp hội thẻ quốc tế. Loại thẻ này có
thể được sử dụng ở khắp nơi trên thế giới giống như là VISA Card, ACBMaster card.

1.2.
1.2.1.

Các hoạt động trong dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại
Hoạt động phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ là việc Ngân hàng phát hành thẻ sau khi nhận
được đơn xin cấp phát thẻ và hồ sơ cá nhân liên quan đã thẩm định và xác
thực được mức độ chính xác và trung thực, sẽ tiến hành phát hành thẻ cho
Sơ đồ 1.1
khách hàng, phù hợp với loại
hình thẻ và mức hạn tín dụng đã được hai bên

thống nhất trong hợp đồng sử dụng thẻ.
Quy trình phát hành thẻ:

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ
sơ yêu
cầunhận
phát và
hành
thẻtra hồ sơ theo

Bước
2: Tiếp
kiểm
Bướcquy
3: Cấp
địnhphát thẻ cho khác


13

13

(Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại)
Bước 1: Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm
một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy xin cấp phát thẻ và chủ thẻ cần xuất
trình các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
Bước 2: Khi đã nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại và xác
thực mức độ chính xác. Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng
sẽ tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn
giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng (hoặc nếu chưa có thì có thể
mở cùng lúc với việc xin cấp phát thẻ). Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng
phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng.
Bước 3: Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp
ứng đủ điều kiện thì ngân hàng tiến hàng in thẻ cho khách hàng. Trước khi
phát hành thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ kí tên và đăng ký chữ ký mẫu ở
ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân
hàng tiến hành đưa những thông tin cần thiết lên thẻ, đồng thời mã hóa và ấn
định các mã số (PIN) cho chủ thẻ, nhập các thông tin, dữ liệu cần thiết để
quản lý sau này. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN,
yêu cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ

thẻ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi như
nghiệp vụ phát hàng thẻ đã kết thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị


14

14

phát hàng thẻ đến khi nhận được thẻ thông thường là 5 ngày làm việc đối với
phát hành thường, và 2 ngày làm việc đối với phát hành nhanh.
1.2.2.

Hoạt động thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ là việc ngân hàng phát hành trích số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ thanh toán dựa theo hạn
mức tín dụng đã thỏa thuận với khách hàng để tiến hành chi trả tiền hàng hóa,
dịch vụ theo lệnh của chủ thẻ.
Sau khi nhận được thẻ do ngân hàng phát hành cấp, chủ thẻ có thể tiến
hành mua sắm hàng hóa, dịch vụ..bằng cách rút tiền tại máy ATM để thanh
toán hoặc thanh toán bằng thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.


15

15

Quy trình thanh toán thẻ:
Sơ đồ 1.2
Khách hàng/chủ thẻ


Đơn vị chấp nhận thẻ

Ngân hàng phát hành thẻ

Ngân hàng thanh toán thẻ

(Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại)
Bước 1: Đơn vị chấp nhận thẻ khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm
tra tính hợp lệ của thẻ bằng cách quẹt thẻ qua các thiết bị hỗ trợ thanh toán.
Bước 2: Đơn vị chấp nhận thẻ thiết lập hóa đơn và trao hàng hóa dịch vụ
cho khách hàng.
Bước 3: Đơn vị chấp nhận thẻ tiến hành giao dịch với ngân hàng thanh toán.
Thanh toán thẻ nội địa: nếu thẻ của chính ngân hàng phát hành, ngân
hàng sẽ trực tiếp trừ thẳng vào tài khoản của chủ thẻ. Nếu ngân hàng thanh
toán và ngân hàng phát hành cùng trong liên minh thẻ, dữ liệu được gửi lên hệ
thống thanh toán bù trừ để trích từ tài khoản của ngân hàng phát hành chuyển
vào tài khoản cho ngân hành thanh toán.
Thanh toán thẻ quốc tế: Ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu cho Tổ chức
thẻ quốc tế, sau đó Tổ chức thẻ quốc tế kiểm tra dữ liệu và tiến hành ghi có
cho ngân hàng thanh toán, ghi nợ cho ngân hàng phát hành.
Bước 4: Ngân hàng phát hành thẻ tiến hành thanh toán nợ. Định kỳ, ngân
hàng phát hành phải lập bảng sao kê báo cáo cho chủ thẻ các khoản tiền đã sử
dụng và yêu cầu thanh toán. Chủ thẻ sau khi nhận được sao kê có nghĩa vụ
phải trả tiền cho những hàng hóa dịch vụ mình đã tiêu dùng.
1.2.3.
1.2.3.1.

Các hoạt động khác
Hoạt động quản lý rủi ro



16

16

Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh thuộc ngành nào cũng đều hàm chứa
rủi ro. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại cũng
như vậy. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hịên bất cứ lúc nào, khâu nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, gây tổn thất cho
chủ thẻ, cơ sở chấp nhận phân tích, học hỏi và phối hợp với nhau để có thể
đương đầu với rủi ro và phòng ngừa nguy cơ rủi ro bằng cách sử dụng các
biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ thích hợp một cách hiệu quả. Một ngân hàng
kinh doanh thẻ rất dễ phải chịu tổn thất, thậm chí nguy cơ phá sản nếu không
lưu tâm đến vấn đề này.
1.2.3.2.

Hoạt động Marketing
Cũng như các ngành nghê kinh doanh, kinh doanh thẻ đòi hỏi Ngân hàng
cũng phải chú trọng đến công tác Marketing và chăm sóc khách hàng đặc biệt
trong giai đoạn ngày nay khi mà cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng
gay gắt. Hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm khách hàng giúp họ tiếp cận,
quyết định và lựa chọn sản phẩm của mình. Công tác chăm sóc sau bán hàng
đóng vai trò không kém phần quan trọng để vừa giữ chân được khách hàng cũ
vừa tìm kiếm khách hàng mới. Hoạt động Marketing trong dịch vụ thẻ lại
càng quan trọng vì thẻ là một lĩnh vực mới, cần làm cho khách hàng nhận
thức được lợi ích của việc sử dụng thẻ để trở thành khách hàng lâu dài của
mình. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại thường chưa trú trọng đến hoạt
động Marketing, mới chỉ dừng lại ở việc quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc phát tờ rơi chứ chưa có nhiều chính sách để nâng
cao nhận biết của người dân về việc sử dụng thẻ.



17

17

1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng

1.3.1.
-

thương mại
Chỉ tiêu định lượng
Doanh thu từ dịch vụ thẻ, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ
(phí phát hành thẻ, phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch,…). Chỉ tiêu
này cho biết doanh thu của dịch vụ thẻ thanh toán có mang lại nguồn lợi
nhuận đáng kể cho bản thân ngân hàng hay không, doanh số giao dịch từng
chủ thẻ giúp ngân hàng kiểm soát được số lượng thẻ ảo, qua đó ngân hàng có

-

thể xem xét và đưa ra quyết định phát triển dịch vụ thẻ thanh toán.
Số lượng thẻ phát hành trên thị trường: cho biết quy mô khách hàng sử dụng

-

dịch vụ thẻ thanh toán.
Số lượng máy ATM, POS: phản ánh mạng lưới hoạt động rộng khắp của dịch

vụ thẻ thanh toán, số lượng này càng gia tăng thì khả năng phục vụ khách

-

hàng càng cao.
Thị phần của các loại thẻ: cho ngân hàng biết được thể mạnh của mình trong
dịch vụ thẻ thanh toán cũng như vị trí của ngân hàng trên thị trường thẻ Việt

1.3.2.
-

Nam để từ đó có các chiến lược và hướng đi đúng đắn.
Chỉ tiêu định tính
Tiện ích của dịch vụ thẻ: phản ánh mức độ đa dạng sản phẩm thẻ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng, ngoài các tính năng truyền thống như rút tiền mặt,
chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, các sản phẩm thẻ cần tích hợp
nhiều hơn các tính năng khác như đặt vé máy bay trực tuyến, nạp tiền điện thoại

-

thông qua tài khoản tiền gửi, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước,..
Gia tăng các dịch vụ đi kèm: thể hiện những lợi ích tăng thêm của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ thẻ như chế độ Bảo hiểm, chiết khấu, giảm giá khi đi mua
sắm,… Qua đó cũng thẻ hiện mối quan hệ rộng giữa ngân hàng và các doanh

-

nghiệp.
Thời gian thực hiện nghiệp vụ: phản ánh trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ và khả năng sắp xếp các quy trình nghiệp vụ hợp lý của ngân hàng. Thời

gian thực hiện càng được rút ngắn thì càng tiết kiệm được thời gian cho khách


18

18

hàng và từ đó họ sẽ cảm thấy thoải mái mỗi khi đến giao dịch với ngân
hàng.Tính chính xác, độ an toàn và bảo mật: phản ánh trình độ khoa học công
nghệ của ngân hàng kể từ khâu phát hành cho đến khâu thanh toán, làm tăng
1.4.

mức độ tin cậy của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ

1.4.1.
-

thanh toán
Các nhân tố chủ quan
Định hướng phát triển của ngân hàng: Mỗi ngân hàng kinh doanh thẻ thanh
toán đều phải xây dựng cho mình một kế hoạch, chiến lược marketing sản
phẩm thẻ phù hợp. Chiến lược đó được xây dựng trên nền tảng điều tra, khảo
sát các đối tượng khách hàng mục tiêu; môi trường công nghệ; môi trường
cạnh tranh; nguồn lực của bản thân ngân hàng đó. Chiến lược của mỗi ngân
hàng đến lượt nó lại tác động trở lại sự phát triển và mức độ cạnh tranh của
chính thị trường thẻ. Một ngân hàng muốn phát triển chất lượng dịch vụ thẻ
nhưng lại không có được chiến lược dài hạn, định hướng lâu dài thì sẽ rất khó

-


tìm được hướng đi đúng với thời gian ngắn hiệu quả cao.
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: Thẻ là một nghiệp vụ khá mới
nhiều tiện ích nhưng cũng không ít rủi ro, vì vậy đội ngũ cán bộ làm dịch vụ
thẻ cũng cần năng động, sáng tạo. Không như một số nghiệp vụ ngân hàng
truyền thống có thể sử dụng những cán bộ làm theo kiểu kinh nghiệm, dịch vụ
thẻ đòi hỏi một đội ngũ nhanh nhẹn, có tầm nhìn. Đội ngũ cán bộ có năng lực,
năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng để
phát triển hoạt động dịch vụ thẻ. Thẻ không thẻ tự phát triển nếu chỉ dựa vào
yếu tố công nghệ và những tiện ích mà yếu tố có vai trò rất quan trọng đó là
con người. Ngân hàng nào có chính sách đào tạo nhân lực hợp lý thì ngân

-

hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc phát triển kinh doanh thẻ trong tương lai.
Hoạt động quản lý rủi ro: Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh thuộc ngành nào
cũng hàm chứa rủi ro. Cùng với sử phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh
doanh thẻ, thì các hoạt động tội phạm liên quan đến lĩnh vực kinh doanh này


19

19

cũng ngày càng gia tăng và mức độ ngày càng tinh vi và khó phát hiện. Các tổ
chức tội phạm quốc tế đã tận dụng công nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu
thập dữ liệu về thẻ, tài khoản của khách hàng, từ đó thực hiện các hành vi giả
mạo gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động quản
lý rủi ro của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán thẻ thanh toán quốc tế rất
quan trọng. Hoạt động quản lý rủi ro thẻ tốt không những hạn chế về những

thiệt hại về mặt tài chính mà còn đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ thẻ,
1.4.2.
-

bảo vệ lợi ích cho khách hàng và nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Các nhân tố khách quan
Môi trường dân cư: Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ. Bởi lẽ thói quen ấy tác động đến
khả năng hình thành môi trường thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và
hình thức thanh toán thẻ nói riêng. Nhận thức của người dân về thẻ thanh toán
phản ảnh trình độ dân trí của họ. Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với một nền
kinh tế phát triển về mọi mặt, có khả năng thích nghi và ứng dụng được
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống. Thu nhập của người dân
cũng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của thẻ thanh toán.
Khi người dân có thu nhập cao, họ bắt đầu nhận thấy rằng mang theo nhiều
tiền mặt trong người sẽ dễ gặp rủi ro nên họ sẽ có xu hướng sử dụng thẻ thanh

-

toán nhiều hơn.
Môi trường kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của thẻ ngân hàng. Bởi khi nền kinh tế phát triển, thu nhập, mức
sống của người dân cũng được cải thiện và nâng cao, cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin và truyền thông, khách hàng mới có nhiều cơ hội tiếp
xúc và sử dụng các dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, một nền kinh tế phát triển sẽ thu
hút các doanh nghiệp nước ngoài cũng như các tổ chức thẻ quốc tế. Họ không
chỉ đầu tư tài chính mà còn đầu tư cả công nghệ, nhân lực, tạo điều kiện cho
thị trường thẻ của nước ta phát triển một cách nhanh chóng.



20
-

20

Môi trường công nghệ: Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng
đóng vai trò quan trọng như một trong những nguồn nhân lực tạo ra lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Việc áp dụng khoa học công
nghệ vào hoạt động kinh doanh ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
dịch vụ đặc biệt là với hoạt động thanh toán thẻ. Chính vì vậy, các ngân hàng
cần có vốn đầu tư công nghệ lớn để đảm bảo chất lượng phục vụ tốt, tính bảo
mật cao, nhờ đó sẽ thu hút được đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ của

-

ngân hàng.
Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp
thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị
trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có
được lợi thế độc quyền nhưng giá phí lại có thể rất cao và quyền lợi của các
chủ thẻ khó được bảo đảm. Nhưng khi nhiều ngân hàng tham gia vào thị
trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa
dạng hoá dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ, quyền lợi chủ thẻ do

-

đó cũng được bảo đảm.
Môi trường pháp lý: Hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù nên việc xây
dựng các điều luật về hoạt động này là vô cùng cần thiết và phải được xem
xét một cách thấu đáo. Theo đó, việc thiết lập môi trường pháp lý cho dịch vụ

thẻ ngân hàng là một yếu tố then chốt. Chính phủ cần có những chính sách,
quy định liên quan đến việc bảo vệ an toàn của người tham gia, những ràng
buộc giữa các bên liên quan đến những sai sót, vi phạm vô tình hoặc cố ý gây
nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ và các chủ thẻ khác. Thiết lập được một
hành lang pháp lý vững chắc cho lĩnh vực hoạt động ngân hàng đồng nghĩa
với việc xây dựng một lộ trình phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
quốc gia, tạo những bước đi vững chắc cho đất nước trên thị trường tài chính
quốc tế.


21

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những nội dung cơ bản về dịch vụ
thẻ thanh toán như khái niệm, đặc điểm, lợi ích, những chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của dịch vụ thẻ thanh toán hiện nay. Từ đó, chúng ta có cái nhìn tổng
quan về dịch vụ thẻ thanh toán tại các NHTM nói chung, làm cơ sở cho việc
thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài về dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Phòng giao dịch Quán Thánh nói
riêng ở các chương tiếp theo.


22

22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI – PHÒNG GIAO DỊCH QUÁN THÁNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Phòng giao dịch Agribank Quán Thánh
2.1.1. Sơ lược về quá trình phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng có tên đầy đủ là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and
Rural Development. Tên gọi tắt là AGRIBANK. Ngân hàng thuộc loại hình:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên. Agribank được thành
lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến
nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát
triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Agribank có các tên gọi khác nhau qua từng thời kỳ:
-

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt nam (1988 - 1990);
Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam (1990 - 1996);
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam (1996 - nay).
Khi thành lập, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt nam đối mặt với
muôn vàn khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi. Trong tổng số trên
36.000 cán bộ lúc đó chỉ có 10% trình độ đại học, cao đẳng còn lại là trung
cấp, sơ cấp hoặc chưa được đào tạo. Tổng tài sản chưa tới 1.500 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn 1.056 tỷ đồng, trong đó vốn huy động chỉ chiếm 42% còn lại
58% phải vay từ Ngân hàng nhà nước. Tổng dư nợ 1.126 tỷ đồng, trong đó
93% là ngắn hạn; tỷ lệ nợ xấu trên 10%. Khách hàng hoàn toàn là các doanh
nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã phần lớn là làm ăn thua lỗ, lao động
thiếu việc làm, nguy cơ phá sản luôn rình rập.


23


23

Đến hiện tại, Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài
sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.

(Nguồn: agribank.com.vn)
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Quán Thánh
Phòng giao dịch Quán Thánh trước đây là Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NNHNo & PTNT) khu vực Hàng Đào trụ sở
tại 61 Hàng Ngang – Hoàn Kiếm - Hà Nội được thành lập ngày 17 tháng 7
năm 2003, sau đó được điều chỉnh chi nhánh thành Phòng Giao Dịch trực
thuộc NHNo & PTNT Hà Nội ngày 31/1/2008. Ngày 28/10/2008 Phòng Giao
Dịch chuyển trụ sở đến số nhà 144A Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội và
được đổi tên thành Phòng Giao Dịch Quán Thánh – Chi nhánh NNHNo &
PTNT Hà Nội.


24

24

Các thành tích được khen thưởng của PGD Quán Thánh:
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015


Danh hiệu thi

Số, ngày, tháng năm của quyết định danh hiệu thi đua;

đua
cơ quan ban hành quyết định
Đạt danh hiệu lá TB số 358/TB/NHNoHN-HCNS ngày 08/3/2011 của
cờ đầu
Tập thể lao

Giám đốc Agribank Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.
TB số 547/TB/NHNoHN-HCNS ngày 19/3/2012 của

động xuất sắc
Tập thể lao

Giám đốc Agribank Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.
TB số 140/TB/NHNoHN-HCNS ngày 23/01/2013 của

động xuất sắc Giám đốc Agribank Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.
Đạt danh hiệu lá TB số 70/TB/NHNoHN-HCNS ngày 14/01/2014 của
cờ đầu
Tập thể lao

Giám đốc Agribank Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.
TB số 158/TB/NHNoHN-HCNS ngày 19/01/2015 của

động xuất sắc Giám đốc Agribank Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.
Đạt danh hiệu lá TB số 57/TB/NHNoHN-HCNS ngày 13/01/2016 của

cờ đầu

Giám đốc Agribank Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Là một Phòng giao dịch nên cơ cấu tổ chức bộ máy nhỏ gồm có Giám
đốc, Phó giám đốc và các phòng ban.
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của PGD Quán Thánh
Giám đốc

Phó giám đốc



Phòng tín dụng
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Phòng kế toán

(Nguồn:
giao dịch
Thánh)
- Giám đốc: Giám đốc
có vaiPhòng
trò phụ
tráchQuán
chung,
điều hành mọi công

việc, các vấn đề liên quan đến các hoạt động kinh doanh của PGD theo đúng

pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của PGD.


25

25

- Phó giám đốc: Phó giám đốc được thay mặt giám đốc điều hành một số
công việc khi giám đốc ngân hàng đi vắng (theo uỷ quyền của giám đốc) và
báo cáo lại công việc khi giám đốc có mặt tại đơn vị. Giúp giám đốc chỉ đạo
điều hành một số nhiệm vụ do giám đốc phân công phụ trách và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về quyết định của mình. Bàn bạc tham gia ý kiến với
giám đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng theo nguyên tắc tập
chung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: Phòng kế toán ngân quỹ là phòng trực tiếp
hạch toán kế toán và hạch toán thống kê kế toán theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Phòng kế toán ngân quỹ là
trung tâm tổng hợp của cơ quan bởi hầu hết mọi hoạt động của ngân hàng đều
thông qua mảng kế toán tài chính. Phòng thực hiện xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch tài chính, thực hiện dự trữ tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, thu chi
nội bộ ngân hàng, quản lý giấy tờ có giá. Tổng hợp lưu giữ hồ sơ tài liệu về
hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các
khoản nộp ngân sách theo quy định. Thực hiện việc thanh toán trong và ngoài
nước. Chấp hành các quy định an toàn về kho quỹ và định mức tồn theo quy
định. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo
quy định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chấp hành chế
độ báo cáo kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi
nhánh ngân hàng và phát triển nông thôn giao.
- Phòng tín dụng: Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng với các
nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại

khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất chế biến, tiêu
thụ xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất lưu thông tiêu dùng. Phân tích kinh
tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho


×