Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG CÁC XU THẾ NỔI BẬT TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.57 KB, 23 trang )

Hành vi tổ chức – Nhóm 3

MỤC LỤC

1


Hành vi tổ chức – Nhóm 3

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày một phát triển như hiện nay, thì bất cứ tổ chức doanh nghiệp
nào cũng cần nắm bắt kịp thời các thông tin để có thể mang đến cơ hội cho doanh nghiệp
mình. Đặc biệt là đối với môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động của
doanh nghiệp tập hợp tất cả các yếu tố, điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả,
môi trường thuận lợi thì doanh nghiệp càng thu được về nhiều lợi nhuận. Vậy các xu thế nổi
bật trong môi trường là gì? Có cần quan tâm đến các xu thế nổi bật trong môi trường hoạt
động doanh nghiệp không?
Ngày nay các xu thế nổi bật trong môi trường tổ chức doanh nghiệp là một vấn đề lớn
thu hút nhiều nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích và nắm bắt được các xu thế nổi bật giúp
nhiều doanh nghiệp tìm ra những phương thức mới để tối ưu hóa quy trình quản lý kinh
doanh cũng như nắm bắt các cơ hội mới từ thị trường. Xu thế nổi bật của các tổ chức trên thị
trường như toàn cầu hóa, kỉ nguyên thông tin, thay đổi các yếu tố xã hội, trọng tâm thay đổi
có tác động lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị và người lao động cần có những hành vi như thế nào cho phù hợp.
Có một số thay đổi trong các tổ chức doanh nghiệp cũng có những ảnh hưởng lớn đến hoạt
động. Chính vì vậy nhóm 3 chúng em xin được chọn đề tài: Phân tích các xu thế nổi bật
trong môi trường hoạt động của các tổ chức doanh nghiệp và xu thế trong các tổ chức trên
thị trường ảnh hưởng đến hành vi người lao động trong Công ty TNHH xây dựng và chế
biến thực phẩm Kinh Đô. Bài thảo luận không thể tránh đc những thiếu sót mong cô và các
bạn góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin cảm ơn!


A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC XU THẾ NỔI BẬT TRONG CÁC TỔ CHỨC TRÊN
THỊ TRƯỜNG
1. Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ
chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v... trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong
phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói
chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế,
người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương
mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hoá
Toàn cầu hóa mang lại nhiều tác động tới kinh tế quốc gia, các hoạt động của tổ chức,
doanh nghiệp.
2. Kỉ nguyên thông tin

2


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
Trong 20 năm qua, cách thức mà con người dùng để liên lạc với nhau đã thay đổi và
phát triển một cách chóng mặt. Ban đầu từ những hình thức đơn giản như qua bác đưa thư,
bưu điện, điện tín… sau đó là tiến bộ hơn là điện thoại, máy fax, email và thậm chí bây giờ
chúng ta còn có thể nhìn mặt nói chuyện mặc dù khoảng cách là nghìn km. Càng ngày chúng
ta càng có thể trao đổi, nắm bắt thông tin nhanh và rộng rãi hơn nhờ sự phát triển của công
nghệ thông tin. Đồng thời, khối lượng thông tin sẵn có cho chúng ta đang tăng lên về cả khối
lượng và gia tốc.
Ngày nay nhiều công ty đang dùng công nghệ để thu được ưu thế và bành trướng
sang thị trường mới. Bất kì ai có thể tăng tốc sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm hơn và bán
nhiều hơn sẽ thâu tóm thị trường và kiếm được lợi nhuận cao hơn. Công nghệ thông tin đã
cho phép các doanh nghiệp vận hành một cách năng suất và hiệu quả, nhưng nó cũng tạo ra

nhiều phức tạp hơn về cách công việc được thực hiện và đó là lí do tại sao doanh nghiệp cần
người có kĩ năng công nghệ. Ngày nay nền tảng của mọi doanh nghiệp mới phải dựa trên
công nghệ để duy trì cạnh tranh và mọi doanh nghiệp đều phải cân nhắc họ cần kĩ năng nào
so với họ có gì. Họ phải nhận diện mọi kĩ năng họ cần để thực thi chiến lược doanh nghiệp
của họ, và thế rồi cố gắng tìm ra cách tăng tốc hiệu năng doanh nghiệp để tăng trưởng và
thâu tóm thị trường trước doanh nghiệp khác.
3. Thay đổi của các yếu tố xã hội
Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài
của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một
số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã
hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà
nhận biết được. Vì vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan
trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp. Các khía
cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh
doanh như: (1) Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; (2)
Những phong tục, tập quán, truyền thống (3) Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình
độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
4. Trọng tâm cạnh tranh thay đổi
Chiến lược trọng tâm chủ yếu định hướng phục vụ nhu cầu của một nhóm hữu hạn
người tiêu dùng hoặc một mảng thị trường, nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp để cạnh tranh với các đối thủ có ưu thế.
Để thành công, các doanh nghiệp không chỉ phải hiểu khách hàng, mà còn phải am
hiểu về các đối thủ cạnh tranh, phải tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng cho doanh nghiệp mình để
giành được chiến thắng.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC XU THẾ NỔI BẬT TRONG MÔI TRƯỜNG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP

3



Hành vi tổ chức – Nhóm 3
1.Áp dụng công nghê, phương thức giao dịch hiện đại
Công nghệ thông tin (CNTT) đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình và cách thức hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dần các giao dịch truyền thống sang giao
dịch điện tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu cầu của các bên. Các hoạt động đầu tư
CNTT trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các mục tiêu của doanh nghiệp như hỗ trợ các
hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các
chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh.
Mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệp được tổng hợp theo 4 giai đoạn kế thừa
nhau: Đầu tư cơ sở về CNTT; Tăng cường ứng dụng điều hành, tác nghiệp; Ứng dụng toàn
diện nâng cao năng lực quản lý và sản xuất; Đầu tư để biến đổi doanh nghiệp và tạo lợi thế
cạnh tranh quốc tế. Tại mỗi giai đoạn đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các nguyên
tắc cơ sở của đầu tư CNTT là: đầu tư phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp; đầu tư phải đem lại hiệu quả; đầu tư cho con người đủ để sử dụng và phát huy các
đầu tư cho công nghệ.
2. Quản lí chất lượng đồng bộ
Quản lí chất lượng đồng bộ là phương pháp quản lí của một tổ chức, doanh nghiệp,
định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành
công dài hạn thông qua sự cải tiến không ngừng của chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng và lợi ích của mọi thành viên công ty cũng như tham gia vào lợi ích cho xã hội.
Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong sản xuất
mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, qui mô lớn đến qui mô nhỏ, cho dù có
tham gia vào thị trường quốc tế hay không.
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một
tổ chức về chất lượng.Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao gồm lập
chính sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
3. Thay đổi căn bản về chất
- Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động nên phải có tư duy định hướng về

phía khách hàng. Tích cực cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, làm cho khách hàng có cảm giác được quan tâm.
- Tập trung vào khách hàng , trao quà cho khách hàng và ngoài ra khách hàng có thể
đồng sáng tạo sản phẩm
- Loại bỏ các trung gian, thay đổi các phương thức bán hàng
4. Lực lượng lao động tạm thời

4


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
Lao động tạm thời là lao động mang tính chất thời vụ. Lao động tạm thời dưới bất kỳ
dạng nào cũng đều làm giảm quyền lợi của người lao động. Họ không được hưởng lợi từ
thương lượng tập thể hay gia nhập công đoàn. Việc không được tham gia thương lượng tập
thể của lao động dạng này thể hiện rất rõ và phổ biến. Họ không thể thương lượng với công
ty mà họ làm việc bởi về mặt pháp luật đó không phải là người tuyển-dụng họ mà đó là các
công ty mô giới.
5. Phi tập trung hóa nơi làm việc
Quyền lực tập trung khi các nhà quản trị ở cấp cao trong hệ thống trực tuyến giữ lại
quyền lực để làm các quyết định quan trọng nhất.Quyền lực phi tập trung nếu nó được giao
cho các bộ phận, các chức năng, các nhà quản trị và các công nhân ở các cấp thấp của tổ
chức.Bằng việc giao quyền các nhà quản trị có thể tiết kiệm chi phí quản lý và tránh được
các vấn đề truyền thông và phối hợp bởi vì không phải gởi một cách thường xuyên thông tin
tới cấp cao của tổ chức để làm quyết định. Phi tập trung có ba lợi ích căn bản.
Thứ nhất, cho phép các nhà quản trị chiến lược giành nhiều thời gian hơn cho các
quyết định chiến lược. Các nhà quản trị chiến lược giao trách nhiệm ra các quyết định điều
hành xuống các quản trị trung gian, và các nhà quản trị gần nhất, họ giảm được sự quá tải
thông tin, và tập trung hơn vào các quyết định chiến lược, do đó các quyết định của họ hiệu
quả hơn.
Thứ hai, làm cho tổ chức thích ứng với các điều kiện địa phương, sự động viên và

trách nâng cao nhiệm của họ.Như vậy, tổ chức sẽ mềm dẻo hơn, giảm chi phí quản lý bởi vì
các nhà quản trị cấp thấp hơn được giao quyền ra quyết định một cách tức thời.
Thứ ba, khi các quản trị cấp thấp hơn được giao quyền ra các quyết định quan trọng
sẽ có ít nhà quản trị giám sát họ và nói với họ phải làm gì.Ít nhà quản trị hơn có nghĩa là chi
phí quản lý ít hơn.
Nếu phi tập trung hoá có hiệu quả như vậy, tại sao không phải tất cả các công ty đều
phi tập trung hoá việc ra quyết định của mình và tránh được các vấn đề của cơ cấu quản lý
cao?Câu trả lời là tập trung hoá cũng có lợi ích của nó. Tập trung hoá việc ra quyết định cho
phép phối hợp tốt hơn các hoạt động tổ chức cần thiết để theo đuổi chiến lược công ty. Nếu
các nhà quản trị ở tất cả các cấp đều có thể ra quyết định của mình, quá trình hoạch định
tổng thể trở nên khó khăn hơn, và công ty có thể mất sự kiểm soát quá trình ra quyết định
chung.
B. THỰC TRẠNG CÁC XU THẾ NỔI BẬT TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ
1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô:
Tên doanh nghiệp: TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô
Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

5


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
Tel.: (84) (8) 38270838

Fax: (84) (8) 38270839

Email:

Website: www.kinhdo.vn


Logo công ty:
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 17 năm hình thành và phát triển, đến
nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm: bánh kẹo,
nước giải khát, kem và các sản phẩm từ Sữa. Định hướng chiến lược phát triển của Kinh Đô
là Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam và hướng tới một Tập đoàn đa ngành: Thực
phẩm, Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Những cột mốc đáng nhớ của công ty:

NHỮNG BƯỚC KHỞI ĐẦU (1993-1998)
-Năm1993,Thành lập công ty Kinh Đô
-Năm 1996, Di dời nhà máy về quận Thủ Đức và mở rộng diện tích nhà xưởng lên
60000m2.
PHÁT TRIỂN VỮNG CHẮC (1999-2008)
-Năm 1999, Khai trương cửa hàng Kinh Đô Bakery hiện đại đầu tiên
-Năm 2001, Thành lập công tu cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc và nhà
máy tại Hưng Yên có diện tích 28.000m2.
-Năm 2002, Bắt đầu gia nhập thị trường bánh Trung Thu Phát triển hệ thống phân
phối với 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp cả nước. Tốc độ phát triển
hàng năm từ 20%-30%.
-Năm 2003, Chính thức mua lại nhà máy kem Wall’s của tập đoàn Unilever tại Việt
Nam thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido’s.
-Năm 2004,Thành lập công ty cổ phần Kinh Đô Bình DươngThành lập công ty cổ
phần thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn-Năm 2005, Đầu tư vào công ty cổ phần Nước Giải Khát
Sài Gòn –Tribeco.
-Năm 2007, Trở thành đối tác chiến lược với Ngân hàng Eximbank Xây dựng nhà
máy Tribeco Miền Bắc tại tỉnh Hưng Yên.Trở thành đối tác chiến lược với công ty cổ phần
Thực Phẩm dinh dưỡng ĐồngTâm (Nutifood).Đầu tử và tham gia điều hành Vinabico.

6



Hành vi tổ chức – Nhóm 3
-Năm 2008, Chính thức khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy Kinh Đo
BìnhDương với dây chuyền hiện đại khép kín, công nghệ Châu Âu, tiêu chuẩn
GMP,HACCP. Với mô hình nhà máy hiện đại, mọi sản phẩm của công ty được sản xuấthoàn
toàn tự động, đáp ứng những tiêu chuẩn khắc khe nhất của thị trường trongvà ngoài nước.
BƯỚC CHUYỂN MÌNH VÌ MỘT KINH ĐÔ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
-Năm 2010, Chính thức dời tru sở về 141 Nguyễn Du, P. Bến Thành, Q.1, Tp. HồChí
Minh đánh dấu bước khởi đầu mới, hướng đến tương lai phát triển bền vững.Hệ thống Kinh
Đô Bakery phát triển và khẳng định vị thế hàng đầu với chuổi 30cửa hàng Kinh Đô Bakery
và Kinh Đo Bakery Café.Công ty cổ phần chế biến Thực Phẩm Miền Bắc (NKD) và công ty
KIDO sát nhậpvào công ty cổ phần Kinh Đô (KDC).
Các sản phẩm:













Bánh cookie
Bánh snack
Bánh cracker AFC - Cosy
Kẹo sôcôla

Kẹo cứng và kẹo mềm
Bánh mì mặn, ngọt
Bánh bông lan
Bánh kem
Kem đá Kido's
Bánh Trung thu Kinh Đô
Sôcôla

Các công ty con và công ty liên kết:
Trải qua quá trình 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty Kinh Đô có 4 công
ty thành viên với tổng số lao động hơn 6000 người:







Công ty cổ phần Kinh Đô tại TP. HCM.
Công ty cổ phần Kinh Đô Bình Dương.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
Công ty cổ phần kem KI DO.
Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ thống
Kinh Đô Bakery.

Công ty cổ phần Vinabico.

Thành tựu

7



Hành vi tổ chức – Nhóm 3
-TOP 10 Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, xếp hạng nhất trong ngànhthực phẩm.
Chương trình này do VCCI & Neilsen Việt Nam phối hợp tổchức dựa trên nghiên cứu người
tiêu dùng bình chọn cho 500 thương hiệu.
-TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam (theo doanh thu) năm 2009 do báo VietNamNet &Công ty VietNam Report bình
chọn.
-Cúp vàng “Thương hiệu vàng an toàn vệ sinh thực phẩm”.
-Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàndiện (TQM)
xuất sắc.
-Danh hiệu:“Hàng Việt Nam chất lượng cao” 14 năm liền do người tiêudùng bình
chọn.
-Danh hiệu“Sản phẩm Tin & Dùng 2009” và danh hiệu “Sản phẩm ViệtNam tốt nhất”
năm 2009 do người tiêu dùng bình chọn.
-Bộ GD & ĐT tặng bằng khen: “Đơn vị đã có những đóng góp xuất sắc chosự nghiệp
giáo dục”.
-Giải thưởng “Thương hiệu uy tín – sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng”do người
tiêu dùng bình chọn, Bộ Công Thương chủ trì tổ chức
-Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009” do Thời Báo KinhTế Việt
Nam phối hợp Cục Xúc Tiến Thương Mại (Bộ Công Thương) tổchức và bình chọn.
2. Thực trạng các xu thế
2.1 Thực trạng các xu thế nổi bật trong các tổ chức trên thị trường đối với công ty
TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô
2.1.1 Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ
chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v... trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa là
quá trình hình thành một chỉnh thể thống nhất toàn thế giới, đó là sự ảnh hưởng tác động,

xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trước
hết và chủ yếu là lĩnh vực kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Việc chuẩn bị gia nhập WTO của
Việt Nam đặt các doanh nghiệp trong nước đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn lao.
Để tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp cần phải xác định cho mình hướng đi, chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn.
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định và thu nhập của người dân

8


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
ngày càng cao. Đòi hỏi của người dân đối với những nhu cầu về cuộc sống nói chung và nhu
cầu tiêu dùng thực phẩm nói riêng cũng ngày càng cao.
Công ty Cổ Phần Kinh Đô là một doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực
chếbiến thực phẩm. Trong hoàn cảnh nhu cầu vềthực phẩm tăng nhanh và có rất nhiều đơn
vịtrong và ngoài nuớc tham gia đáp ứng nhu cầu này, Công ty Kinh Đô cần phải có định
hướng chiến lược nhằm giữ vững vịtrí hàng đầu và tiếp tục phát triển trong tương lai. Sự
thay đổi cấu trúc tổ chức và cách thức tiến hành công việc đang diễn ra theo chiều hướng
khác hẳn so với truyền thống vào những năm trước đây. Việc thay thế các công việc chuyên
môn hóa, lặp đi lặp lại bằng các công việc có tính phong phú hóa cao hơn đã làm tăng nhu
cầu sử dụng các nhóm nhân viên có tính đa dạng hơn về kỹ năng làm việc. Việc phân quyền
trong việc ra quyết định cho cả khâu sản xuất và bán hàng nhằm đáp ứng nhanh chóng các
thay đổi của môi trường, đã làm tầm hạn quản trị có khuynh hướng mở rộng và cấu trúc tổ
chức trở nên thấp lại do việc giảm đi đáng kể số lượng các nhà quản trị cấp trung gian.
Chú trọng phát triển doanh nghiệp trong các đô thị lớn, các vùng kinh tế trọng
điểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất, hỗ trợ lao động trong khu vực phi chính thức để
giảm sự chia cắt giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế, giữa các loại hình doanh
nghiệp, giữa các nhóm người lao động kỹ năng và không kỹ năng, di dời lao động văn hoá
vùng miền.
2.1.2 Kỉ nguyên thông tin

Một trong những điểm nổi bật của công ty Kinh Đô là sự định hình của nền kinh tế
trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai trò của chúng trong đời
sống. Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất: được áp dụng rộng rãi nhằm
tăng năng suất sản xuất. Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin: lượng thông tin mà
con người tiếp nhận và phải xử lý ngày càng ồ ạt. Thông tin lan truyền nhanh chóng. Sự
sáng tạo trong sản xuất và quản lý được nâng cao, công nghệ sản xuất hiện đại. Hiện Kinh
Đô đang sản xuất trên dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất Việt Nam, trong đó có
nhiều dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh chóng trong thời gian gần đây đã
làm cho chu kỳ sống của của công nghệ ngày càng bị rút ngắn. Điều này buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ nếu không muốn tụt hậu. Đặc biệt trong ngành
sản xuất bánh kẹo, thị hiếu tiêu dùng thường xuyên thay đổi nên chu kỳ sống của sản phẩm
ngày càng rút ngắn.. Điều nghịch lý là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, để
phát triển sản xuất, tăng tích lũy cho đầu tư phát triển là một bài tóan khó cho mỗi doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay đã tạo những điều
kiện rất thuận lợi để Kinh Đô có thể tiếp cận được dễ dàng với công nghệ mới và máy móc
hiện đại của thế giới để nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
2.1.3. Sự thay đổi của các yếu tố xã hội



Yếu tố văn hóa

9


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa – các yếu tố xã hội có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các họat động kinh doanh như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ,lối
sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của

xã hội; trình độ nhận thức, đạo đức xã hội, học vấn chung của xã hội... .
Doanh nghiệp Kinh Đô đã phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến
doanh nghiệp, như tầng lớp xã hội, vai trò địa vị, xu hướng nhân chủng học, sở thích vui
chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh.
Người Việt Nam sống rất thân thiện, thường hay lui tới thăm hỏi nhau và tặng quà.
Bánh kẹo là một trong những mặt hàng thường được biếu tặng nhất những dịp này. Người
Việt Nam rất chú trọng đến việc tiếp khách, từ đó nảy sinh nét văn hóa “ Khách đến nhà
không trà cũng bánh”, vì vậy bánh kẹo cũng không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam.
Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa mà hàng năm vào ngày 15 tháng Tám Âm lịch là
ngày Trung Thu. Vào ngày này, mọi người thường tặng nhau bánh Trung thu và đồng thời
món bánh này trở thành một món đãi khách không thể thiếu trong mỗi gia đình. Mỗi năm,
Việt Nam tiêu thụ hàng ngàn tấn bánh Trung thu. Do ảnh hưởng của văn hóa phương Tây mà
việc sử dụng bánh kem trong những dịp sinh nhật, cưới xin cũng rất phổ biến ở Việt Nam.
Ngày tết cổ truyền, mọi người thường biếu tặng nhau bánh mứt, cúng ông bà, mời khách tại
gia đình… Trong vài năm gần đây, người tiêu dùng đã có xu hướng thay đổi từ việc tiêu
dùng và biếu tặng từ lọai bánh mứt rời sang lọai bánh đóng hộp công nghiệp do vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm của bánh mứt rời đáng mức báo động. Sự thay đổi này đã thực sự tạo
ra cơ hội to lớn cho ngành công nghiệp bánh kẹo.



Yếu tố dân số

Việt Nam là một nước đông dân, hơn 90 triệu dân, đứng hàng thứ 13 trên thế giới
về dân số. Dân số Việt Nam là dân số trẻ vì thế Việt Nam thực sự là một thị trường đầy tiềm
năng cho ngành thực phẩm nói chung và ngành sản xuất bánh kẹo nói riêng.
2.1.4. Trọng tâm cạnh tranh thay đổi
Chiến lược trọng tâm là chiến lược mà theo đó, doanh nghiệp tập trung phục vụ
nhu cầu của một phân đoạn thị trường nhất định.

Kinh Đô có hệ thống phân phối khắp cả nước. Sản phẩm Kinh Đô được bày bán ở
các bakery, siêu thị lớn nhỏ, chợ, cửa hàng bánh kẹo, cửa hàng tạp hóa, căn tin ở các trường
học, xe bán hàng lưu động (Kem Kido’s), xe thuốc lá…Vì vậy, Kinh Đô dễ dàng tiếp cận
được mọi đối tượng khách hàng. Vào những năm mới thành lập, Kinh Đô từng có slogan
“Nơi nào cũng có bánh Kinh Đô” và đến nay, Kinh Đô đã đạt được điều đó, tức là bánh kẹo
Kinh Đô đã có mặt khắp Việt Nam.
Để thành công, các doanh nghiệp không chỉ phải hiểu khách hàng, mà còn phải am
hiểu về các đối thủ cạnh tranh, phải tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng cho doanh nghiệp mình để

10


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
giành được chiến thắng. Ngành công nghiệp thực phẩm nói chung và ngành sản xuất bánh
kẹo ở Việt Nam nói riêng đang cạnh tranh rất khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh chính của
Kinh Đô là: orion, Hải Hà, Bibica, Pesi, URC...
Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô sản xuất
kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau.Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng và
phong phú.Có thể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị trường
Việt Nam khá tốt.Tuy nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh này là tuyệt
đối.
Để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường, Công ty Kinh Đô đã thay đổi trọng tâm
cạnh tranh, đặc biệt chú trọng đến công tác thay đổi từ số lượng người lao động sang chất
lượng người lao động.
Nguồn nhân lực tại CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc chủ yếu là
nhân lực trẻ, với độ tuổi chủ yếu trong khoảng từ 21 tuổi đến 35 tuổi. Vì vậy,
nguồnnhân lực công ty nhiệt tình, năng động với tuổi trẻ, nhiệt huyết.Nguồn nhân lực
củacông ty ngày càng được đảm bảo cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Với nguồn nhân lực dồi dào, công ty kinh đô đang dần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đảm bảo về tay nghề cũng như trình độ của người lao động. Công ty Kinh Đô đã

thay đổi trọng tâm cạnh tranh trong những năm tới đó là thay vì tuyển người lao động với số
lượng nhiều bằng việc nâng cao chất lượng người lao động trong công ty. Nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực nên hàng năm công ty đã đầu tư nguồn kinh
phí khá lớn cho các khóa học đào tạo để nâng cao trình độ cũng như tay nghề của người lao
động.
2.2. Thực trạng các xu thế nổi bật trong môi trường công ty TNHH xây dựng và
chế biến thực phẩm Kinh Đô
2.2.1 Việc áp dụng công nghệ, phương thức giao dịch hiện đại.
* Áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất
- Năm 1993-1994 là cột mốc của sự trưởng thành của công ty,qua việc thành công
trong sản xuất và kinh doanh snack. BGĐ công ty đã quyết định tăng vốn pháp định lên 14
tỷ VNĐ,nhập dây chuyền sản xuất bánh snack với công nghệ Nhật Bản trị giá trên 750000
USD.
- Năm 1996,công ty đầu tư dây chuyền sản suất bánh cookies với công nghệ và thiết
bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
- Năm 1997-1998,công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền với trang thiết bị sản xuất bánh
mỳ,bánh bông lan công nghiệp với tổng giá trị đầu tư lên đến 1.2tr USD.

11


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
-Cuối năm 1998, dây chuyền sản suất kẹo Chôclate được đưa vào khai thác sử dụng
với tổng đầu tư khoảng 800000 USD.
- Năm 2000,công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker từ châu Âu trị giá
2 triệu USD
-Tháng 4/2001,công ty đầu tư them 1 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm hiện
đại với giá trị lên đến 2 triệu USD,công suất 4 tấn/ngày .
- 6/2001,công ty đưa vào khai thác them 1 dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị
giá 3 triệu USD với công suất 1,5 tấn/ngày.

* Phương thức giao dịch hiện đại.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công ty đã nắm bắt lợi thế
này để kết bạn, giao lưu hợp tác với các công ty lớn cùng ngành trong và ngoài nước, đặc
biệt là liên kết với công ty Glico- 1 công ty dứng đầu trong ngành sản xuất bánh kẹo của
Nhật Bản. Với chiến lược “Chiến lược tăng trưởng thông qua liên doanh” công ty đã nhanh
chóng hợp tác với rất nhiều công ty khác …, nhờ vậy mà tên tuổi của công ty ngày càng
quen thuộc với người tiêu dùng.
2.2.2 Quản lý chất lượng đồng bộ
Kinh đô là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm chế biến,thương
hiệu kinh đô luôn chú trọng tới xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu mà các yếu tố
nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng là rất quan trọng,trong đó có chất lương sản
phẩm.
Kinh đô chú trọng sản xuát các sản phẩm phù hợp, tiện dụng, bao gồm các sản phẩm
thông dụng,thiết yếu,các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Kinh đô tập trung cung cấp các sản
phẩm thơm ngon,bổ dưỡng,tiện lợi và độc đáo. Kinh đô tập trung vào nhu cầu của khách
hàng,đáp ứng mong muốn của khách hàng. Tạo dựng thương hiệu từ chính chất lượng sản
phẩm của mình. Kết quản mang lại cho kinh đô, 95% người tiêu dùng có thể nhận biết được
thương hiệu,87% phản hồi tích cực đến từ người tiêu dùng.
Trong 16 năm hình thành và phát triển Kinh đô có những bước tiến vững chắc,quản lý
đồng bộ từ ban quản lý tới nhân viên. Kinh đô có 8 nhà máy sản suất,11 công ty thành viên
với 7600 nhân viên. Kinh đô thể hiện sự quan tâm đúng mực đến sức khỏe của khách hàng:
sử dụng các nguyên liệu rõ ràng và được lựa chọn kỹ lưỡng,quy trình sản suất hợp vệ sinh,hệ
thống phân phối được quản lý chặt chẽ.Tất cả đều tuân theo sologan: “ hương vị cuộc
sống”,tập trung vào đưa sản phẩm của mình đến với khách hàng,tìm hiểu và thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng đúng lúc,đúng thời điểm. Và tập chung lại, công ty luôn trú trọng quản
lý chất lượng đồng bộ:


Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nước ngoài.


12


Hành vi tổ chức – Nhóm 3


Xoá bỏ các rào cản trong thương mại.



Gia tăng thị phần.



Cải thiện hiệu năng nội bộ.



Nhiều đối thủ cạnh tranh đã áp dụng.



Kết hợp được với quản lí chất lượng toàn bộ.



Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước.




Nâng cao tinh thần làm việc và tình cảm của nhân viên đối với công ty.



Củng cố uy tín lãnh đạo.



Chứng tỏ sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

2.2.3 Thay đổi căn bản về chất
Ngày nay, sức khỏe của con người luôn được đặt lên hàng đầu. bởi vậy mà người tiêu
dùng có xu hướng sử dụng những loại thực phẩm an toàn, tốt cho sức khỏe. Nắm bắt được
nhu cầu của người tiêu dùng, công ty đã trú trọng trong việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực
phẩm trong khâu sản xuất làm sao để đáp ứng được tối đa như cầu của người tiêu dùng.
Kinh đô lấy khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong ngành
bánh kẹo,các nhà sx trong nước chiếm 75% thị phần với nhiều thương hiệu: Kinh Đô, Hải
Hà, Bibica,….Trong đó Kinh đô vẫn là thương hiệu được người tiêu dùng tin tưởng nhất.
Kinh đô tập chung sản xuất các nhãn hàng ưa thích,ngừng sx các mặt hàng có mức tiêu thụ
không tốt. Giảm từ 500 xuống còn 15 sản phẩm, tăng cường chi phí cho quảng bá cho các
dòng sản phẩm này, chú trọng tới chất lượng của sản phẩm. Nhờ có định hướng đúng đắn,
doanh thu trong những năm gần đây của công ty tăng mạnh, lợi nhuận gộp cũng tăng từ 34%
lên 38%.
2.2.4 Lực lượng lao động tạm thời
Kinh đô có đội ngũ nhân viên lao động tạm thời hùng mạnh nhờ vị trí thuận lợi. Vào
các dịp lễ tết như Trung thu,Kinh đô sẽ tuyển dụng một lực lượng lao động tạm thời lớn tại
các điểm bán nhằm phục vụ khách hàng cũng như quảng cáo sản phẩm truyền thống hay sản
phẩm mới tới khách hàng. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty và
cũng là một chiến dịch quảng cáo sản phẩm đến tận tay của người tiêu dùng.
2.2.5 Phi tập trung hóa nơi làm việc

Ngày nay, tận dụng sự phát triển của mạng lướt internet mà chúng ta có thể làm việc
ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào mà chỉ cần 1 chiếc máy tính có kết nối mạng. Đó chính là cơ sở

13


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
cho việc phi tập chung hóa nơi làm việc. Phi tập chung hóa nơi làm việc cũng có những mặt
lợi, mặt hại của nó trong khâu quản lí. Với việc phát huy tối đa những lợi ích và khắc phục
những hạn chế của phi tập chung hóa nơi làm việc, Kinh Đô tiết kiệm được các chi phí do
không phải cung cấp các chỗ làm việc cho nhân viên tại những nơi mà có thể giá thuê mặt
bằng, văn phòng rất đắt. Điều đó cũng tạo thuận lợi cho nhân viên dễ dàng liên lạc với nhau,
dễ dàng kiểm soát hàng hóa. Nhà quản lý cũng dễ kiểm soát nhân viên, nhân viên dễ nhận
biết thông tin mới của công ty mà không cần phải đến tổng công ty.
Kinh đô đang cố gắng tạo dựng môi trường làm việc dễ chịu nhất,tiện lợi cho nhân
viên nhất,không tạo quá nhiều áp lực tới người lao động nhất.
3. Ảnh hưởng của các xu thế đến hành vi người lao động tại công ty TNHH xây dựng
và chế biến thực phẩm Kinh Đô.
3.1 Ảnh hưởng của các xu thế nổi bật trong các tổ chức trên thị trường đến hành vi
người lao động tại công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô.
3.1.1 Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa
Toàn cầu hoá hiện nay dựa trên cơ sở và nguồn lực là kinh tế tri thức cho nên những
tác động của nó ảnh hưởng trực tiếp nhất đến nguồn lực chủ yếu của phát triển kinh tế - xã
hội nước ta trước hết là trong các hoạt động lãnh đạo và quản lý. Toàn cầu hóa ảnh hưởng
đến kĩ năng con người của nhà quản lý:
Sự thách thức đối với họ là ở khả năng vươn tới tầm tư duy khoa học và hệ thống
trong lĩnh vực kinh tế - chính trị. Từ đó, mới có năng lực xử lý thông tin làm cơ sở cho mọi
hoạt động sáng tạo của mình và của cả hệ thống. Đối với một số người thì còn phải vượt qua
ảnh hưởng của chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa kinh nghiệm và thói quen của những công
chức hành chính quan liêu hoặc còn vướng trong động cơ mưu cầu danh lợi.

Một vấn đề quan trọng nữa là các nhà quản lý phải giải quyết những vấn đề thực tiễn
trong trạng thái quá độ từ thời đại kinh tế cũ (với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, giai đoạn
kinh tế công nghiệp) lên thời đại kinh tế mới (với nền kinh tế tri thức hướng tới một xã hội
mới). Khi nhân loại đã đi vào thế kỷ XXI với nền kinh tế tri thức và xu hướng phát triển bền
vững thì tầm nhìn của những trí thức đang hoạt động lãnh đạo và quản lý kinh tế phải hướng
tới thời đại kinh tế mới khi giải quyết những vấn đề quá độ.
Ngay cả khi ở nước mình, các nhà quản lý cũng có thể phải làm việc với những nhà
đầu tư, đồng nghiệp, nhân viên dưới quyền thuộc các nền văn hóa khác nhau. Để làm việc
một cách có hiệu quả, nhà quản lý cần phải hiểu được văn hóa của người lao động, tôn trọng
cá nhân người lao động, tôn trọng sự khác biệt giữa những người lao động và làm cho công
việc quản lý thích hợp được với những khác biệt đó.
Các nhà quản lý có khả năng phải đảm nhận một vị trí làm việc ở nước ngoài, họ có
thể chuyển đến các chi nhánh hoặc ông ty trực thuộc quyền sởi hữu của công ty Kinh Đô.

14


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
Làm việc ở nước ngoài điều đó có nghĩa là họ quản lý một nguồn nhân lực có thể khác rất
nhiều với nguồn nhânlực ở công ty mẹ về nhu cầu, nguyện vọng, thái độ….
Toàn cầu hoá kinh tế dựa trên nền kinh tế tri thức nên sự thay đổi về chất trước hết ở
hình thành lực lượng sản xuất mới, trong đó nguồn lực hàng đầu là tri thức chứ không phải
là tài nguyên hay vốn tài chính như trước đây. Thắng bại trong cuộc cạnh tranh kinh tế hiện
nay, suy cho cùng quyết định bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới. Vì vậy, tác
động của toàn cầu hoá đối với bộ phận trí thức trong công ty Kinh Đô được thể hiện ở việc
sớm làm cho khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tức là hạn chế số lao động thủ
công thay vào đó là việc tự động hóa sản xuất bằng máy móc.
3.1.2 Ảnh hưởng của kỉ nguyên thông tin
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, và đã có vấn đề về
lưu trữ và phục hồi thông tin. Thông tin là một khái niệm phổ biến mà không có ranh giới

nào biết thời gian hoặc địa điểm. Thông tin trở nên là vấn đề cấp thiết mà loài người đã phát
triển hệ thống văn bản để ghi lại những suy nghĩ của họ.
Kỷ nguyên thông tin đã thay đổi cách sống của chúng ta, kỷ nguyên thông tin đã thay
đổi toàn bộ cơ cấu nghề nghiệp cũng như các loại kĩ năng và đào tạo mà chúng ta cần. Nhờ
có kỷ nguyên thông tin mà hành vi tổ chức của người lao động sáng tạo, tiến bộ, được cải
thiện rõ ràng hơn. Kỷ nguyên thông tin giúp cho hành vi vủa ngừời lao động đúng đắn hơn,
nhanh gọn hơn, giúp thái độ của ngừoi lao động thoải mái, tích cực và suy nghĩ tiến bộ hơn.
Ngày nay những thuật ngữ như cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trí tuệ nhận tạo - AI,
Internet of Thing - IoT (Internet kết nối vạn vật), hay Big Data (dữ liệu lớn) đã dần trở nên
gần gũi. Điều đó cho thấy sự dịch chuyển của công nghệ trong các vai trò khác nhau, trong
số đó phải kể đến một phần ảnh hưởng không nhỏ với quá trình vận hành của các doanh
nghiệp. Ở đó những vấn đề được giải quyết bởi con người có thể được thay thế bởi máy tính,
như hệ thống IT làm cắt giảm chi phí sổ sách, hệ thống phân tích dữ liệu thông minh làm
thay thế nhân sự ra quyết định về kinh doanh, hệ thống nhận dạng hình ảnh và xử lý chính
xác làm thay thế nhân sự xử lý hàng hoá.
Tuy nhiên, việc thích nghi của các doanh nghiệp trong kỷ nguyên số cũng không phải
quá trình đơn giản, đặc biệt khi mà những xu hướng kinh doanh mới đang đặt ra những yêu
cầu "chưa từng xuất hiện" trong cách thức quản trị.

Cũng như nhiều lĩnh vực khác, quản trị công ty Kinh Đô sẽ không đứng ngoài kỷ
nguyên số Tác động của công nghệ đến quản trị doanh nghiệp sẽ dẫn đến hai hệ quả. Đầu
tiên, công ty đáp ứng càng cao về khả năng ứng dụng công nghệ thì càng có khả năng cắt

15


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
giảm chi phí nhanh chóng, rút ngắn thời gian ra quyết định, tăng cường chất lượng sản
phẩm. Với những điều đócông ty sẽ có khả năng cạnh tranh để trở thành công ty dẫn đầu.
Tuy nhiên sự phát triển của công nghệ cũng sẽ đặt ra yêu cầu sáng tạo ra các mô hình

kinh doanh mới và điều này làm biến mất các mô hình kinh doanh hiện hữu. Các công nghệ
mới sẽ tạo ra những phương thức đáp ứng nhu cầu hoàn toàn mới, điều này sẽ tạo sức ảnh
hưởng đến các ngành công nghiệp và các chuỗi giá trị đang tồn tại. Nếu không có sự đổi mới
về cách sản xuất và phân phối thì những đơn vị này khó có thể tồn tại. Cách kinh doanh
truyền thống chúng ta có thể nhìn thấy chắc như đinh đóng cột có thể sụp đổ là điều hiển
nhiên.
Đối với công ty, sự hình thành của công nghệ được dự báo sẽ tạo ra nhiều tác động
đến công tác quản trị. Bộ máy nhân sự của doanh nghiệp trở nên gọn nhẹ từ việc ra quyết
định đến quản trị hàng hoá, triển khai chính sách và ra quyết định kinh doanh.
Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động của công ty không thể hình thành trong một
sớm một chiều, mà phải là một nền tảng hệ thống được quy hoạch bài bản trong một giai
đoạn dài. Và trong quá trình đó, công ty có những mức độ rào cản khác nhau. Một trong số
đó là sự hiểu biết về sự quan trọng của công nghệ để có những đầu tư thích hợp.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tốt không đồng nghĩa có tầm nhìn
tốt. Dẫn chứng cho điều này, một số doanh nghiệp đã hiểu và đã ứng dụng công nghệ, tuy
nhiên, rào cản lớn hơn là khả năng phán đoán và sẵn sàng cho các sự thay đổi. Bởi nếu như
không kịp thích ứng trước khi sự thay đổi xảy ra sẽ làm cho mô hình kinh doanh của doanh
nghiệp đó một cách rất nhanh chóng trở nên lỗi thời và không còn phù hợp với thị trường.
Một ví dụ điển hình của điều này là việc nhanh chóng tạo ra các mô hình bán lẻ mới
có tác dụng thay thế các mô hình bán lẻ hiện hữu đang sử dụng quá nhiều nhân lực lao động.
Và quá trình này cũng sẽ rút ngắn thời gian và phương thức tương tác khách hàng.

Một trong những biểu hiện đầu tiên là sự thay đổi trong kênh bán hàng online. Online
không chỉ là một phương thức tiếp cận khách hàng, mà đây là một trong những kênh bắt
buộc phải có ở từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, với sự phát triển ngày càng nhanh của công
nghệ, kênh bán hàng này đang dần mất đi lợi thế cạnh tranh khi đây trở thành yêu cầu bắt
buộc phải có.
3.1.3 Ảnh hưởng của thay đổi các yếu tố xã hội
Sự thay đổi các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của
các yếu tố vĩ mô khác,do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác.Các nhà

quản trị cần chú ý là sự thay đổi này có tính dài hạn và tinh tế,khó có thể nhận biết.Bên cạnh
đó phạm vi hoạt động của các yếu tố văn hoá xã hội thường khá là rộng:”nó xác định cách
thức người ta sống và làm việc.sản xuất và tiêu thụ sản phẩm”.Như vậy có thể coi những

16


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
hiểu biết về văn hoá xã hội sẽ là những cơ sỏ rất quan trọng cho mhà quản trị trong quá trình
quản lý và đưa ra chiến lược ở các doanh nghiệp.Các khía cạnh hình thành môi trường văn
hoá xã hội mhư:quan niệm về đạo đức,thẩm mỹ,về lối sống,về nghề nghiệp;những phong tục
tâhp quán,truyền thống;những quan tâm và ưu tiên của xã hội;những tín ngưỡng tôn giáo,dân
tộc;trình độ học vấn nhận thức chung của xã hội....Với việc thay đổi các yếu tố văn hoá xã
hội ngày càng nhiều thì đòi hỏi nhà quản trị cần phải nắm rõ,kịp thời và chính xác những
thay đổi đó để đưa ra được những chính sách,chiến lược đúng đắn và phù hợp.
3.1.4 Ảnh hưởng của trọng tâm cạnh tranh thay đổi
Chiến lược trọng tâm là chiến lược mà các doanh nghiệp tập trung phục vụ nhu cầu
của 1 phân đoạn thị trường nhất định.Chiến lược trọng tâm chủ yếu định hướng phục vụ nhu
cầu của 1 nhóm hữu hạn người tiêu dùng hoặc 1 mảng thị trường,nhằm lợi dụng thế cạnh
tranh của doanh nghiệp để cạnh tranh với các đối thủ có ưu thế.
Muốn thành công,các doanh nghiệp không chỉ phải hiếu khách,hiểu rõ thị trường, mà
còn phải am hiểu,nắm được 1 số thông tin của các đói thủ cạnh tranh phải tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp mình để giành thắng lợi trong kinh doanh, đạt doanh số và lợi nhuận
cao.
Kinh đô đã xây dựng chiến lược cạnh tranh của mình là nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp Kinh đô tồn tại và phát triển ,là lợi thế
cạnh tranh của Kinh đô so với các đối thủ khác. Để nâng cao chất lượng người lao động ,
ban lãnh đạo công ty đã tổ chức đòa tạo và phát triển nguồn nhân lực , mở các khóa đào tạo
chuyên sâu về kiến thức chuyên môn , các kỹ năng về công nghệ thông tin,...
Nhờ đó, người lao động biết nổ lực , cố gắng , làm việc có mục tiêu và động lực cao

hơn.
3.2 Ảnh hưởng của các xu thế nổi bật trong môi trường hoạt động của công ty TNHH
xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô đến hành vi của NLĐ
3.2.1 Ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ và phương thức giao dịch mới
Kinh Đô đã áp dụng máy móc hiền đại tiên tiến bậc nhất Châu Âu vào việc sản xuất,
đẩy mạnh tự động hóa. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi của người lao động
làm tại Kinh Đô. Việc đẩy mạnh tự động hóa tại công ty sẽ giúp tiết kiệm lao động đồng thời
cũng tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu và nâng cao chất lượng, độ chính xác. Chính vì
vậy mà yêu cầu về người lao động của công ty ngày càng cao. Điều này đòi hỏi người lao
động không ngừng nâng cao năng lực của mình để có thể bắt kịp với máy móc công nghệ
hiện đại, hoặc người lao động sẽ đứng trước nguy cơ bị sa thải do cơ chế thay thế lao động
chân tay bằng các máy móc tự động. Điều này sẽ dẫn đến những lo lắng căng thẳng cho
người lao động trong quá trình làm việc , họ luôn trong tâm thế sẽ bị sa thải vì thế luôn có
gắng bằng mọi cách làm tốt nhất công việc của mình để không nằm trong danh sách bị sa
thải. Đồng thời cũng có những người lao động thay vì cố gắng làm việc để thể hiện tầm quan

17


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
trọng, vị thế của mình, họ lại có hành vi xu nịnh cấp trên, phục tùng cấp trên một cách quá
mức để lấy lòng, để không có nguy cơ mất việc. Việc Kinh Đô áp dụng mô hình máy móc
công nghệ hiện đại là sự đe dọa, lo lắng đối với một số người nhưng cũng là cơ hội với một
số lao động khác.
3.2.2 Ảnh hưởng của quản lý chất lượng đồng bộ
Công ty đã áp dụng các qui trình quản lý chất lượng chuẩn mực vào sản xuất như hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 do tổ chức Bureau Veritas
ertification đánh giá và chứng nhận, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22.000:2005,
và đặc biệt là mô hinh quản lý chất lượng toàn diện TQM (Total Quality Management). Theo
đó, Kinh Đô luôn tạo điều kiện để các nhân viên trong công ty đưa ra ý kiến cá nhân, khuyến

khích các ý tưởng sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đồng bộ đội ngũ nhân viên. Bên cạnh
đó, công ty luôn khuyến khích người lao động đóng góp ý kiến, luôn tôn trọng họ. Điều đó
làm cho người lao động được cảm thấy họ được tôn trọng. Đây cũng chính là động lực để họ
làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm hơn và trung thành với công ty. Đồng thời với việc công
ty áp dung quản chất lượng toàn diện, người lao động cũng phải không ngừng học hỏi để có
thể tiến hành liên tục cải tiến chất lượng.
3.2.3 Ảnh hưởng của thay dổi căn bản về chất
Trong quá trình hoạt động kinh đô luôn chú trọng tới khách hàng , nó được thể hiện
thông qua sứ mệnh và các chiến lược của công ty. Việc Kinh Đô luôn chú trọng tới khách
hàng trong mọi hoạt động có tác động tới hành vi của các lao động trong tổ chức. Người lao
động thấy được rằng thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng là rất quan trọng từ đó họ sẽ làm
việc có trách nhiệm và luôn quan tâm tới chất lượng các sản phẩm mình làm ra , bởi lẽ thỏa
mãn được các nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại lợi ích lớn cho họ.
3.2.4 Ảnh hưởng của lực lượng lao động tạm thời
Việc sử dụng lao động tạm thời của Kinh Đô cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hành
vi của người lao động trong công ty. Vì không phải là nhân viên chính thức, làm việc chỉ
trong vòng vài tháng và cũng không có chức vụ gì quan trọng nên nhân viên trong công ty
thường có thái độ khinh thường lao động thời vụ, không quan tâm nhiều đến họ. Tuy nhiên,
trong quá trình làm việc, có những nhân viên thời vụ rất tích cực, làm việc có hiệu quả dẫn
đến gang tị của người lao động trong công ty. Điều đó có thể dẫn đến sự gây khó khăn, cản
trở của người lao động trong công ty vì họ lo lắng những lao động thời vụ sẽ thế vào vị trí
của họ, từ đó làm ảnh hưởng đến năng suất lao động, doanh thu của công ty.
3.2.5 Ảnh hưởng của việc phi tập trung hóa nơi làm việc
Ảnh hưởng của phi tập trung hóa nơi làm việc đến hành vi người lao động trong công
ty:

18


Hành vi tổ chức – Nhóm 3

+Để có thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thuận lợi nhất, công ty đã phát triển
hệ thống kênh phân phối sâu rộng, gồm các cửa hàng bakery, các siêu thị nhỉ,... Hệ thống
phân phối gồm hệ thống trực tiếp và gián tiêp. Khi đó nhân viên của công ty chỉ việc làm tốt
khâu nghiên cứu thị trường tiêu dùng, địa điểm đặt các siêu thị, của hàng bakery cho thuận
lợi với người tiêu dùng qua đó làm giảm khả năng tương tác trực tiếp của các nhân viên đối
với người tiêu dùng.
+ Việc phát triển các hệ thống thông tin trong công ty phục vụ cho khâu makerting
làm giảm khả năng tương tác trực tiếp của các nhân viên trong công ty với nhau, họ có xu
hướng ỷ lại người khác mà không có sáng kiến đóng góp.
+ Việc công ty Kinh đô áp dụng cho nhân viên được làm việc tại nhà hay tại bất cứ
đâu qua đó làm cho các cá nhân xa lánh với đồng nghiệp,họ có xu hướng tự cao tự đại vì
những đặc quyền mà công ty giành cho họ, còn các nhân viên khác thì không.
+ Việc để cho nhân viên làm việc tại nhà làm cho người lao động không có tính tự
giác, hành động thường ỷ lại và đặc biệt sẽ không có tính kỉ luật. Đây là vấn đề mà Kinh đô
cần phải xem xét khi áp dụng hình thức phi tập trung hóa.
+ Việc được làm việc tại nhà do công ty cho phép thúc đẩy người la động có xu
hướng hoàn thành công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn để họ có thể làm được những công
việc khác giúp đỡ gia đình. Qua đó tăng khả năng hoạt động của công ty Kinh đô.
+ Kinh đô có hệ thống phân bố rộng khắp làm cho liên lạc của các nhân viên gặp khó
khăn qua đó họ có xu hướng tiếp cận và học hỏi các trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ
cho công việc của mình, làm tốt nhưng gì được đề ra.
+ Việc áp dụng hình thức phi tập trung hóa nơi là việc trong công ty Kinh đô giup cho
công ty giảm thiểu được những xung đột trực tiếp giữa các cá nhân, phòng ban...
4. Một số giải pháp để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của các xu thế đến hành vi
của người lao động
- Tạo môi trường làm việc tích cực hơn cho người lao động. Nâng cao mối quan hệ
giữa cấp trên và nhân viên. Có chế độ quản lí thích hợp, người quản lí phải biết điểu chỉnh
người lao động sao cho phù hợp với năng lực ở từng bộ phận khác nhau. Các nhà quản lý
phải cảm thông, chia sẻ công việc; doanh nghiệp cần phải có những lời khen, cảm ơn, công
nhân khi cần thiết. Không gây quá nhiều áp lực khi nhân viên vi phạm lỗi.

- Doanh nghiệp cần có hệ thống đánh giá công việc, khen thưởng rõ ràng, có tính
minh bạch, tận dụng sự khen thưởng như một công cụ để điều chỉnh hành vi của nhân viên
- Cần có những khóa đào tạo và phá triển nguồn nhân lực về nhiều mặt : để nguồn
nhân lực có thể thích nghi và đáp ứng được sự thay đổi, tác động của các xu thế nổi bật.

19


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
- Thường xuyên tổ chức các chuyến đi vui chơi, giải trí để cho người lao động thay
đổi không gian tạo tinh thần thoải mái cũng như trách nhiện đối với công ty, cũng như để
xây dựng văn hóa đoàn kết nêu cao tinh thần đồng đội và tôn trọng từng cá nhân trong tổ
chức. Tránh việc cạnh tranh giữa các nhân viên, gây mâu thuẫn trong nội bộ người lao động.
Cần phải đoàn kết thì mọi việc mới tốt đẹp.
- Có chế độ bảo hiểm lao đông, xã hội thích hợp cho người lao động.
- Tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên, các khóa học cho người lao động tiếp cận
với máy móc hiện đại để cung cấp cho công ty những lao động chất lượng cao về tay nghề,
kiến thức, kỹ năng, tác phong . Tuy nhiên việc đào tạo phải găn với sử dụng, gắn với nhu cầu
của doanh nghiệp.
- Công ty cần xây dựng chế độ lương thưởng hợp lý với khả năng của người lao động
để giữ chân nhân viên tránh trường hợp nhân viên nhảy việc, hay công ty phải thay đổi nhân
viên mới quá nhiều

20


Hành vi tổ chức – Nhóm 3

KẾT LUẬN
Các xu thế nổi bật trong môi trường của công ty quả thật có sức ảnh hưởng lớn. Việc

tìm hiểu và phân tích các xu thế trong môi trương công ty đã giúp cho Kinh Đô chi phối
được công việc phát triển kinh doanh, bảo đảm xác định đúng chiến lược và hướng đi đúng
đắn. Thái độ và hành vi của người lao động trong công ty bị ảnh hưởng bởi xu thế nổi bật
trong môi trường công ty rất nhiều, người lao động từ đó mà tiếp thu được nhiều kiến thức
cũng như kế thừa được những phát minh, sáng chế, cập nhập thông tin liên tục kịp thời phát
hiện sửa chữa những lỗ hổng còn tồn tại trong môi trường công ty, người lao động có thể
nhanh chóng tiếp thu được những công nghệ mới từ đó mà cường độ, kết quả làm việc tăng
cao. Kinh Đô luôn có những biện pháp tác động đến hành vi của người lao động, và không
ngừng cố gắng.

21


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
STT

Họ và tên

Lớp HC

Công việc

1

Đặng Thị Thanh Hải

K52U2

2.2 Thực trạng các xu

thế nổi bật trong môi
trường công ty TNHH
Kinh Đô

2

Trần Duyên Hải

K52U2

2.1 Thực trạng các xu
thế nổi bật trong các tổ
chức trên thị trường đối
với công ty TNHH Kinh
Đô

3

Kiều Thị Thanh Hằng

K52U4

4

Nguyễn Thị Hậu

K52U4

3.1 Ảnh hưởng của các
xu thế nổi bật trong các

tổ chức trên thị trường
đến hành vi người lao
động tại công ty TNHH
Kinh Đô.
A. Cơ sở lý thuyết

5

Hoàng Thị Hiền(NT)

K52U2

3.2 Ảnh hưởng của các
xu thế nổi bật trong môi
trường hoạt động của
công ty TNHH Kinh Đô
đến hành vi của NLĐ

6

Trần Thị Thu Hiền

K52U1

Slide + Chỉnh sửa word
+ 1. Giới thiệu Công ty

7

Lê Thị Hòa


K52U2

2.2 Thực trạng các xu
thế nổi bật trong môi
trường công ty TNHH
Kinh Đô

22

Điểm


Hành vi tổ chức – Nhóm 3
8

Nguyễn Thị Thu Hoài

K52U2

9

Nguyễn Thu Hương

K52U2

10

Đỗ Thu Hường


K50U2

3.1 Ảnh hưởng của các
xu thế nổi bật trong các
tổ chức trên thị trường
đến hành vi người lao
động tại công ty TNHH
Kinh Đô.
Thuyết trình + Mở đầu
+ Kết luận

4. Một số giải pháp để
giảm thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực của các
xu thế đến hành vi của
người lao động

23



×