Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

HD tìm Thông tin minh chứng KDCLGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.41 KB, 62 trang )

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NỘI HÀM
TÌM THÔNG TIN VÀ MINH CHỨNG
(Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng THCS)
-----------------------------------
I. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường THCS
1. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp
mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục và được
công bố công khai.
a) Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt.
Nội hàm của chỉ số:
- Nhà trường có chiến lược phát triển bằng văn bản;
- Chiến lược phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
Văn bản chiến lược phát triển của nhà trường.
b) Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật
Giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường:
- Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông theo quy định tại khoản 1, Điều 27, Luật
Giáo dục (2005): “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Phù hợp mục tiêu giáo dục THCS theo quy định tại khoản 3, Điều 27, Luật Giáo
dục (2005): “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động”.
Ghi chú:
Nếu mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục


(2005) thay đổi, thì theo Luật Giáo dục hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
Văn bản chiến lược phát triển của nhà trường.
c) Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường,
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website
của sở GD&ĐT hoặc Website của trường (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được công bố công khai dưới hình thức
niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại
địa phương và trên Website của sở GD&ĐT hoặc Website của trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Ảnh chụp văn bản chiến lược phát triển được niêm yết tại nhà trường;
- Các số báo, tạp chí địa phương đã đăng tải nội dung chiến lược phát triển
của nhà trường;
- Các tài liệu, văn bản chứng minh nội dung chiến lược phát triển của nhà
trường đã được đưa tin trên đài phát thanh và truyền hình địa phương;
- Đường dẫn truy cập vào Website của sở GD&ĐT hoặc Website của nhà
trường có đăng tải nội dung chiến lược phát triển của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kì được rà soát, bổ sung,
điều chỉnh.
a) Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với các nguồn lực:
- Nhân lực;
- Tài chính;
- Cơ sở vật chất.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:

- Bảng thống kê thông tin về nhân sự theo Tiểu mục 3 - Mục C của Công văn số
7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08/9/2009 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh
giá cơ sở giáo dục phổ thông;
- Dự kiến nguồn nhân lực của nhà trường cho 5 -10 năm tới;
- Bảng thống kê cơ sở vật chất, thư viện, tài chính theo Tiểu mục II - Mục C
của Công văn số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD;
- Quy hoạch tổng thể của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương (huyện /thị xã /quận, thành phố).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ (huyện /thị xã /quận, thành phố);
- Chương trình hành động của huyện /thị xã /quận, thành phố về định hướng phát
triển kinh tế - xã hội;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Định kì 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh.
Nội hàm của chỉ số:
Chiến lược phát triển của nhà trường được định kì 02 năm rà soát, bổ sung và
điều chỉnh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược
phát triển của nhà trường;
- Văn bản điều chỉnh chiến lược phát triển của nhà trường được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
Ghi chú:
Nếu chiến lược phát triển của nhà trường xây dựng chưa được 02 năm, thì nhà
trường chưa cần rà soát, bổ sung và điều chỉnh.

II. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lí nhà trường
1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường
THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau
đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban
hành.
a) Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen
thưởng, Hội đồng kỉ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng và
các bộ phận khác (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Hội đồng trường (trường công lập);
- Hội đồng quản trị (trường tư thục có 02 thành viên góp vốn trở lên);
- Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Hội đồng kỉ luật;
- Hội đồng tư vấn khác (nếu có);
- Đủ các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng.
Ghi chú:
Đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện, có thêm tổ Quản lí nội trú theo
quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc
nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định thành lập Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị;
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) của nhà trường có nội dung:
+ Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng;
+ Thành lập Hội đồng kỷ luật;
+ Thành lập Hội đồng tư vấn (nếu có);
+ Thành lập các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng;
+ Thành lập tổ Quản lí nội trú;

+ Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân trong nhà trường;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy của
nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã
hội.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường có:
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Tổ chức Công đoàn trường;
- Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
- Các tổ chức xã hội khác (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định thành lập tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc nghị quyết
Đại hội chi bộ (hoặc Đảng bộ cơ sở) nhà trường;
- Quyết định thành lập tổ chức Công đoàn hoặc biên bản Đại hội công đoàn
nhà trường;
- Quyết định thành lập tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc
biên bản Đại hội Đoàn nhà trường;
- Quyết định thành lập tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoặc
biên bản Đại hội Đội nhà trường;
- Các quyết định thành lập tổ chức xã hội;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy của
nhà trương);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh
(không quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt); mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2
lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành nhiều tổ

học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.
Nội hàm của chỉ số:
Tại thời điểm tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường:
- Các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không
quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt);
- Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm
học;
- Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học
sinh trong tổ bầu ra.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Bản tổng hợp các khối lớp, từng lớp (họ và tên giáo viên chủ nhiệm, sĩ số
học sinh, họ và tên lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó,...) của nhà trường;
- Biên bản họp lớp, họp tổ có nội dung bầu lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ
phó;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
2. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động
của Hội đồng trường theo quy định của Bộ GD&ĐT.
a) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường
đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với
trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hội đồng trường theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 20 của Quyết định số
07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007;
+ Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của của trường tư thục;
- Đối với trường tư thục do 01 thành viên góp vốn không có Hội đồng quản
trị, thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động

của các trường ngoài công lập.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định thành lập Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị;
- Quy chế làm việc của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị;
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
- Các quyết nghị của Hội đồng trường về:
+ Mục tiêu, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển nhà trường;
+ Huy động nguồn lực cho nhà trường;
+ Tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Tổ chức, nhân sự và giới thiệu người để cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (nếu có);
- Biên bản cuộc họp của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị có nội dung việc
giám sát nhà trường thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị,
quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;
- Các minh chứng liên quan đến 8 nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
theo quy định tại Điều 13 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều
lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường tư thục.
Nội hàm của chỉ số:
- Đối với trường công lập, Hội đồng trường hoạt động theo quy định tại khoản
4, Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
- Đối với trường tư thục, Hội đồng quản trị hoạt động theo quy định tại khoản
4, Điều 12 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001.
- Đối với trường tư thục (một thành viên góp vốn) không có Hội đồng quản
trị, thì nhà trường thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:

- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
- Quy chế làm việc của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị;
- Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường, Hội đồng quản trị (sau đây gọi
chung là Hội đồng trường);
- Các biên bản cuộc họp thường kì và bất thường của Hội đồng trường;
- Biên bản cuộc họp của Hội đồng trường có nội dung giám sát nhà trường thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng trường và quy chế dân chủ trong các hoạt động của
nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kì, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng
trường.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kì Hội đồng trường tự rà soát, đánh giá các hoạt động.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;
- Biên bản cuộc họp của Hội đồng trường có nội dung rà soát, đánh giá các
hoạt động trong mỗi học kì;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
3. Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỉ luật đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định hiện hành khác.
a) Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có
thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng thi đua và khen thưởng của nhà trường có nhiệm vụ xét thi đua
khen thưởng có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen thưởng, kỉ luật học sinh;

- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) của nhà trường có nội dung thành lập
Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Biên bản cuộc họp có nội dung hoạt động của Hội đồng thi đua và khen
thưởng;
- Các quyết nghị của Hội đồng thi đua và khen thưởng;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung Hội đồng thi đua và khen
thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hội đồng kỉ luật học sinh, Hội đồng kỉ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được
thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các
quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hội đồng kỉ luật học sinh, Hội đồng kỉ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được
thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các
quy định hiện hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
- Hồ sơ khen thưởng, kỉ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) của nhà trường thành lập Hội đồng kỉ
luật học sinh;
- Các biên bản cuộc họp có nội dung về hoạt động của Hội đồng kỉ luật học
sinh, Hội đồng kỉ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Các quyết nghị của Hội đồng kỉ luật học sinh, Hội đồng kỉ luật cán bộ, giáo
viên, nhân viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung Hội đồng kỉ luật học sinh,
Hội đồng kỉ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường được thành lập có thành
phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỉ luật.

Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỉ
luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác thi
đua, khen thưởng, kỉ luật;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá công tác thi
đua, khen thưởng, kỉ luật và những bài học kinh nghiệm);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn khác do hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của hiệu trưởng.
a) Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội
đồng tư vấn.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động
của Hội đồng tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc các quyết định) có nội dung thành lập Hội đồng tư
vấn;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các ý kiến tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
và quyền hạn của mình.
Nội hàm của chỉ số:
Các Hội đồng tư vấn có những ý kiến tham mưu cho hiệu trưởng thực hiện tốt
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch hoạt động của các Hội đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp có nội dung lấy ý kiến các Hội đồng tư vấn;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả
hoạt động của các Hội đồng tư vấn;

- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá kết quả hoạt động
của các Hội đồng tư vấn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kì, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Nội hàm của chỉ số:
- Mỗi học kì, các Hội đồng tư vấn tự rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các
hoạt động;
- Hiệu trưởng tổ chức rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ của các Hội đồng tư vấn.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp của từng Hội đồng tư vấn có nội dung tự rà soát, đánh
giá và rút kinh nghiệm các hoạt động;
- Biên bản cuộc họp có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả hoạt động của
các Hội đồng tư vấn.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
5. Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy
định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ
trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, các tổ chuyên môn của nhà trường:
- Có kế hoạch công tác;
- Hoàn thành các nhiệm vụ hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của
tổ viên; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại và
đề xuất khen thưởng, kỉ luật các thành viên của tổ.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản (hoặc quyết định) các cuộc họp có nội dung hiệu trưởng phân công
nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn;
- Kế hoạch công tác thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt
động khác (trong đó có nội dung dạy chuyên đề, tự chọn, dạy ôn thi tốt nghiệp; sử

dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương
trình; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ đạo học yếu kém);
- Biên bản cuộc họp của tổ chuyên môn có nội dung tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ;
- Biên bản cuộc họp của tổ chuyên môn có nội dung đề xuất khen thưởng, kỉ
luật đối với giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hiệu trưởng đánh giá hoạt
động của tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các
hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, các tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các biên bản sinh hoạt chuyên môn của tổ hoặc nhóm chuyên môn;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá sinh hoạt chuyên
môn của các tổ chuyên môn);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ chuyên môn rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
thực hiện nhiệm vụ được giao theo từng tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của tổ chuyên môn có nội dung rà soát, đánh giá để cải
tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung tổ chuyên môn rà soát, đánh
giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
6. Tổ Văn phòng của nhà trường (tổ Quản lí nội trú đối với trường phổ
thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
a) Có kế hoạch công tác rõ ràng.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng của nhà trường (tổ Quản lí nội trú đối với
trường phổ thông nội trú cấp huyện) có kế hoạch công tác rõ ràng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch công tác của tổ Văn phòng;
- Kế hoạch công tác của tổ Quản lí nội trú;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng, tổ Quản lí nội trú (nếu có) của nhà trường
hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc quyết định) có nội dung hiệu trưởng phân công
nhiệm vụ cho tổ Văn phòng, tổ Quản lí nội trú;
- Biên bản cuộc họp có nội dung hiệu trưởng đánh giá kết quả thực hiện các
nhiệm vụ được giao của tổ Văn phòng, tổ Quản lí nội trú;
- Biên bản các cuộc họp có nội dung sinh hoạt định kì và đột xuất của tổ
Văn phòng, tổ Quản lí nội trú;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá tổ Văn phòng, tổ
Quản lí nội trú hoàn thành các nhiệm vụ được giao);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kì, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, tổ Văn phòng, tổ Quản lí nội trú rà soát, đánh giá để cải
tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo từng học kì.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:

- Biên bản cuộc họp của tổ Văn phòng, tổ Quản lí nội trú có nội dung rà soát,
đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo từng
học kì;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung tổ Văn phòng, tổ Quản lí nội
trú rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công
theo từng học kì;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
7. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định
tại Chương trình giáo dục trung học cấp THCS do Bộ GD&ĐT ban hành.
a) Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các
hoạt động giáo dục khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng phổ biến công khai, đầy đủ:
- Kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học;
- Các hoạt động giáo dục.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp của nhà trường có nội dung phổ biến công khai:
+ Kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học;
+ Các hoạt động giáo dục.
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hiệu trưởng phổ biến công
khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học và hoạt động giáo dục theo
quy định);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy
và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục
địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện:
- Kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh

hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương;
- Kế hoạch hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp (hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện:
+ Kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh
hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương;
+ Kế hoạch hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp.
- Sổ dự giờ thăm lớp của hiệu trưởng;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lí hoạt động giáo dục trên
lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục
khác.
Nội hàm của chỉ số:
Hiệu trưởng có rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục trên lớp và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp theo từng
tháng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến
các các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục trên lớp và quản lí hoạt động giáo dục
nghề phổ thông - hướng nghiệp;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
8. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
thêm, học thêm và quản lí học sinh nội trú (nếu có).
a) Có kế hoạch quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lí học sinh nội
trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hiệu trưởng xây dựng được:
- Kế hoạch hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định (Quyết định số
03/2007/QĐ-BGD&ĐT và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành

phố trực thuộc Trung ương, sở GD&ĐT);
- Kế hoạch quản lí học sinh nội trú (đối với nhà trường có học sinh nội trú);
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch về hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung hoạt động dạy
thêm, học thêm của nhà trường);
- Kế hoạch quản lí học sinh nội trú của nhà trường;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung hoạt động quản
lí học sinh nội trú của nhà trường);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lí học
sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện:
- Hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 8 - 9 của Quyết định số
03/2007/QĐ-BGDĐT và các quy định khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Hoạt động quản lí học sinh nội trú (đối với nhà trường có học sinh nội trú).
Ghi chú:
Công tác quản lí học sinh nội trú của trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy
định tại Điều 19, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội
trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp (hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các biện pháp
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Sổ theo dõi hoạt động dạy thêm, học thêm của giáo viên, nhân viên, học sinh
trong và ngoài nhà trường;
- Thời khoá biểu dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường;

- Biên bản của nhà trường về kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong
nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do nhà trường quản
lí;
- Danh sách học sinh tham gia học thêm trong nhà trường và ngoài nhà
trường;
- Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia tổ chức, dạy
thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường;
- Các biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lí giáo dục và của chính
quyền các cấp về hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà
trường;
- Biên bản cuộc họp (hoặc các văn bản) có nội dung hiệu trưởng có các biện pháp
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản lí học sinh nội trú;
- Sổ theo dõi quản lí học sinh nội trú của nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm
và quản lí học sinh nội trú (nếu có).
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hằng tháng hiệu trưởng rà soát, đánh giá:
- Công tác quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Công tác quản lí học sinh nội trú (nếu có).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản các cuộc họp có nội dung hiệu trưởng rà soát, đánh giá thực hiện
nhiệm vụ:
+ Quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm theo từng tháng;
+ Quản lí học sinh nội trú theo từng tháng;
- Các báo cáo định kì, đột xuất của hiệu trưởng về hoạt động dạy thêm, học
thêm và quản lí học sinh nội trú theo yêu cầu của cơ quan quản lí giáo dục;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
9. Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định của
Bộ GD&ĐT.

a) Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy định (Chương 2
của Quyết định số 40/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Sổ chủ nhiệm;
- Học bạ học sinh;
- Hồ sơ khen thưởng, kỉ luật học sinh;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét duyệt kết quả xếp loại hạnh
kiểm, học tập học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội dung giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha mẹ
học sinh và các đối tượng khác về việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh (nếu
có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của
học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh của nhà trường được công khai
với:
- Cá nhân học sinh và toàn thể học sinh trong lớp;
- Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
- Cha mẹ học sinh.
- Trong các trường hợp đặc biệt như:
+ Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên, hạnh kiểm cả năm học
xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kì nghỉ hè. Nhiệm vụ rèn luyện
trong kì nghỉ hè được thông báo đến chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kì nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp

xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho
xếp loại lại về hạnh kiểm.
+ Học sinh có thành tích xuất sắc, nhà trường thông báo và đề nghị chính
quyền, đoàn thể cấp xã (nơi học sinh cư trú) tuyên dương, khen thưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp giữa giáo viên chủ nhiệm và toàn thể cha mẹ học sinh
(trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh);
- Sổ liên lạc;
- Sổ chủ nhiệm;
- Các phiếu báo học lực và hạnh kiểm của học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của
học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm, nhà trường rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh
kiểm của học sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại hạnh
kiểm của học sinh;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát và đánh giá hoạt
động xếp loại hạnh kiểm của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
10. Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định của
Bộ GD&ĐT.
a) Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực học sinh theo quy định (Chương 3 của
Quyết định số 40/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT và Quyết định số
51/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh
THPT ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Sổ gọi tên và ghi điểm;
- Học bạ học sinh;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung xét duyệt kết quả xếp loại hạnh
kiểm, học tập học sinh;
- Biên bản cuộc họp có nội dung giải quyết các khiếu nại của học sinh, cha mẹ
học sinh và các đối tượng khác về đánh giá, xếp loại học lực học sinh (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung tổng kết đánh giá, xếp loại học
lực học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh được nhà trường công khai
với:
- Cá nhân học sinh và toàn thể học sinh trong lớp;
- Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
- Cha mẹ học sinh.
Ghi chú:
Đối với học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện đạo đức,
nhà trường thông báo và đề nghị chính quyền, đoàn thể cấp xã (nơi học sinh cư trú)
tuyên dương, khen thưởng.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp giữa giáo viên chủ nhiệm và toàn thể cha mẹ học sinh
(trong đó có công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh);
- Sổ liên lạc;
- Sổ chủ nhiệm;
- Các phiếu báo học lực và hạnh kiểm của học sinh;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).

c) Mỗi học kì, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh.
Nội hàm của chỉ số:
Mỗi học kì, nhà trường rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học
sinh.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát và đánh giá hoạt động
xếp loại học lực của học sinh;
- Báo cáo sơ kết học kì hoặc báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung
rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
11. Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng,
chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên.
a) Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng
cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo
viên;
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung bồi dưỡng,
chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và
có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ
từ đại học trở lên.
Nội hàm của chỉ số:
Nhà trường có kế hoạch cụ thể về việc phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo
viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ
trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên.

Ghi chú:
Nếu hiện tại trường nào chưa đạt các yêu cầu của chỉ số, thì không đánh giá. Tuy
nhiên, trong báo cáo tự đánh giá cần nêu rõ kế hoạch phấn đấu của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo
viên;
- Bản tổng hợp về trình độ, chuyên ngành, nơi đào tạo, đạt chuẩn, trên chuẩn,
…của giáo viên nhà trường;
- Bản danh sách các cán bộ, giáo viên cử đi học chuẩn hoá và sau đại học từ
hai năm học gần đây và trong 05 năm tới;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá,
nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên.
Nội hàm của chỉ số:
Hằng năm nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn
hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát và đánh giá các biện
pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát và đánh giá các biện
pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo
viên);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
12. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy
định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
a) Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.

Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện năm học (trong đó có nội dung đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong nhà trường);
- Kế hoạch về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường (đủ các nội dung theo quy định tại Chương 2, Quyết định số 46/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 20/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về công tác bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường
được đảm bảo.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung (hoặc quyết định) thành lập bộ phận đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;
- Nội quy bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học;
- Hồ sơ kiểm tra, xử lí, giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trong nhà trường;
- Nhật kí trực của tổ trực học sinh (hoặc đội cờ đỏ);
- Nhật kí trực của bộ phận bảo vệ;
- Các quyết định của cấp có thẩm quyền (bằng khen, giấy khen,...) trao tặng nhà
trường có thành tích xuất sắc trong công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội;
- B i ê n bản các cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản
của Bộ GD&ĐT, của liên Bộ, liên ngành và của địa phương về công tác bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đến cán bộ, giáo viên và học sinh;
+ Giáo dục, định hướng về tư tưởng, chính trị nhằm nâng cao ý thức cảnh giác
của cán bộ, nhà giáo và người học về âm mưu và hoạt động chống phá của các thế

lực thù địch, phương thức, thủ đoạn của tội phạm.
- Biên bản các cuộc họp có nội dung:
+ Kiểm tra, giám sát cán bộ, nhà giáo và người học thực hiện bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội;
+ Thực hiện tuần tra, kiểm soát phương tiện, người và tài sản ra, vào trường học
để phát hiện và phối hợp ngăn chặn các hiện tượng gây mất trật tự xã hội trong trường
học, xâm phạm tài sản công, tài sản của cán bộ, nhà giáo và người học;
+ Thực hiện các quy định hiện hành về phòng, chống cháy, nổ, thiên tai,
phòng, chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động;
+ Xử lí nghiêm các vi phạm pháp luật có liên quan đến cán bộ, nhà giáo và
người học theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với địa phương, các tổ chức đoàn thể và gia đình người học trong
công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong trường học;
+ Định kì, chủ trì tổ chức họp giao ban với công an địa phương và các cơ quan có
liên quan để nắm tình hình và bàn biện pháp phối hợp quản lí người học;
+ Cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương và phương án
phối hợp xử lí khi có sự việc xảy ra về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
trường học.
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kì, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cuối mỗi học kì, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các
hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp có nội dung định kì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra,
giám sát các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
13. Nhà trường thực hiện quản lí hành chính theo các quy định hiện

hành.
a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường đầy đủ theo quy
định (Điều 27 của Điều lệ trường trung học).
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Danh mục hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường;
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung tự kiểm tra hệ thống hồ sơ, sổ
sách;
- Biên bản của các cấp có thẩm quyền kiểm tra hệ thống hồ sơ, sổ sách của
nhà trường;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Chế độ báo cáo định kì, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền theo quy định.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có chế độ báo cáo định kì, đột xuất về các
hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Các báo cáo định kì, đột xuất của nhà trường về các hoạt động giáo dục với
các cơ quan chức năng;
- Danh sách các báo cáo định kì, đột xuất của nhà trường về các hoạt động
giáo dục với các cơ quan chức năng;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kì, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lí hành chính.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kì nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá để cải
tiến các biện pháp quản lí hành chính.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá để cải tiến
các biện pháp quản lí hành chính;

- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
14. Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động giáo
dục.
a) Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa
nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà
trường - các cơ quan quản lí nhà nước.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác:
- Trong nội bộ nhà trường;
- Giữa nhà trường - học sinh;
- Nhà trường - cha mẹ học sinh;
- Nhà trường - địa phương.
- Nhà trường - các cơ quan quản lí nhà nước.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (trong đó có nội dung quy định chế
độ trao đổi thông tin);
- Các biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung trao đổi thông tin được kịp
thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ
học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lí nhà nước;
- Báo cáo tổng kết năm học, trong đó có nội dung trao đổi thông tin được kịp
thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường -
cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lí nhà
nước;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác
thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo
điều kiện khai thác thông tin (trên thư viện trong và ngoài trường, trên mạng, các nguồn
khác,...) để phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Nội quy hoạt động của thư viện nhà trường;
- Hồ sơ quản lí thư viện;
- Nội quy sử dụng mạng trong nhà trường;
- Các biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung thực trạng cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên và học sinh khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung cán bộ quản lí, giáo viên, nhân
viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Mỗi học kì, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, mỗi học kì nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến công
tác thông tin của nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá công tác
thông tin;
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung rà soát, đánh giá công tác
thông tin);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
15. Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành.
a) Quy trình khen thưởng, kỉ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo
quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của pháp luật.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, nhà trường có quy trình khen thưởng, kỉ luật đảm bảo
tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của
pháp luật.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ thi đua của nhà trường;
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;

- Các biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Xét duyệt của Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng kỉ luật;
+ Giải quyết các khiếu nại của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha
mẹ học sinh và các đối tượng khác;
- Báo cáo tổng kết năm học, trong đó có nội dung thực hiện xét duyệt của Hội
đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng kỉ luật trong nhà trường theo các quy định
hiện hành;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Khen thưởng và kỉ luật đối với học sinh thực hiện theo quy định của Điều
lệ trường trung học và các quy định hiện hành.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình thức khen thưởng và kỉ luật của nhà trường đối với
học sinh theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện
hành.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Hồ sơ khen thưởng, kỉ luật học sinh;
- Bản tổng hợp danh sách học sinh, tập thể lớp được khen thưởng (các cấp);
- Bản tổng hợp danh sách học sinh bị kỉ luật (nếu có);
- Báo cáo tổng kết năm học (trong đó có nội dung hình thức khen thưởng và kỉ
luật của nhà trường đối với học sinh theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường
trung học và các quy định hiện hành);
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
c) Khen thưởng, kỉ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
Nội hàm của chỉ số:
Hai năm học gần đây, hình thức khen thưởng, kỉ luật có tác dụng tích cực
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung:
+ Rà soát, đánh giá công tác thi đua khen thưởng và kỉ luật;

+ Đánh giá sự tiến bộ của các học sinh đã bị kỉ luật;
+ Đánh giá hiện trạng về kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác
của các học sinh đã được khen thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi kết quả học tập, hạnh kiểm và các thành tích khác của
các học sinh trong nhà trường đã được khen thưởng;
- Bản tổng hợp theo dõi sự tiến bộ của các học sinh đã bị kỉ luật;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
III. Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh
1. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các
quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- Chức vụ hiệu trưởng không quá 02 nhiệm kì ở nhà trường;
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục;
+ Đã dạy học ít nhất 05 năm (03 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn);
+ Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp
vụ;
+ Có năng lực quản lí, đã được bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ và quản lí giáo
dục;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
- Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng không vi phạm theo quy định tại Chương 2
của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.
- Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có
nhiệm vụ phải học tập (nếu chưa biết) để biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc

thiểu số ở địa phương trong giao tiếp theo quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
Gợi ý các thông tin và minh chứng cần thu thập:
- Quyết định bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Văn bằng của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Chứng chỉ, giấy chứng nhận của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về bồi dưỡng
lí luận, nghiệp vụ và quản lí giáo dục;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ (không bắt buộc);
- Biên bản cuộc họp của nhà trường có nội dung tập thể nhà trường tín nhiệm
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng;
- Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú, có
thêm minh chứng đã biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương
trong giao tiếp hoặc đang học ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương;
- Các thông tin và minh chứng khác (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung
học và các quy định khác.
Nội hàm của chỉ số:
- Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
+ Thực hiện các nghị quyết, quyết nghị của Hội đồng trường theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ trường trung học;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

×