Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp? Tại sao pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu nhập khác? Tìm hiểu những thủ đoạn chủ yếu của doanh nghiệp để gian lận thuế thu nhậ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.85 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Thuế là một vấn đề nhạy cảm ở khắp mọi nơi trên thế giới không riêng gì Việt Nam.
Trong thời gian gần đây hệ thống thuế nước ta đã có rất nhiều thay đổi nhằm thích
nghi với điều kiện mới. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những minh
chứng cho công cuộc cải cách thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan
trọng. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò lớn trong việc
duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước đồng thời là công cụ quan trọng để điều tiết
nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. tuy nhiên kể từ khi ban hành đến nay việc
thực thi các luật thuế là chưa thật sự hiệu quả cao, số tiền thuế thất thu còn rất lớn mà
nguyên nhân chủ yếu là từ tình trạng trốn thuế, gian lận thuế. Cùng với sụ phát triển
của kinh tế - xã hội, những hành vi trốn thuế, gian lận thuế hiện nay càng ngày càng
diễn ra phức tạp, phạm vi ngày càng rộng, quy mô ngày càng lớn với những thủ đoạn
rất tinh vi, vì vậy cần phải thực hiện chống gian lận trốn lậu thuế. Nhận thức được sự
cần thiết của vấn đề nội dung bài viêt của em sẽ đi tìm hiểu về những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng gian lận trốn lậu thuế hiện nay.
Vì vậy em xin chọn đề tài cho bài tập lớn lần này là đề số 12: “Phân tích những
đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp? Tại sao pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp lại phân biệt việc đánh thuế đối với thu nhập từ kinh doanh với thu
nhập khác? Tìm hiểu những thủ đoạn chủ yếu của doanh nghiệp để gian lận thuế
thu nhập doanh nghiệp.”

NỘI DUNG
I. KHÁI

QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP(TNDN)

1. KHÁI

NIỆM VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP



1.1 Khái

niệm thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà
kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau. Thuế TNDN là một loại thuế trực thu
đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp (DN). Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính
trên thu nhập chịu thuế của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong
kỳ tính thuế. Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay
ở các nước phát triển, thuế TNDN
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
1
ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế
cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau,
điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối
thu nhập của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.


1.2 Cách

tính thuế TNDN:

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
96/2015/TT-BTC), số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ khoa học và CN x
Thuế suất thuế TNDN

Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ
được
kết
chuyển
theo
quy
định)
Theo Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được
xác
định
theo
công
thức
sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
+ Thu nhập của DN bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác.
+ Chi phí của DN bao gồm:
- Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như tiền lương, bảo hiểm xã hội và
các chi phí trung gian: nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phòng…
- Chi phí tài chính: từ các định chế tài chính và các tổ chức trên thị trường.
- Chi phí khấu hao.
2. ĐẶC TRƯNG

CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
nó, những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế TNDN có những đặc trưng cơ
bản sau:

Thứ nhất. đối tượng chịu thuế của thuế TNDN là thu nhập có nguồn gốc phát
sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
“Ðiều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động
sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng,
cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn
nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ
phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
Đây có thể được xem là2 một trong những đặc trưng cơ bản của của thuế TNDN.
Pháp luật thuế TNDN quy định các khoản thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các
khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phi kinh doanh đều là
đối tượng chịu thuế TNDN. Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu
nhập của doanh nghiệp khi có thu nhập chịu thuế phát sinh. Thu nhập nhập chịu thuế


của các tổ chức kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và
thu nhập khác phát sinh trong quá trình tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, mức độ động viên của NSNN đối với
loại thuế này phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận
của doanh nghiệp. Và trong đó các khoản thu nhập có nguồn gốc phát sinh từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh là đối tượng chịu thuế chủ yếu của thuế TNDN.
Đối với thuế GTGT, thuế TTĐB thường là một số tiền cộng thêm vào giá bán của
hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp và
nộp thuế vào kho bạc. Vì vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức tiêu dùng hàng hóa.
Khác với thuế TTĐB và thuế GTGT, thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế. Do thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi

các tổ chức kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, các tổ chức kinh doanh có thể tiến hành tìm kiếm lợi nhuận bằng
nhiều hình thức không được pháp luật cho phép. Thu nhập có được từ hoạt động kinh
doanh bất hợp pháp không thể là đối tượng chịu thuế của thuế TNDN. Vì vậy, một
khoản thu nhập của các cơ sở kinh doanh được xem là đối tượng chịu thuế TNDN khi
và chỉ khi đó là khoản thu nhập hợp pháp của các chủ thể được phép tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngoài
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể tiến hành sản xuất, kinh doanh
có thể có những khoản thu nhập khác. Thu nhập khác là khoản thu nhập không thuộc
các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp,
thu nhập này có được từ nhiều nguồn khác nhau như: quà biếu, quà tặng từ các cá
nhân, tổ chức khác, thanh lý tài sản, tiền thu được từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ
nhưng nay đòi lại được,... Những thu nhập này tuy không mang tính chất thường
xuyên, không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của cơ sở kinh doanh nhưng
thực chất cũng là sự nỗ lực tìm kiếm thêm nguồn thu cho cơ sở kinh doanh. những thu
nhập này cũng chính là thu nhập có được trong quá trình hoạt động và tồn tại của cơ
sở kinh doanh. Do đó, pháp luật thuế TNDN đã xác định đây cũng là khoản thu nhập
thuộc đối tượng chịu thuế của thuế TNDN.
Như vậy, đối tượng chịu thuế TNDN sẽ bao gồm thu nhập có được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác mà cơ sở kinh
doanh có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Hay nói cách khác
là toàn bộ thu nhập có được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp là thu nhập sẽ chịu thuế TNDN. Doanh nghiệp nào có thu
nhập chịu thuế càng cao thì sẽ phải nộp thuế thu nhập càng nhiều và ngược lại, các
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế thấp hoặc gặp khó khăn về tài chính sẽ chỉ nộp
thuế ít thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu.
Thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế đánh vào của cải,
thuế đánh vào đối tượng thường

trú. Chúng được gọi là thuế trực thu vì người có
3
nghĩa vụ nộp thuế thường là người gánh chịu thuế. Người nộp thuế không thể chuyển
nghĩa vụ thuế sang cho các đối tượng khác. Nói cách khác, Nhà nước đã tiến hành
điều tiết trực tiếp một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách Nhà
nước. Khi miễn giảm thuế trực thu cho đối tượng nộp thuế cũng chính là miễn giảm


cho người chịu thuế. Vì vậy, trong các loại thuế trực thu chứa đựng rất nhiều các
trường hợp miễn giảm thuế. Thuế trực thu cá biệt hóa người chịu thuế nhằm thực hiện
vai trò điều tiết của thuế và thực hiện công bằng xã hội. Mặc dù thuế trực thu có ưu
điểm đảm bảo cho sự công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người nộp
thuế, nhưng thường gây ra phản ứng về thuế của người nộp thuế do không có sự
chuyển dịch về thuế và có một sự đảm bảo chắc chắn rằng phải thực hiện một nghĩa
vụ nộp tiền. Chủ thể chịu thuế trong thuế trực thu cảm nhận gánh nặng về thuế nên
thường sinh ra tâm lý trốn thuế, làm giảm số thuế mình phải nộp bằng nhiều cách thức
khác nhau như: khai giảm thu nhập, kê khai nhiều khoản chi phí sẽ được khấu trừ
trước khi tính thuế,...
Thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã hội nên thường gắn
với chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì vậy, thuế TNDN có nhiều khả năng
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới thành lập ổn định và phát triển, cũng như
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động đặc thù (phụ nữ, người tàn tật...),
giải quyết việc làm và các vẫn đề xã hội. Chính bởi mục tiêu điều tiết kinh tế, điều
hòa xã hội mà pháp luật thuế thu nhập các nước thường có những quy định về chế độ
ưu đãi, miễn giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc
thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với một số
khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết. Tuy nhiên, thuế TNDN
thường không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất thống nhất. Mức thuế
suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập

khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.
Việc tiến hành thu thuế TNDN là nhằm mục đích điều tiết thu nhập của các tổ
chức khi họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.
Bên cạnh đó, việc hiểu rõ khái niệm về thuế TNDN cũng giúp chúng ta phân biệt
được thuế TNDN và các loại thuế khác.
3. NGUYÊN TẮC ĐÁNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Việc xác định đối tượng nộp thuế TNDN ở mỗi quốc gia đều phải dựa trên những
nguyên tắc đánh thuế nhất định. Trên thế giới đã từng tồn tại những nguyên tắc đánh
thuế khác nhau. Có ba dạng nguyên tắc đánh thuế thu nhập cơ bản đó là: nguyên tắc
đánh thuế theo quốc tịch, nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú và nguyên tắc đánh
thuế theo lãnh thổ.
II. TẠI

SAO PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LẠI PHÂN
BIỆT VIỆC ĐÁNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH
VỚI THU NHẬP KHÁC.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thu nhập tính thuế được chia ra thu nhập từ
kinh doanh và thu nhập khác như chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng bất động sản… dù đều tựu chung là lợi nhuận phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng giữa hai loại hình thu nhập này đều có
4
cách tính và đối tượng khác nhau. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ
kinh doanh được xác định bằng doanh thu và chi phí được quy định theo điều 5 và
Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Còn thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ thu
nhập khác được quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC được xác định theo


từng lần phát sinh. Do vậy hai khoản thu nhập từ doanh nghiệp này hoàn toàn được

xác định riêng biệt với nhau.


Thứ nhất, việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp từ kinh doanh được xác định
bằng doanh thu và chi phí

Theo quy định tại điều 5 và Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn và thi
hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ : Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán:
Thuế GTGT (10%):
Giá thanh toán:

100.000 đồng.
10.000 đồng.
110.000 đồng.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá
trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
…3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như
sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán
hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện,
tiền nước sạch.
5

Ví dụ : Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh
thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.


l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn
bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả
phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị
gia tăng, bao gồm:
...
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài
chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;…
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo
quy định tại Điểm này.
Ví dụ : Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và

giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế
năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện
thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê
khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế
phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:…
2.28. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:

Chi phí quản lý kinh
doanh do công ty ở
nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam trong kỳ
tính thuế

Doanh thu tính thuế của cơ sở
thường trú tại Việt Nam trong
kỳ tính thuế
=

Tổng doanh thu của công ty ở
nước ngoài, bao gồm cả doanh
thu của các cơ sở thường trú ở
6 các nước khác trong kỳ tính
thuế

x


Tổng số chi phí
quản lý kinh
doanh của công ty
ở nước ngoài
trong kỳ tính thuế.


Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thành lập.
…..
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định
được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; …



Thứ hai, về thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ thu nhập khác được quy
định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC được xác định theo từng lần phát sinh
“Điều 7. Thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập
này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại
Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư
này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án
đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định

của pháp luật.

22. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước
ngoài:….Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư
tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, quy định về phát luật đã thể hiện sựu khác nhau rất rõ ràng về hai nguồn
thu nhập từ doanh nghiệp, cũng quy định cách đánh thuế riêng của mỗi laoji hình
rieng biệt. Chúng có những điểm khác nhau vì trong luật thuế TNDN, đặc trưng cơ
bản là đối tượng chịu thuế, ở đây, hai nguồn thu nhập từ doanh nghiệp này có đối
7
tượng chịu thuế hoàn toàn khác nhau, nên việc áp dụng tính thuế mà doanh nghiệp
phải chịu cũng phải khác nhau.


III. NHỮNG THỦ ĐOẠN CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP ĐỂ GIAN LẬN
TRỐN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để
giảm thiểu số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, làm thâm hụt đi nền kinh tế tài
chính của đất nước, sâu xa hơn làm trì trệ hoạt động phát triển của nhà nước.
Dưới đây là một số cách mà doanh nghiệp áp dụng dùng để trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp để tăng lợi nhuận phi pháp và trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước. Dù chế
tài xử phạt rất nghiêm khắc nhưng vẫn có rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng lỗ hổng để
trốn thuế trái pháp luật.
3.1: Các hành vi trốn lậu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
 Khai sai chủng loại hàng hoá, thiếu số lượng:
Lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục hải quan cũng như nguồn lực có hạn của cơ
quan hải quan, nhiều chủ hàng đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng

không khai báo đầy đủ các mặt hàng hoặc khai sai tên hàng. Người nộp thuế còn trốn
lậu thuế bằng cách nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại tháo bớt
một số bộ phận để trở thành hàng hóa chưa hoàn thiện nhằm hưởng thuế suất thấp của
hàng linh kiện.
 Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
Lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các
hàng hóa có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ khác nhau, các chủ hàng hóa cố tình
khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và làm các giấy chứng nhận xuất xứ giả để được
hưởng các mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt.
 Gian lận trong giá tính thuế:
Các hành vi gian lận thường được thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá.
+ Khai báo thấp trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt nhau.
+ Khai tăng trị giá tính thuế so với giá trị thực tế của hàng hóa nhập khẩu để tăng vốn
đầu tư và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài….


Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế:

Chứng từ thường hay được các chủ hàng giả mạo với mục trốn lậu thuế thường là
các chứng từ nộp thuế hoặc 8các hồ sơ hải quan. Trong đó, các trường hợp phổ biến là
trốn lậu thuế qua việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư; gian lận
thông qua việc lợi dụng hình thức tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập...




Nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra:


Với nhóm gia công hàng hóa xuất khẩu, vận dụng cả hai hình thức nâng chi phí
đầu vào và ép giá đầu ra. Vì nguyên liệu do công ty nhập khẩu vào trong nước có thể
được nâng giá, trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại bao tiêu đầu ra, rất khó kiểm
soát chi phí gia công ghi trong hợp đồng.
 Tạo giao dịch bán hàng giả mạo:
Điển hình cho thủ đoạn này là hành vi xuất khẩu khống nhằm chiếm đoạt tiền qua
hoàn thuế GTGT từ ngân sách nhà nước. Xuất khẩu khống chủ yếu diễn ra đối với
phương thức xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới. Hành vi này được thực hiện như theo
trình tự: Làm thủ tục xuất khẩu sang nước bạn; Sau đó lại đưa hàng hóa quay trở lại
Việt Nam nhưng không qua cửa khẩu; Rồi lại làm thủ tục xuất khẩu.
3.2: Thủ đoạn trốn thuế của doanh nghiệp đối với các hàng hóa nội địa:
 Thành lập doanh nghiệp “ma”:
Doanh nghiệp (DN) “ma” là DN được thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhưng thực tế không sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục đích đủ điều kiện để
được phát hành hoá đơn, từ đó bán hóa đơn cho các đối tượng khác hoặc trung gian
lập hoá đơn mua bán khống, lập hồ sơ giả mạo để xin hoàn thuế. Mức độ thiệt hại do
những hoá đơn trôi nổi này gây ra rất khó kiểm soát, hoàn toàn phụ thuộc vào số chi
phí đầu vào cần hợp thức hoá của DN mua bán hoá đơn.
 Tạo các nghiệp vụ không có thực:
Các nghiệp vụ không có thực nghĩa là thực tế DN không có phát sinh các nghiệp
vụ này nhưng đã tự tạo ra chứng từ, đi mua chứng từ ngoài để hợp pháp hóa. Vì thế,
có thể gọi đây là ghi khống. Ghi khống thể hiện qua những chứng từ, bảng kê giả mạo
với chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo, hóa đơn đi mua của cơ sở kinh doanh
khác… Với hành vi này, DN không chỉ giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) mà còn giảm được cả thuế giá trị gia tăng (GTGT) thông qua việc khấu trừ
khống thuế GTGT đầu vào.


Ghi nâng giá hàng hóa, dịch vụ mua vào:


Các DN sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, hàng hóa tiêu thụ trong nước khó có
thể cạnh tranh và tăng giá tùy tiện so với mặt bằng chung, cho nên DN thường tìm
mọi cách để nâng chi phí đầu vào của quá trình sản xuất. Điều chỉnh con số ở thiết bị
vật tư, nguyên liệu, định mức tiêu hao vật tư trên một đơn vị sản phẩm, chi phí phân
bổ chính là phương thức, “lỗ hổng” giúp DN lách luật và nâng giá thành dễ nhất. Việc
chi phí tăng, không những giúp DN giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà còn
giúp DN giảm được thuế GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu vào khấu
9
trừ.
 Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế:


Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn
giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường gặp ở các DN kinh doanh nhà
hàng khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô và
xe máy, hàng trang trí nội thất...


Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định:

Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che giấu
doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm tra
phát hiện, cán bộ kế toán có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt vì hành vi
trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua các hình thức giảm
giá, chiết khấu không đúng quy định...
 Sổ sách kế toán không phản ánh đầy đủ:
Người nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán là hệ
thống sổ kế toán nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế và hệ thống sổ kế toán
chỉ phản ánh một phần các giao dịch kinh tế chủ yếu để kê khai thuế.


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa để hội nhập và phát triển thì vai trò quản
lý của nhà nước đối với các thành phần kinh tế ngày càng quan trọng. Đặc biệt là vai
trò về quản lý thuế. Gian lận thuế xuất hiện ngày càng nhiều và tương đối phức tạp,
gây tổn thất cho ngân sách nhà nước. Nếu không chống gian lận thuế quyết liệt thì
khó mà giữ được trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực tài chính công. Ngoài ra chống gian
lận thuế còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của người dân vào
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cần phải được thực hiện một cách triệt để.
Hệ thống pháp luật đang ngày được hoàn chỉnh, luôn sửa đổi và bổ sung một cách
hợp lí nhất cho người dân, đảm bảo tính khách quan công bằng nhất có thể. Vì vậy,
mọi người dân hãy chấp hành một cách tuân thủ nhất để mang lại lợi ích tốt nhất cho
bản thân mình.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình luật thuế Việt Nam, trường đại học luật hà nội, NXB Công an nhân
dân
2. Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp , có sửa đổi bổ sung 2018
1.

3.

Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn và thi hành luật thuế thu nhập doanh
nghiệp

4.
5.

6.

/> /> />

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………1



×