Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Nâng cao chất lượngcho vay đối với các DNNVV tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Thăng LongPGD Làng quốc tế Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.8 KB, 75 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo trường
Đại học Thương mại đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Giảng viên TS.
Nguyễn Thu Thủy, cô đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn và giải đáp những câu
hỏi, thắc mắc của em trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Bên
cạnh những kiến thức về phương pháp nghiên cứu, em còn học hỏi được từ cô
thái độ và tinh thần làm việc nghiêm túc.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam BIDV chi nhánh Thăng Long-PGD Làng quốc tế Thăng Long, quý
anh/chị đang công tác tại các bộ phân kinh doanh và kế toán, đặc biệt là anh/chị
bộ phận kinh doanh đã giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình thực tập tại
đơn vị. Ban lãnh đạo đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những thông tin cần
thiết để em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình trong việc thực hiện đề tài,
bài khóa luận tốt nghiệp của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Kính mong sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn!
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm………
Sinh viên thực hiện


2

Nguyễn Thị Kim Phượng


3



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ……………………..........................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...........................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ……………….................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2.Mục tiêu đề tài......................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5.Kết cấu khóa luận.................................................................................................2
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại......................................................2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTM......................3
1.1 Tổng quan về cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM............3
1.1.1 Khái niệm cho vay DNNVV của NHTM.........................................................3
1.1.2 Đặc điểm cho vay DNNVV của NHTM...........................................................4
1.1.3. Các hình thức cho vay DNNVV của NHTM..................................................4
1.2. Chất lượng cho vay khách hàng DNNVV của NHTM...................................7
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay DNNVV của NHTM.....................................7
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay DNNVV của NHTM...................9
1.2.3. Các tiêu chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng DNNVV của
NHTM ……………………...................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DNNVV TẠI BIDV THĂNG LONG – PGD LÀNG QUỐC TẾ

THĂNG


LONG.....................................................................................................................21


4

2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thăng Long – PGD Làng quốc tế Thăng Long...................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV, chi nhánh Thăng Long – PGD Làng Quốc tế
Thăng Long…………….........................................................................................23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Thăng Long – PGD Làng quốc tế Thăng Long..........................24
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại PGD BIDV Làng quốc tế
Thăng Long………………....................................................................................29
2.2.1. Quy trình cho vay tại PGD...........................................................................29
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Thăng
Long – PGD Làng quốc tế Thăng Long.................................................................33
2.2.3.Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNNN tại BIDV Thăng
Long – PGD Làng quốc tế Thăng Long.................................................................36
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay DNNVV của NHTM, chi nhánh
Thăng Long, PGD Làng Quốc tế Thăng Long....................................................45
2.3.1. Một số kết quả đạt được................................................................................45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY DNNVV TẠI BIDV THĂNG LONG - PGD LÀNG QUỐC TẾ
THĂNG LONG..................................................................51
3.1. Chính sách hỗ trợ đối với DN nhỏ và vừa của BIDV Thăng Long- PGD
Làng quốc tế Thăng Long.....................................................................................51
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng DN nhỏ và vừa.........52
3.2.1 Cải tiến quy trình, đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các

DNNVV................................................................................................................... 52


5

3.2.2 Cơ cấu lại toàn bộ khách hàng DNNVV hiện có, lựa chọn khách
hàng tốt làm đối tác chiến lược..............................................................................52
3.2.3 Tuân thủ thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay.......................................53
3.2.4 Thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền vay.......................................................55
3.2.5 Chủ động phân tán rủi ro và thực hiện hiệu quả công tác thông
tin phòng ngừa rủi ro.............................................................................................56
3.2.6 Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của lãnh đạo NH....................57
3.2.7 Chú trọng công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách KH........................57
3.3. Kiến nghị ………………...............................................................................58
3.3.1 Kiến nghị với các DNNVV.............................................................................58
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.............................59
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................60
3.3.4 Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................61
KẾT LUẬN…………………….............................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................63


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động của PGD Làng quốc tế
Thăng Long năm 2014-2016...........................................................................24
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động của PGD năm 2014-2016.....25
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Làng quốc tế

Thăng Long năm 2014-2016...........................................................................27
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNNVV tại PGD Làng quốc tế Thăng Long........33
Bảng 2.5 : Cơ cấu cho vay DNNVV theo thời hạn cho vay............................34
Bảng 2.6 : Cơ cấu cho vay DNNVV theo Tài sản đảm bảo............................35
Bảng 2.7: Tăng trưởng cho vay giai đoạn 2014-2016.....................................37
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại PGD Làng quốc tế
Thăng Long……………….............................................................................38
Bảng 2.9: Tỷ trọng nợ quá hạn của DNNVV trong tổng nợ quá hạn..............40
Bảng 2.10: Vòng quay vốn cho vay DNNVV.................................................42
Bảng 2.11: Chỉ tiêu lợi nhuận của PGD Làng quốc tế Thăng Long................43


7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ2.1 :Quy mô cho vay DNNVV của PGD Làng quốc tế Thăng Long
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu cho vay DNNVV theo thời hạn
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay DNNVV theo Tài sản đảm bảo
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNNVV tại PGD Làng quốc tế
Thăng Long
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn của DNNVV trong tổng nợ quá hạn tại PGD Làng
quốc tếThăng Long
Biểu đồ 2.6: Nợ xấu của DNNVV trong tổng nợ xấu tại PGD Làng quốc tế
Thăng Long
Biểu đồ 2.7: Vòng quay vốn cho vay DNNVV tại PGD Làng quốc tế Thăng
Long
Biểu đồ 2.8: Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay DNNVV tại PGD Làng quốc tế
Thăng Long



8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTT

Ngân hàng thanh toán

TK


Tài khoản

HMTD

Hạn mức tín dụng

CN

Chi nhánh

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

CMTND/CMND

Chứng minh thư nhân dân

KDNH

Kinh doanh ngoại hối

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp


TSĐB

Tài sản đảm bảo

HMTD

Hạn mức tín dụng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV đều giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số DN. Nó giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế
năng động vì nó có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động.Tạo nên ngành
công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng và là trụ cột của nền kinh tế địa
phương, đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
Thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của Đảng, Chính phủ,
trong những năm qua, NH Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) nói
chung và phòng giao dịch Làng quốc tế Thăng Longnói riêng đã có
nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng cho vay, cung ứng vốn cho
các DNNVV nhằm triển khai, mở rộng các hoạt động SXKD, đầu tư
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến nâng cao chất lượng sản

phẩm, dịch vụ… tạo ra thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường
trong nước và quốc tế nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện
nay. Vì vậy, trong nhiều năm qua, các DNNVV luôn là đối tượng KH
cần được mở rộng phục vụ tại phòng giao dịch Làng quốc tế Thăng
Long, mức dư nợ hiện tại chiếm trên 65%/tổng dư nợ và là nguồn thu
lớn nhất cho phòng giao dịch.
Trong thời gian thực tập tại PGD Làng quốc tế Thăng Long, em
nhận thấy PGD không ngừng quan tâm, củng cố chất lượng cho vay
đối với các DNNVV. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan mà chất lượng cho vay vẫn chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn những
tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp hữu
hiệu nhằm đem lại chất lượng cho vay tốt nhất. Chính vì vậy, em


2

quyết định chọn để tài: “Nâng cao chất lượngcho vay đối với các
DNNVV tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV chi
nhánh Thăng Long-PGD Làng quốc tế Thăng Long” để làm đề tài
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.

2.Mục tiêu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cho vay DNNVV của
NHTM.
- Phân tích đánh giá thực trạng cho vay DNNVV tại PGD Làng
quốc tế Thăng Long
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
cho vay DNNVV tại PGD Làng quốc tế Thăng Long
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là lý luận và thực tiễn chất lượng cho

vay DNNVV tại PGD Làng quốc tế Thăng Long
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Khóa luận nghiên cứu tại PGD Làng quốc tế
Thăng Long


3

Về thời gian: Khóa luận thu thập số liệu của PGD trong 3 năm từ
năm 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên cơ sở vận dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau cụ thể như: Phương pháp luận duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so
sánh…để phân tích, so sánh, đánh giá các thông tin, số liệu có liên
quan đến các hoạt động cho vay và chất lượng cho vay DNNVV tại
PGD Làng quốc tế Thăng Long
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh
mục bảng biểu thì kết cấu chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tạiNgân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Thăng Long – PGD Làng quốc tế Thăng Long
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
DNNVV tại BIDV Thăng Long – PGD Làng Quốc tế Thăng Long


4


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay DNNVV của NHTM
Doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNVV là một trong các loại hình doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế,
việc phân loại DNNVV không được thống nhất giữa các quốc gia mà tùy vào
đặc thù điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia mà có những quy định riêng
về DNNVV. Việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối vì nó
chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của đất nước, tính chất
ngành nghề, điều kiện của mỗi vùng lãnh thổ nhất định và cả mục đích phân loại
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn
doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.
Tại Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ, quy định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở
xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động
được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là
Doanh nghiệp vừa.
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản (vốn)
từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng vốn hiệu quả để
có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Cho
vay có nhiều loại trong đó cho vay Ngân hàng là quan hệ chuyển



5

nhượng vốn giữa Ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế;
trong mối quan hệ này Ngân hàng vừa giữ vai trò người đi vay (con
nợ) và vai trò là người cho vay (Chủ nợ). Đây là quan hệ gián tiếp mà
người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện
đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Cho vay doanh nghiệp là hình thức cấpcho vay, theo đó tổ chức cho
vaygiao cho doanh nghiệp vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định theo thỏa thuận và nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Đặc điểm cho vay DNNVV của NHTM
- Quy mô cho vay
- Thời hạn cho vay
- Về đảm bảo cho vay
- Mục đích sử dụng vốn vay
- Về lãi suất
1.1.3. Các hình thức cho vay DNNVV của NHTM


6

 Dựa vào thời hạn cho vay
- Cho vay DNNVV ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn không
quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn ngắn hạn như bổ sung ngân
quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho
sản xuất, kinh doanh . Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn và phương pháp
cho vay của ngân hàng, các hình thức cụ thể của cho vay DNNVV ngắn hạn
bao gồm: chiết khấu chứng từ có giá, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức

tín dụng, thấu chi, bao thanh toán…
Cho vay DNNVV trung và dài hạn: Cho vay trung hạn có thời hạn từ trên
12 tháng đến 60 tháng, cho vay dài hạn có thời hạn trên 60 tháng. Cho vay trung
- dài hạn chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện các dự án đổi mới, mở rộng sản
xuất - kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản mới. Vì thời hạn dài nên loại cho
vay này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Các
hình thức cho vay DNNVV trung - dài hạn bao gồm: cho vay theo dự án đầu tư,
cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho thuê tài chính…
 Dựa vào hình thức bảo đảm cho vay
Căn cứ vào đảm bảo cho vay, các khoản vay của DNNVV bao gồm: cho
vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm
cố, hoặc bảo lãnh dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, hàng hóa, ...của chính khách hàng vay hoặc của một bên thứ ba khác.
Hình thức này được áp dụng phổ biến cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người
vay. Các tài sản bảo đảm sẽ giúp ngân hàng giảm bớt các rủi ro mất mát trong
trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
Đối với các DNNVV, thế chấp, cầm cố là các hình thức tương đối dễ áp
dụng trên thực tế và được các DNNVV sử dụng thường xuyên. Đây cũng là
giải pháp đầu tiên của DNNVV đề cập tới khi nhu cầu về vốn nảy sinh.


7

- Cho vay không có tài sản bảo đảm
Là loại cho vay không có tài sản bảo đảm hoặc không có bảo lãnh của
người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối với một số rất ít người vay
có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, tình hình tài chính lành mạnh

và có khả năng phát triển trong tương lai.
 Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương
đối phổ biến của NH đối với các DNNVV không có nhu cầu vay thường
xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức cho vay. Một số DNNVV sử
dụng vốn chủ sở hữu và cho vay thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu
thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay NH, tức là vốn từ các NH chỉ
tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ SXKD.
Mỗi lần vay, DNNVV phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn
vay. NH sẽ phân tích DNNVV và ký hợp đồng cho vay, xác định mức cho vay,
thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi
món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
Nhu

cầu

Ngân hàng
Trong đó:

vay

= Chi phí cần thiết cho SXKD - Vốn tự có - Vốn khác

Chi phí cần thiết cho

=

Giá trị hợp đồng - Khấu hao cơ bản - Thuế -

SXKD

Lợi nhuận định mức cho SXKD
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Mức cho vay = (Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo).
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
DNNVV sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, khi
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá
hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho
vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.


8

Tiền cho vay dựa trên giá trị TSĐB.
Cho vay theo hạn mức cho vay: Đây là nghiệp vụ cho vay theo đó NH thoả
thuận cấp cho DNNVV hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Mỗi lần vay, DNNVV chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát tiền cho
DNNVV.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DNNVV vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình SXKD. Trong nghiệp vụ
này, NH không ấn định trước ngày trả nợ. Khi DNNVV có thu nhập, NH sẽ thu
nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho DNNVV. Tuy nhiên, do các lần
vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả
sử dụng từng lần vay. NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DNNVV nộp báo cáo
tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức cho vay, theo đó NH cho
phép DNNVV trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã theo thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài

trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền. Khi vay vốn, NH và KH xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho KH vay trong phạm vị hạn mức cho vay nhất định. NH và KH thoả thuận
thời hạn hiệu lục của hạn mức cho vay dự phòng, mức phí trả cho hạn mức cho
vay dự phòng.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với điều
kiện hoạt động kinh doanh của NH và đặc điểm của KH vay.
1.2. Chất lượng cho vay khách hàng DNNVV của NHTM


9

1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay DNNVV của NHTM
Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay, ngân hàng đang ngày càng đa
dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa các hình thức cho vay, mở rộng thị trường
hoạt động…một mặt làm giảm bớt rủi ro cho vay mặt khác lại làm tăng tính rủi
ro do chịu sự tác động từ nhiều phía hơn. NHTM cũng hạch toán kinh doanh độc
lập, mục tiêu cuối cùng cũng là lợi nhuận. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có
tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Chất lượng cho vay có thể
được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng
thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo hợp đồng cho vay. Chất lượng
cho vay được biểu hiện thông qua hiệu quả của khoản tài trợ và khả năng thu hồi
gốc và lãi. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng cho vay cao khi hiệu quả và
khả năng thu nợ cao và ngược lại.
Hoạt động cho vay rất đa dạng, gắn với nó là chất lượng cho vay của các
khoản cho vay trung, dài hạn hay ngắn hạn, chất lượng cho vay xem xét đến đối
tượng cho vay, xem xét theo mục đích tài trợ là thương mại, sản xuất tiêu dùng…
Chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM trong quan hệ cho vay được

hiểu là: ”Chất lượng cho vay đối với DNNVV là một khái niệm phản ánh khả
năng mở rộng tài trợ thương mại (cho vay, thuê, mua…) của ngân hàng phù hợp
với nhu cầu của các DNNVV, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”. Khi các khoản vay được
doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi theo hợp
đồng cho vay đã ký giữa ngân hàng và doanh nghiệp thì khoản cho vay đó được
xem là có chất lượng tốt đối với cả ngân hàng và cả bản thân doanh nghiệp.
Đối với các NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu
tượng cả hoạt động cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng là chất
lượng cho vay. Chất lượng cho vay tốt thể hiện ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả,
uy tín ngân hàng được nâng cao.
Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân


10

hàng.Như vậy khi xem xét chất lượng cho vay doanh nghiệp cả NHTM cần tính
đến ba yếu tố là NHTM, các doanh nghiệp, và nền kinh tế.
Thứ nhất: Chất lượng hoạt động cho vay xét từ góc độ NHTM
Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn cho vayphải phù hợp với khả năng, năng lực theo hướng tích cực của
bản thân NHTM, và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động cho vay doanh
nghiệp phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận tăng cap, dư nợ ngày càng tăng trưởng,
tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý và đảm bảo được cơ cấu
nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai: Chất lượng cho vay xét từ góc độ là DNNVV
Thông qua quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp làm cho ngân hàng hiểu rõ
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất lượng

là yêu cầu hàng đầu, vì vậy chất lượng cho vay doanh nghiệp là sự đáp ứng nhu
cầu hợp lý về vốn của doanh nghiệp với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không
phiền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tặc và quy
định của hoạt động cho vay đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, góp
phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba: Chất lượng cho vay doanh nghiệp xét từ góc độ nền kinh tế.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp trong những năm gần đây phản ánh rõ nét
sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam, từ một nước nông nghiệp lạc hậu đang
trở thành một nước công nghiệp với trình độ sản xuất tiên tiến. Chất lượng cho
vay doanh nghiệp thể hiện ở việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
thêm nhiều việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội và khai
thác khả năng tiềm ẩn cả nền kinh tế.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay DNNVV của NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính


11

Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ,việc thực hiện theo đúng cam kết trong
hợp đồng cho vay đồng thời căn cứ vào tình hình kinh doanh của mỗi ngân hàng
trong từng thời kỳ và hoàn cảnh kinh tế khác nhau mà đề ra các chỉ tiêu định tính
để đánh giá, phân tích chất lượng cho vay đối với DNNVV. Các chỉ tiêu định
tính thường được sử dụng là:
 Tuân thủ các cơ chế, nguyên tắc và quy trình cho vay
Hoạt động cho vay của các NH đều phải tuân theo quy chế quy trình nghiệp
vụ nhất định. Các quy trình nghiệp vụ này được áp dụng cho từng trường hợp
xin vay ở mỗi NH là nhằm đảm bảo chất lượng cho vay.Vì vậy việc tuân thủ các
quy chế quy trình nghiệp vụ cho vay là tiền đề để đánh giá chất lượng cho vay.
 Mức độ thảo mãn được nhu cầu tài trợ của khách hàng

Hoạt động cho vay được coi là có chất lượng nếu nó thực hiện đúng cam
kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là cam kết về mục đích sử dụng vốn vay,
lãi suất, cam kết về thời gian phương thức trả nợ trả lãi và các điều kiện ràng
buộc khác.
 Đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay
Hoạt động cho vay của NH được coi là có chất lượng khi chấp hành đúng
các quy định của pháp luật, cụ thể là luật các tổ chức cho vay, các quy chế cho
vay, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ cũng như của NHNN.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng:
Các chỉ tiêu định tính nói chung khá phức tạp, khó xác định chính xác đồng
thời cũng chỉ đem lại cái nhìn khái quát về chất lượng cho vay. Để đánh giá chất
lượng cho vay chính xác hơn, cụ thể hơn chúng ta sẽ xem xét tổng hợp các chỉ
tiêu định lượng trên góc độ ngân hàng.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay DNNVV
- Doanh số cho vay


12

Doanh số cho vay đối với DNNVV thể hiện tổng lượng vốn mà
ngân hàng đã cho các DNNVV vay trong một thời kỳ cụ thể. Nó được
tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một thời kỳ. Con số
này thể hiện xu hướng hoạt động cho vay đối với DNNVV là tăng hay
giảm.
Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay
với DNNVV, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng
doanh số cho vay qua các năm:
Tỷ lệ tăng trưởng


=

doanh số cho vay

DS chovay năm N – DS chovay năm N-1
DS cho vay năm N-1

*100%

- Dư nợ cho vay
Dư nợ là tổng số dư tiền cho vay tại một ngân hàng đối với một khách
hàng, một nhóm khách hàng hay toàn bộ khách hàng tại một thời điểm. Tổng dư
nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu cầu
về vốn vay của ngân hàng đó. Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết
mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng trên. Dư nợ còn là cơ sở để xác định
chất lượng của khoản vay và nó phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân
hàng, chính sách cho vay....
Dư nợ

=

Dư nợ

+

Doanh số cho

-

Doanh số thu


cuối kỳ
đầu kỳ
vay trong kỳ
nợ trong kỳ
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp so với tổng dư nợ
được tính theo công thức:
Tỷ lệ dư nợ cho vay
DNNVV trong tổng
dư nợ

Dư nợ cho vay DNNVV
=

------------------------------------ x 100
Tổng dư nợ cho vay


13

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV so với tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng đang có tăng
trưởng trong cho vay đối với DNNVV, sản phẩm cho vay của ngân hàng đã có
uy tín và thu hút khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của DNNVV được ngân
hàng đáp ứng tốt. Mặc dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay đối với DNNVV
có thực sự tốt, ta vẫn cần xét thêm đến các chỉ tiêu về thu nợ khác.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Hàng năm, để đo lường mức độ mở rộng quy mô trong khu vực khách hàng
DNNVV người ta sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (%)
Tốc độ tăng trưởng


DNNVV chovay năm N–DNNNVV cho

* 100%
vay năm N-1
DNNVV cho vay năm N-1
Nếu cả hai chỉ tiêu dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với DNNVV

dư nợ cho vay

=

đều cao, cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ dương (>0), phản ánh sản phẩm của
ngân hàng thật sự thu hút được các doanh nghiệp, đồng thời cho thấy nhu cầu về
vốn của các doanh nghiệp còn rất lớn, và đây vẫn là một thị trường tiềm năng
cần các ngân hàng khai thác. Tuy nhiên, dư nợ cho vay và doanh số cho vay
DNNVV cao chưa hoàn toàn phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng tốt. Để đánh giá được điều này cần xây dựng các chỉ tiêu khác bên
cạnh chỉ tiêu dư nợ và doanh số cho vay doanh nghiệp.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay DNNVV
-

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

+ Nợ quá hạn: là các khoản nợ phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách
hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi.
Khi khoản nợ của người đi vay trở thành nợ quá hạn, thường là biểu hiện
tình trạng yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu của rủi ro tín
dụng cho ngân hàng. Nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, nhưng các ngân hàng

luôn phải nỗ lực kiểm soát nợ quá hạn trong một tỷ lệ cho phép để đảm bảo khả
năng thanh toán của ngân hàng.


14

+

Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá

hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng cho vay thấp,
chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng không hiệu quả và ngược lại.
Dư nợ quá hạn cho vay KHDNNVV

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay

=

KHDNNVV

----------------------------------- x 100
Tổng dư nợ cho vay KHDNNVV

-

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

+

Nợ xấu. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay được coi


là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ
90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái
cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các
nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ"
+ Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ một lượng vốn của
ngân hàng có nguy cơ không thu hồi lại được, phản ánh tình trạng quản lý rủi ro
tín dụng kém hiệu quả.
Tỷ lệ nợ xấu của khách
hàng DNNVV

Nợ xấu của KHDNNVV
=

----------------------------------- x 100
Tổng dư nợ cho vay KHDNNVV

- Tỷ lệ dư nợ có TSĐB
Để đánh giá chất lượng cho vay người ta còn căn cứ vào mức độ đảm bảo
của các khoản vay dựa vào chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu về tỷ lệ Nợ có bảo đảm trên Tổng dư nợ
Dư nợ có TSĐB

Tỷ lệ dư nợ có TSĐB
=
trên tổng dư nợ

KHDNNVV
Tổng dư nợ KHDNNVV


×100%


15

Tỷ lệ này càng lớn thì mức độ an toàn càng cao. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này chưa phản ánh rõ ràng chất lượng cho vay của NH. Vì một
NH cho vay yêu cầu về TSĐB càng cao thì khả năng đi vay của khách
hàng càng khó khăn. Ngoài ra chất lượng cho vay thể hiện ở khả năng
hoàn trả của khách hàng, ở tính khả thi của phương án sử dụng vốn
vay, còn TSĐB chỉ là nguồn thu nợ thứ hai với NH.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay
DNNVV
- Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều hướng
tới mục tiêu quan trọng nhất là thu nhập và sâu sa hơn đó là tối đa hoá vốn của
chủ sở hữu, NHTM cũng không phải ngoại lệ. Chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp không thể nói là cao nếu thu nhập do hoạt động này mang lại thấp.

Tỷ lệ thu nhập cho vay DNNVV trong cơ cấu tổng thu nhập của NHTM
Tỷ lệ thu nhập cho vay

Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV

DNNVV trong cơ cấu tổng

= -----------------------------------------------x 100


thu nhập
Tổng thu nhập của ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay DNNVV
vào toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ thu nhập
của ngân hàng có được hầu hết là từ hoạt động cho vay DNNVV. Điều đó chỉ có
thể có được khi quy mô cho vay DNNVV của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại
cũng cao. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng chấp nhận
đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn do tập trung vốn quá mức vào một
ngành, một lĩnh vực.
1.2.3. Các tiêu chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng
DNNVV của NHTM


16

Chất lượng cho vay là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản cho
vay được NH xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có
rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc NH không thu hồi được vốn và
phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng cho vay chúng ta cần phải hiểu rõ về
các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
1.2.3.1.Các nhân tố chủ quan
Bao gồm các nhân tố như: chính sách cho vay, công tác tổ chức, chất lượng
cán bộ, quy mô vốn của NH, thông tin cho vay, quy trình nghiệp vụ cho vay...
Một là, chính sách cho vay: là một hệ thống biện pháp có liên quan đến
việc khuyếch trương cho vay hoặc hạn chế cho vay để đạt được mục tiêu đã
hoạch định của NHTM đó.
Chính sách cho vay phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay, nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH. Để đảm bảo và
nâng cao chất lượng cho vay, NH cần có chính sách cho vay phù hợp với đường

lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của NH
và người vay tiền.
Hơn nữa, hoạt động cho vay trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều
rủi ro. Khi NH gặp rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn, mất uy
tín với khách hàng và cơ quan quản lý NN. Vì vậy khi hoạch định chính sách cho
vay, các nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo mục tiêu phải đạt được, nên
ta có thể nói rằng: Chất lượng cho vay của một NHTM có tốt hay không còn phù
thuộc vào việc xây dựng một chính sách cho vay NH có đúng đắn, phù hợp hay
không.
Hai là, quy trình cho vay: là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật
nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ cho vay và lãnh đạo
NH có liên quan.
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi thu hồi nợ
vay. Việc thực hiện quy trình này như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả của việc cho vay. Quy trình cho vay gồm rất nhiều khâu,
nếu không được chấp hành một cách đúng đắn, chính xác, nhịp nhàng


17

thì rất dễ xảy ra rủi ro gây thất thoát vốn của NH. Mặt khác quy trình
này phải đảm bảo được tính thuận tiện, gọn nhẹ không gây khó khăn,
mất thời gian cho KH thì mới thu hút được đông đảo KH tới vay vốn.
Trong quy trình cho vay một khâu đặc biệt quan trọng quyết định tới
hiệu quả công tác cho vay đó chính là khâu thẩm định. Công việc này
cần tiến hành một chặt chẽ, xác thực và hoàn thiện. Cán bộ cho vay
khi tiến hành thẩm định không chỉ thu thập thông tin phân tích mà
phải đi vào thực tế để kiểm tra. Kết quả của công tác thẩm định để đưa
ra quyết định có cho vay hay không, kết quả thẩm định càng chính xác

bao nhiêu thì hiệu quả cho vay càng cao bấy nhiêu. Đi đôi với việc mở
rộng CVNH cần nâng cao chất lượng thẩm định.
Ba là, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát: đây là hoạt động mang tính
thường xuyên và cần thiết đối với mọi NH. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động
kinh doanh của NH càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động cho
vay đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế
cho vay cũng như quy trình cho vay. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính
chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ cho vay, giúp cho hoạt động
cho vay kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng cho vay.
Một trong những hoạt động có mục đích giúp NH tránh được những rủi ro
đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ được thực
hiện đối với KH (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn được
thực hiện đối với bản thân NH (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình quản
lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ô, gây thất thoát tài
sản làm mất uy tín của NH đối với KH.
Cán bộ cho vay không những thực hiện kiểm tra trước khi cho vay mà diễn
ra trong suốt quá trình cho vay và thi nợ. Vì chỉ có thực hiện công tác kiểm tra
này thì NH mới có thể nắm bắt được mình cho vay có đúng đối tượng không,
KH sử dụng vốn vay có đúng mục đích không và hiệu quả vốn vay như thế nào.
Thông qua kiểm tra NHTM có thể đảm bảo được các khoản vay như mong muốn
và đồng thời có những biện pháp kịp thời xử lý những sai sót bất hợp pháp,
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM.


×