Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào sản
xuất trong nước mà còn giao dịch quan hệ với các nước ngoài. Do khác nhau
về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu … nếu chỉ dựa vào nền sản xuất
trong nước thì không thể cung cấp đủ những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế mà phải nhập những mặt hàng cần thiết
như nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng giá cả cao hơn. Ngược
lại, trên cơ sở tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài
việc phục vụ nhu cầu trong nước, còn có thể tạo nên những thặng dư có thể
xuất khẩu sang các nước khác, tăng ngoại tệ cho đất nước để nhập khẩu các
thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát
sinh nhu cầu trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau, hay nói
cách khác, hoạt động xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan trong nền kinh tế.
Nhiều năm trước đây, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
chưa phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự
phát triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong
những nguyên nhân đó là chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu trong đó đặc biệt phải kể đến là nguồn tín dụng ngân
hàng.
Dưới góc độ của một Ngân hàng thương mại, việc cung cấp tín dụng
xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, không những đem lại hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được
các phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ… Mặt
khác, việc phục vụ khách hàng khép kín từ việc cho vay, thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong
thực hiện giao dịch, giảm chi phí cho khách hàng, tăng uy tín của Ngân hàng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận thức được điều đó, thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt nam luôn quan tâm đến việc phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định. Tuy nhiên bên
cạnh những thành quả đó, Ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, hạn
chế. Những khó khăn, hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau
nhưng đều ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô tín dụng xuất nhập khẩu
và khả năng thu hồi nợ vay. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu cũng vì thế
bị ảnh hưởng và cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa. Đây cũng là lý
do để tác giả lựa chọn đề tài ”Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu và
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
- Từ lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng của hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh giá
những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm
2004 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn
là: phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của
ngân hàng thương mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sát thực tiễn hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của một ngân hàng thương
mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
nam mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động
này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất
lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại.
6. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là sự tài trợ của
ngân hàng thương mại cho khách hàng để phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất phát từ hoạt động thực tiễn hiện nay hầu hết các đơn vị thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp và ngân hàng chủ yếu phục vụ
đối tượng này nên trong phạm vi luận văn này người viết chỉ đề cập đến quan
hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
1.1.2. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại:
Việc hỗ trợ tài chính phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng:
Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng
trong công tác tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng, nó
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín dụng cũng như những rủi
ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ khách
hàng theo các mục:
- Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, của dự
án.
- Đánh giá tình hình tài chính, công nợ của khách hàng.
- Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách
hàng.
Ở hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu khách hàng phần lớn trả nợ bằng
doanh thu từ việc xuất khẩu hoặc doanh thu từ việc tiêu thụ hàng trong nước
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vì vậy bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cũng cần xem
xét sản phẩm của khách hàng có phù hợp với các chuẩn mực và quy định của
nước nhập khẩu hoặc xem xét hàng hóa có phù hợp với nhu cầu trong nước
hay không…, đánh giá khả năng phát triển của khách hàng.
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn đã cam kết:
Để thực hiện nguyên tắc này, Ngân hàng và khách hàng phải thỏa
thuận với nhau về số tiền vay, lãi suất và đặc biệt là thời hạn vay. Việc định
kỳ hạn nợ phải phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian
tiêu thụ hàng hóa.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi vay vốn,
có hiệu quả kinh tế:
Khi cho khách hàng vay phải nắm rõ khách hàng vay để làm gì mà cụ
thể ở đây là thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Trong quá trình cho vay
ngân hàng sẽ giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu không đúng
mục đích sẽ thực hiện thu hồi nợ trước hạn.
Việc sử dụng vốn vay phải được thẩm định là có hiệu quả kinh tế để
đảm bảo nguồn thu nợ gốc và lãi.
1.1.2.2. Những phương thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại:
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều
hình thức khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui
định của pháp luật mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho phù
hợp.
Dưới đây ta sẽ xem xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín
dụng nhập khẩu thông dụng.
Các phương thức tín dụng xuất khẩu:
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng xuất khẩu cho các cơ sở xuất khẩu
dưới các hình thức như cho vay thông thường, cho vay trên cơ sở hối phiếu,
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho vay trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu, cho vay trên cơ sở
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bao thanh toán.
* Cho vay thông thường:
Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người
vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về
kỹ thuật và phương pháp cho vay giống như các dạng tín dụng nội địa tương
ứng thông thường khác. Nó bao gồm các phương thức như cho vay một lần,
cho vay theo hạn mức tín dụng. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng
này ngoài việc được sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến
xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động nó còn được sử dụng để trang trải
các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như phí thuê tàu, thuế xuất
khẩu...
* Cho vay trên cơ sở hối phiếu:
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết
khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối
phiếu thường nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số chênh lệch là lợi tức chiết
khấu). Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nước bởi vì việc chiết khấu
thường dễ dàng và ngay khi giao chứng từ về hàng hoá người xuất khẩu đã có
thể sử dụng được lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu để tái đầu tư.
Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại chưa
đến hạn thanh toán của hối phiếu. Người hoàn trả tiền vay và lợi tức là người
có nghĩa vụ trả tiền ghi trên hối phiếu.
Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thường
được xác định ở các ngân hàng theo công thức:
Lck
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tck = M x (1- x t ) - P
360
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí
t: thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thường được quan tâm hơn
cả. Tỷ lệ này phụ thuộc các yếu tố:
- Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
- Thời hạn thanh toán.
- Giá trị hối phiếu...
* Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá:
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên
cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh
tương tự như chiết khấu hối phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào phương
thức chiết khấu:
- Chiết khấu bảo lưu quyền truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện
chiết khấu bộ chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nước ngoài
từ chối thanh toán, lãi suất chiết khấu trong trường hợp này thường thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: là trường hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng
từ, nếu bên nước ngoài không thanh toán thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi ro,
không được truy đòi lại khách hàng. Tỉ lệ chiết khấu này thường cao.
* Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu:
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu
cho đến khi thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng
này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
- Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Sau
khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ
liên quan khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền.
Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu
(hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với tư cách trung gian, thực
hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu thụ, thanh
toán cũng như về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới ngân hàng
xuất khẩu cho tới khi xuất trình với người thanh toán thường mất một khoảng
thời gian nhất định (đặc biệt khi thoả thuận ngày thanh toán muộn hơn). Điều
này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Khi đó họ
có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một phần trị giá với bộ chứng từ nhờ thu.
Khoản tín dụng này có thể do ngân hàng xuất khẩu hay ngân hàng nhập khẩu
ứng trước.
Thường nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài
trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trước trong
phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu từng phần.
- Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Tín dụng
chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh toán
trong quan hệ ngoại thương nhưng nó cũng bao hàm cả các nhân tố tín dụng.
Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ được sử
dụng với L/C điều khoản đỏ. Đây là loại thư tín dụng qui định một khoản tiền
ứng trước của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một thời điểm xác định,
trước khi xuất trình bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng trước thường
được qui định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên liên lạc thực hiện.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trước khi giao hàng. Nhà
xuất khẩu chịu chi phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về
khoản ứng trước này.
Người nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trước, nó có thể
là tỉ lệ phần trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà
xuất khẩu) và người nhập khẩu sẽ quyết định liệu người xuất khẩu sẽ phải
xuất trình vật gì làm đảm bảo cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận khi nhận tiền ứng trước. Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận
sẽ thu hồi số tiền ứng trước cộng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán
(nếu có bộ chứng từ phù hợp). Bên cạnh đó, các ngân hàng này cũng có
quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C nếu nhà xuất khẩu vì một lí do gì
đó không xuất trình được chứng từ phù hợp với điều kiện của L/C.
Lời lẽ trong điều khoản đỏ có thể thay đổi tuỳ từng ngân hàng nhưng
chủ yếu có hai loại:
- Điều khoản đỏ trơn: Tiền được ứng trước với điều kiện người xuất
khẩu cam kết bằng văn bản tiền sẽ được sử dụng đúng mục đích quy định.
- Điều khoản đỏ chứng từ: Tiền sẽ được ứng trước nếu nhà xuất khẩu
cam kết cung cấp giấy nhập kho hoặc các chứng từ khác chứng minh quyền
sở hữu hàng hoá và sau đó xuất trình các chứng từ thanh toán phù hợp với thư
tín dụng.
* Bao thanh toán:
- Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng
cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua bán hàng đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng. Bao thanh toán có thể phân thành 2 loại là bao thanh toán
trong nước và bao thanh toán xuất nhập khẩu trong đó bao thanh toán trong
nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán trong nước còn bao
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thanh toán xuất nhập khẩu là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất nhập
khẩu.
- Phương thức bao thanh toán:
+ Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng
thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các
khoản phải thu của bên bán hàng theo từng lần.
+ Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bán
hàng thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
+ Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực
hiện hợp đồng bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng trong đó một
đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán.
- Quy trình hoạt động bao thanh toán gồm các bước chính sau:
+ Bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh
toán các khoản phải thu.
+ Đơn vị bao thanh toán thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình
hình hoạt động và khả năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng.
+ Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng đồng ký gửi văn bản thông
báo về hợp đồng bao thanh toán cho bên mua hàng và các bên liên quan,
trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao quyền đòi nợ cho đơn vị bao
thanh toán và hướng dẫn bên mua hàng thanh toán trực tiếp cho đơn vị bao
thanh toán.
+ Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh
toán xác nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện
thanh toán cho đơn vị bao thanh toán.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bên bán hàng chuyển giao bản gốc các hợp đồng mua, bán hàng,
chứng từ bán hàng và các chứng từ liên quan khác đến các khoản phải thu cho
đơn vị bao thanh toán.
+ Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo
thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
+ Đơn vị bao thanh toán theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng.
+ Đơn vị bao thanh toán rất toán tiền với bên bán hàng theo quy định
trong hợp đồng bao thanh toán.
Các phương thức tín dụng nhập khẩu:
Các ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới
các hình thức như cho vay mở thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay
thấu chi...
* Mở L/C và cho vay thanh toán L/C:
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng phù hợp
với những nội dung của L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được
hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập, nó
lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán. Ngay việc mở L/C đã thể hiện
việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bởi vì mọi thư tín dụng đều do
ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào nhà
nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng,
trong khi đó L/C lại là một đảm bảo thanh toán của ngân hàng tức là ngân
hàng mở L/C phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc
không muốn thanh toán khi L/C đã đến hạn trả tiền.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qui trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ:
(4)
(3) (5) (1) (8)
(2)
(6)
(7)
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu được mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C
và thông qua ngân hàng đại lí của mình ở nước người nhập khẩu thông báo
việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu.
(3) Khi nhận được thông báo trên ngân hàng thông báo sẽ thông báo
cho nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận được bản gốc
L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao
hàng nếu không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù
hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C và xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C
xin thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu
cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu.
12
Nhà xuất
khẩu
Nhà nhập
khẩu
Ngân
hàng
thông báo
Ngân
hàng phát
hành L/C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với
L/C thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp thì từ
chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ngày nhận nợ được và tính lãi khoản cho vay thanh toán L/C là ngày
nhà nhập khẩu phải thanh toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán
L/C).
Mở L/C và cho vay thanh toán L/C có ưu điểm là cung cấp tín dụng
kịp thời cho hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên cũng có rủi ro cho ngân hàng và
nhà nhập khẩu vì L/C chỉ được xử lí trên cơ sở chứng từ chứ không căn cứ
trên hàng hoá, nếu hàng hoá kém giá trị hay hư hỏng thì ngân hàng và nhà
nhập khẩu dễ bị tổn thất.
* Tín dụng chấp nhận hối phiếu:
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện
trên cơ sở ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các
ngân hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải
thanh toán. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho người nhập khẩu thanh toán
khi đến hạn.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu thường được dùng trong trường hợp
người bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của người mua và họ đề nghị
bên mua có một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do họ kí phát.
Nếu ngân hàng đồng ý cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cung cấp
một khoản tín dụng cho bên mua.
Đối với ngân hàng kể từ khi kí chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời
điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu người mua không có tiền thanh toán cho
bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn thanh
toán người mua có đủ tiền thì ngân hàng có thể không phải ứng tiền ra. Như
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy, khoản tín dụng chỉ là hình thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này ngân
hàng nhận được một khoản phí chấp nhận, nó là khoản tiền bù đắp cho chi phí
gánh chịu rủi ro của ngân hàng.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại sự thuận lợi cho không chỉ
người xuất khẩu mà cả với người nhập khẩu:
- Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu có được một sự đảm
bảo vững chắc về khả năng chi trả của hối phiếu và họ có thể đem hối phiếu
đi chiết khấu tại bất kì ngân hàng nào. Khả năng thương mại của hối phiếu
này rất lớn, nó tạo cho nhà xuất khẩu được hưởng một tỉ lệ chiết khấu ưu đãi.
- Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này có vai trò quan trọng
trong nghệ thuật thương mại. Nhà nhập khẩu lập một hối phiếu kèm đơn xin
vay yêu cầu ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu dù ngân hàng không có quan
hệ nợ nần với anh ta. Đó là một sự thoả thuận ngầm, một nghệ thuật vay vốn.
Sau đó nhà nhập khẩu có thể đem hối phiếu đã được chấp nhận đi chiết khấu
tại ngân hàng khác. Với khoản tiền thu được từ việc chiết khấu nhà nhập khẩu
có thể thanh toán trước hạn cho nhà xuất khẩu để hưởng hoa hồng.
* Tín dụng ứng trước cho nhập khẩu:
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho
vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng. Đó là khi họ cần phải thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể phát sinh nhu
cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hoá chưa về đến cảng và
doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hoá để thu hồi vốn. Ngân hàng tài trợ
trong trường hợp này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm bảo.
Đây cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của ngân
hàng dành cho các nhà nhập khẩu.
* Bao Thanh toán:
Việc thực hiện bao thanh toán xuất nhập khẩu cũng có thể thực hiện
thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. (Đơn vị bao thanh toán nhập
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khẩu là đơn vị được phép hoạt động bao thanh toán tham gia vào quy trình
bao thanh toán xuất nhập khẩu). Khi đó đơn vị bao thanh toán nhập khẩu chịu
trách nhiệm phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng tài
chính của bên mua hàng là bên nhập khẩu trong hợp đồng xuất nhập khẩu,
thực hiện việc thu nợ theo ủy quyền của đơn vị bao thanh toán xuất nhập khẩu
và cam kết sẽ thanh toán thay cho bên nhập khẩu trong trường hợp bên nhập
khẩu không có khả năng thanh toán khoản phải thu.
Trường hợp hoạt động bao thanh toán thực hiện qua đơn vị bao thanh
toán nhập khẩu, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu và đơn vị bao thanh toán
xuất khẩu phải thỏa thuận ký kết một hợp đồng riêng.
* Phát hành Thư Bảo lãnh:
Hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến hiện nay là phát hành
thư bảo lãnh vay vốn và phát hành L/C trả chậm.
- Phát hành Thư bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng có thể phát hành thư
bảo lãnh vay vốn để khách hàng thực hiện vay vốn tại một tổ chức tín dụng
khác để nhập khẩu. Thông thường nghiệp vụ này được thực hiện khi Tổ chức
tín dụng cho vay là ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nước ngoài này cho
các Doanh nghiệp trong nước vay để nhập khẩu các máy móc thiết bị được
sản xuất tại nước họ với điều kiện vay vốn là phải có bảo lãnh của một ngân
hàng thương mại trong nước.
- Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm:
Đây là hình thức được áp dụng phổ biến và đối với các Doanh nghiệp
trong nước và bản chất là một hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nước ngoài
đơn giản và dễ dàng được chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hóa. Ngân
hàng thương mại trong nước sẽ phát hành Thư bảo lãnh trả chậm cho Doanh
nghiệp. Khi hàng hóa nhập khẩu về sau một thời gian nhất định được quy
định trong L/C mới đến hạn phải trả phía nước ngoài (bản chất chi phí lãi vay
đã được tính trong giá thành hàng hóa). Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gian để tiêu thụ sản phẩm, thu xếp vốn để nộp vào ngân hàng và trả cho bên
bán.
1.1.3. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn
đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu
về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp
bách. Hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực gồm nhiều mặt phức tạp, đòi
hỏi sử dụng các kỹ thuật đặc thù về thương mại quốc tế như tín dụng chứng
từ… nhằm bảo vệ quyền lợi của người bán đối với người mua cách xa nhau
bởi những đường biên giới, những hàng rào ngôn ngữ, những phong tục tập
quán,…Mặt khác, do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu
hoặc có đủ vốn để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ
vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của Ngân hàng. Có thể nói sự ra đời của tín
dụng xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan
hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại đóng
vai trò quan trọng đối với chính bản thân ngân hàng và doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Cụ thể:
1.1.3.1. Đối với ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại có kỳ
hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ
đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc gom hàng, xuất đi cho đến lúc
nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với người nhập khẩu, thời gian
này kể từ lúc nhận hàng tại cảng cho đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ
hạn tài trợ thường ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng
thương mại thường là dưới 1 năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro
về thanh khoản.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đồng vốn tài trợ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu gắn liền
với thương vụ và trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng
cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập
khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất
khẩu… Việc làm này tránh được tình trạng sử dụng vốn sai mục đích của bên
được tài trợ và góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu còn nâng cao tính an toàn cho
ngân hàng thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán. Đối với người
xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền, người
nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài
khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với người nhập khẩu, trong
trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán
hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng do vậy nguồn thu để trả các khoản tài
trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn
của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu mang lại hiệu quả cho ngân hàng
thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ… Ngoài
ra, thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ
với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng
trên trường quốc tế.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp.
- Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện
được những thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi
nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Do đặc điểm của vận chuyển hàng
hải, các mặt hàng thiết yếu như phân bón, thép, …thường hai bên mua bán
với số lượng rất lớn, có khi với số lượng nguyên tàu hàng nhằm tiết kiệm chi
phí vận chuyển nên giá trị lô hàng rất lớn. Trong trường hợp này, vốn lưu
động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng nhập do đó tín dụng xuất nhập khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực
hiện được các trường hợp này.
- Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại
thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và
thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ
mình thì sẽ tạo được lợi thế trong quá trình này vì hợp đồng ngoại thương
được thực hiện thông qua ngân hàng phục vụ người mua và người bán, đã
thỏa thuận trước với ngân hàng nghĩa là doanh nghiệp đã xác định được năng
lực thực hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình
thương lượng, đàm phán.
- Tín dụng xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện hợp đồng. Thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp
nhận được vốn để thực hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn
tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và
giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của
ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn và điều đó giúp
cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong thực hiện các thương vụ.
1.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu: .
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là một
thuật ngữ phản ảnh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu mang lại cho ngân hàng đồng thời nó cũng phản ảnh sự
thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu nguồn vốn, thời gian đáp ứng, tiện ích…
đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không
dễ bởi nó đòi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả
phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau và trong phạm vi bài viết này, tác giả tập
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trung nghiên cứu, phân tích dưới góc độ ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra là
cần xem xét những chỉ tiêu nào, và xem xét ra sao. Dưới đây là một số chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại dưới góc độ của ngân hàng:
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân
hàng thương mại:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt
động tín dụng xuất nhập khẩu mang lại.
- Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu:
Phản ánh quy mô tín dụng xuất nhập khẩu, nếu tổng dư nợ tín dụng
xuất nhập khẩu quá thấp trong nhiều năm liền cho thấy Ngân hàng không mở
rộng được sản phẩm này, uy tín chưa cao và do đó chất lượng tín dụng chưa
thể tốt. Nếu tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá cao cũng chưa nói lên
chất lượng tín dụng tốt mà còn phải phụ thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các
khoản vay, do vậy cần phải xem xét thêm các chỉ tiêu khác.
- Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu /tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt
động tín dụng chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để xem
xét sự biến động trong cơ cấu tín dụng thông qua việc so sánh giữa các thời
kỳ khác nhau. Tỉ lệ này càng cao cho thấy mức độ phát triển nghiệp vụ này
càng lớn, tín dụng xuất nhập khẩu đóng góp càng nhiều cho các doanh nghiệp
và được khách hàng tín nhiệm.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu:
Xét về quy mô thì càng thu được nhiều lợi nhuận càng tốt. Đối với tín
dụng xuất nhập khẩu có thể xem xét thêm mối liên hệ giữa tăng lợi nhuận thu
được trực tiếp từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và từ tăng thu dịch vụ
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng có liên quan (như phí L/C, chuyển tiền, lợi nhuận thu được từ tiền
ký quỹ…) để xem xét.
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK/tổng lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng:
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu trong tổng lợi nhuận hoạt động tín dụng chung của Ngân hàng. Tỷ
lệ này càng cao cho thấy mức lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ này đóng góp
càng nhiều cho hiệu quả hoạt động chung của Ngân hàng.
- Lãi treo: lãi treo là lãi quá hạn trên 90 ngày, với chỉ tiêu này thì lãi
treo càng thấp càng tốt.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu của tín dụng xuất nhập
khẩu:
- Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá hạn/tổng dư nợ tín dụng xuất nhập
khẩu:
Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt, tuy nhiên việc chuyển nợ quá hạn
cần phải tuân thủ đúng quy tắc, tránh việc gia hạn nợ tràn lan để tránh nợ quá
hạn.
- Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu xấu/tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu.
Nợ xấu là các khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo định
quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước; Trong khuân khổ của Luận văn
này, nợ xấu được xác định theo điều 7 Quyết định 493 (xác định trên cơ sở
định tính). Tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ dư nợ xuất nhập khẩu có tài sản bảo
đảm:
- Tỷ lệ dư nợ tín dụng XNK có tài sản bảo đảm/tổng dư nợ tín dụng
XNK.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét được khoản tín
dụng xuất nhập khẩu có chất lượng tốt hay không. Nhưng vấn đề đặt ra không
phải chỉ dừng lại ở đó mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn
chế và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho hoạt
động sau này. Tức là ta cần phải nắm bắt được các nhân tố tác động đến chất
lượng tín dụng xuất nhập khẩu .
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng:
Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng bởi họ là
những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào sản xuất kinh
doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là có
chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến
nhiều khía cạnh khác nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính... Cụ thể là:
* Trình độ khả năng và đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
doanh nghiệp:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để
tồn tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh
doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ có
năng lực quản lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho
ngân hàng. Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo cũng có tác động
rất lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng như mong muốn trả nợ của doanh
nghiệp từ đó tác động đến chất lượng của khoản tín dụng. Đối với các doanh
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải am hiểu về thị
trường và thông lệ quốc tế, am hiểu nghiệp vụ hoạt động ngoại thương.
Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu thì đạo đức của
khách hàng là một yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng tín dụng
xuất nhập khẩu.
+ Từ phía nhà nhập khẩu: Có trường hợp khách hàng khi nhập khẩu
hàng hoá đã không dự đoán được xu thế biến động của thị trường nên khi
hàng hoá nhập về thì giá cả trên thị trường hạ, bất lợi cho nhà nhập khẩu.
Trước tình hình đó, nhà nhập khẩu gây sức ép, yêu cầu ngân hàng tìm mọi
cách để trì hoãn thanh toán, thường là qua việc bắt lỗi bất đồng của bộ chứng
từ. Mặt khác, nhà nhập khẩu không chịu làm các thủ tục thanh toán như nhận
nợ vay đối với L/C mở bằng vốn vay hoặc nộp tiền vào tài khoản đối với các
L/C mở bằng vốn tự có, ký quỹ dưới 100%. Những trường hợp như vậy đã
đẩy ngân hàng vào tình huống khó xử, nếu làm theo ý khách hàng, bắt lỗi
không đúng theo quy định và thông lệ quốc tế thì sẽ gây mất uy tín, thậm chí
có thể bị ngân hàng nước ngoài kiện ra toà. Nếu muốn giữ uy tín của ngân
hàng thì ngân hàng phải đứng ra trả thay và việc đòi lại tiền sẽ rất khó khăn và
mất thời gian. Trong những trường hợp khách hàng chây ỳ như vậy, ngân
hàng phải có những biện pháp cứng rắn để khách hàng phải thực hiện đúng
cam kết.
Trong trường hợp ngân hàng phục vụ khách hàng xuất khẩu trong
nghiệp vụ L/C hàng xuất, nếu nhà nhập khẩu không phải là những bạn hàng
đáng tin cậy, vì những lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến đạo đức
trong kinh doanh thì có thể lừa nhà xuất khẩu xếp hàng lên tàu, rồi trì hoãn
hoặc từ chối thanh toán bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi bất đồng
chứng từ, ép giá nhà xuất khẩu để thu lợi cho mình. Trong nhiều trường hợp,
nhà xuất khẩu đành chịu bán lỗ còn hơn chở hàng quay về. Những rủi ro xảy
ra với nhà xuất khẩu cũng đồng thời ảnh hưởng đến ngân hàng chiết khấu
hoặc thương lượng bộ chứng từ. Đây là tình huống dễ xảy ra đối với các
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng xuất khẩu của các ngân hàng Việt Nam bởi năng lực và bạn hàng
xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế. Hơn nữa, rất nhiều nhà xuất khẩu Việt
Nam không tiếp cận được với người mua cuối cùng mà phải bán hàng qua
trung gian. Việc thanh toán được thực hiện bằng thư tín dụng chuyển nhượng
nên gặp nhiều rủi ro hơn so với thư tín dụng thông thường. Ngân hàng chuyển
nhượng thư tín dụng không bị ràng buộc trách nhiệm thanh toán cho người
hưởng lợi thứ hai, mà chỉ thực hiện thanh toán khi ngân hàng phát hành thanh
toán cho họ. Người hưởng lợi thứ hai không nhận được cam kết thanh toán từ
ngân hàng phát hành cũng như ngân hàng chuyển nhượng.
+ Từ phía nhà xuất khẩu: Trong một số trường hợp nhà xuất khẩu cố ý
giao hàng hoá không phù hợp với hợp đồng, không đúng thời gian quy định,
hoặc không giao hàng nhưng lại xuất trình một bộ chứng từ hoàn hảo trên bề
mặt (chứng từ giả mạo) để đòi tiền thì ngân hàng phát hành vẫn phải thanh
toán cho dù không có hàng thực giao.
* Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Trên cơ sở nhận định, đánh giá chính xác tiềm năng thế mạnh của
doanh nghiệp như: trình độ công nghệ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ, xu hướng phát triển của mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
cùng với những khó khăn thuận lợi hiện tại và trong tương lai. Doanh nghiệp
sẽ quyết định chiến lược mở rộng, thu hẹp hay giữ qui mô kinh doanh ổn định
từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất tiêu thụ. Việc xây dựng một
chiến lược kinh doanh đúng đắn có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến khả năng huy động và trả nợ
đối với các nguồn tài trợ.
* Tổ chức hoạt động sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tổ chức
hợp lí sẽ nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành sản phẩm đồng thời tăng được doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay
và hiệu quả sử dụng vốn và như thế cũng chính là nâng cao được chất lượng
các khoản tín dụng được cung cấp trong đó có khoản tín dụng xuất nhập khẩu
do ngân hàng tài trợ.
* Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là một yếu tố có tác động đến việc lựa chọn các nguồn tài trợ của
doanh nghiệp, bởi vì thường thì doanh nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài
chính của họ không đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Mặt
khác, khả năng tài chính của doanh nghiệp nó còn là cơ sở để ngân hàng
quyết định có cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào. Điều này, có ý nghĩa đến việc nâng cao chất lượng
tín dụng từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp.
1.2.3.2. Nhóm yếu tố từ phía Ngân hàng cấp tín dụng xuất nhập khẩu.
Các nhân tố từ phía ngân hàng được xem là các nhân tố chủ quan, bởi
nó là yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến chất
lượng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm: chính sách tín dụng, công tác
huy động vốn, công tác tổ chức của ngân hàng, trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ, qui trình nghiệp vụ tín dụng, hoạt động, kiểm tra, kiểm soát nội bộ,
trang thiết bị và sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan...
* Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước, nó có liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành
bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở mở rộng và nâng cao được chất lượng tín dụng. Bất cứ một ngân hàng nào
muốn có được chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trường.
* Công tác huy động vốn:
Quan hệ đại lý giữ vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn của
ngân hàng. Huy động vốn đối với ngân hàng được coi như hoạt động cung
cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở các doanh nghiệp. Nếu
nguồn vốn không được huy động đầy đủ về số lượng và phù hợp về thời hạn
cũng như loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng được các nhu cầu đa
dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ. Do vậy, chất lượng tín
dụng khó có thể được nâng cao, thậm chí còn trở nên kém hơn.
* Công tác tổ chức của ngân hàng:
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân viên trong cùng một phòng,
giữa các phòng ban với nhau và cao hơn là giữa các ngân hàng trong cùng hệ
thống, từ đó nắm bắt và triển khai tốt việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng
cao được chất lượng hoạt động tín dụng và đảm bảo được tính thống nhất và
hiệu quả trong quá trình hoạt động. Ngoài ra Ngân hàng còn phải hạch toán lỗ
lãi theo sản phẩm, dịch vụ, theo nhóm khách hàng, theo thị trường...và không
ngừng nâng cao uy tín quốc tế của Ngân hàng qua các công ty đánh giá xếp
hạng.
* Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu:
Đây có thể coi là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự
thành bại của không chỉ hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Hoạt động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng
càng hiện đại thì đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu phải được nâng cao hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân
viên có nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo - quản lí, hiểu
25