Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Cho vay khách hàng cá nhân và giải pháp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Phòng giao dịch Tây Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.36 KB, 57 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam,
khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
của các NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các
sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở
thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những NHTMCP Việt Nam mà
các Ngân hàng nước ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ, UOB, SCB... hay các Công ty
tài chính mới ra đời như Công Ty Tài chính Toyota Việt Nam (TFSVN), Công ty
TNHH MTV Tài Chính Việt Société Générale (SGVF), Công ty Tài chính
Prudential Việt Nam (PruFC) cũng tham gia vào thị trường khách hàng cá nhân.
Điều này làm cho mức độ cạnh tranh về nhóm khách hàng này trở nên gay gắt và
càng quyết liệt hơn bao giờ hết.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) đã xác
định khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng mục tiêu trong định hướng phát
triển hoạt động kinh doanh của mình. Kiên định với định hướng hoạt động này,
thành tích đạt được trong những năm qua của MB thể hiện ở vị trí là ngân hàng bán
lẻ hàng đầu tại Việt Nam. MB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam cung cấp các sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân như: cho vay sản xuất kinh
doanh; cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu
dùng; cho vay du học...
Là một trong những phòng giao dịch đầu tiên thuộc MB chi nhánh Hà Nội của
hệ thống MB, Phòng giao dịch Tây Sơn – Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời
gian qua đã đạt được kết quả hoạt động khá tốt và đóng góp một phần đáng kể vào
sự thành công chung của hệ thống MB. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá


nhân của Phòng GD Tây Sơn được triển khai khá thành công với sự đa dạng về sản
phẩm cung cấp, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân lớn và chiếm tỷ trọng nhất định
trong tổng dư nợ cho vay của MB chi nhánh Hà Nội. Tuy vậy, nếu so sánh với tổng
dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của toàn hệ thống MB hay với dư nợ cho vay


khách hàng cá nhân của ngành ngân hàng toàn địa bàn Hà Nội thì dư nợ cho vay đối
với khách hàng cá nhân của Phòng GD Tây Sơn thực sự vẫn còn rất khiêm tốn,
chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường, chưa tương xứng với vị thế của MB.
Trước thực tế đó, với việc hiểu biết về các hoạt động cho vay đối vơi khách
hàng cá nhân và tìm kiếm những giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại MB – Hà Nội là rất cần thiết. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài:
“Cho vay khách hàng cá nhân và giải pháp tại Ngân hàng TMCP Quân đội –
Phòng giao dịch Tây Sơn” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu thực trang cho vay khách hàng cá nhân tại MB – Phòng giao dịch
Tây Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại MB –
Phòng giao dịch Tây Sơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về Cho vay khách hàng cá
nhân tại NHTM nói chung và thực tiễn Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Phòng giao dịch Tây Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
o Về nội dung: đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn theo các
sản phẩm cho vay cá nhân mà NH đã, đang và sẽ áp dụng.
o Về đánh giá thực trạng, luận văn giới hạn các dữ liệu trong khoảng thời
gian 3 năm từ 2013 - 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các phương pháp chủ yếu được sử dụng
phương pháp Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn nội bộ của Ngân hàng
TMCP Quân đội – Phòng giao dịch Tây Sơn, dữ liệu ngoại vi (Nguồn sách báo,
thông tin thương mại, phương tiện truyền thông,…), kết hợp với phương pháp xử lý
dữ liệu


5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của báo cáo bao gồm ba phần:
- Chương 1: Lý luận chung về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NH
TMCP Quân đội – Phòng Giao dịch Tây Sơn.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Phòng Giao dịch Tây Sơn.


CHƯỚNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân (KHCN) của
Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Cho vay KHCN tại NHTM:
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh

tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ
phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các
cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho
vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu
dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay KHCN tại NHTM
- Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN
thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu
cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi
môi trường kinh tế, văn hoá – xã hội.
- Thời hạn vay vốn: Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức
cho vay mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung
đến dài hạn.


- Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản
vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các
NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo
định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất
lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
- Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng
các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi
phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét
duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN
thường lớn hơn các khoản vay Doanh nghiệp.

- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các
khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn,
các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam lãi suất cho vay KHCN
thông thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1, 2 -1, 5 lần.
- Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối
với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu
kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh
trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi
người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản...
1.1.3. Phân loại cho vay:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai
hình thức: Vay tiêu dùng và Vay sản xuất kinh doanh:
- Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình như : xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ
giới, du học, chữa bệnh, cuới hỏi,....


- Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân , hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua
sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư kinh doanh chứng khoán, vàng,
Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn
(thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên); phương thức cho vay có
thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng đối các nhu cầu vay vốn bổ
sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức
cho vay theo HMTD được sử dụng khá phổ biến.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng

và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký hạn
trong thời gian cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác
định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với
khách hàng dựa trên hai hình thức:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản
thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản đảm bảo
cho khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hoá, máy móc
thiết bị, bất động sản,...


- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là cho vay không cần đảm
bảo bằng tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách
hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM:
a. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý việc tuân
thủ các quy chế quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết hợp đồng.
Trên cơ sở pháp lý: Việc cho vay có hiệu quả khi nó tuân theo đúng pháp luật
của nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay….và tuân theo các luật
khác liên quan như luật dân sự,... Khoản cho vay không thể được đánh giá là có

hiệu quả cao nếu nó trái với pháp luật quy định, quy chế cho vay bị vi phạm. Giả sử
khi ngân hàng cho vay cố tình cho vay để khách hàng kinh doanh những mặt hàng
bị cấm, thực hiện hành động đảo nợ thì khoản vay đó là trái pháp luật và không
được đánh giá là có hiệu quả mặc dù nó mang lại lơi nhuận cao.
Trên cơ sở quy chế cho vay của ngân hàng thương mại đó: Mỗi ngân hàng sẽ
có các đường lối chiến lược kinh doanh riêng. Đó là điều kiện cần thiết cho hoạt
động cho vay của ngân hàng được thống nhất và mang lại lợi ích cao nhất cho ngân
hàng. Vì vậy khoản vay có hiệu quả khi nó tuân thủ đúng các quy trình, quy chế cho
vay của ngân hàng. Tuy mỗi ngân hàng có một quy trình cho vay riêng nhưng nó
phải tuân thủ các bước cơ bản là: Bước đầu tiên và quan trọng nhất là phân tích
trước khi cho khách hàng vay vốn. Cán bộ tín dụng có thể phỏng vấn trực tiếp
khách hàng vay vốn, có thể tìm hiểu về khách hàng qua bạn hàng của khách hàng,
đọc các thông tin mà khách hàng cung cấp để có thể nắm được năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, đạo đức,… của người vay. Bước thứ hai ngân hàng xây dựng và
kí kết hợp đồng cho vay. Trong bước này ngân hàng xác định và ghi rõ về mục đích
sử dụng vốn vay, số lượng khoản tiền vay, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, loại đảm
bảo, điều kiện và thời hạn giải ngân. Hợp đồng cho vay sẽ do hai bên kí kết và nắm
giữ. Cả hai bên đều phải thực hiện đúng với hợp đồng kí kết. Bước tiếp theo ngân
hàng tiến hành giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tiền cho khách hàng. Ngân


hàng phải cấp tiền cho khách hàng đồng thời kiểm soát khách hàng về mục đích sử
dụng tiền, tiến độ hoạt động kinh doanh…Nếu không thấy biểu hiện nào bất thường
thì đánh giá đây là khoản cho vay tốt. Còn nếu thấy khoản vay bị đe dọa ngân hàng
cần có các biện pháp sử lý kịp thời. Bước cuối cùng ngân hàng thu nợ hoặc đưa ra
phán quyết tín dụng mới. Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu được hết gốc
và lãi. Khi khách hàng cố ý nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém,…khi đó ngân
hàng thực hiện các phương pháp thanh lý như phong tỏa tài khoản, thanh lý tài sản
đảm bảo…Còn trong trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính nhưng có
quyết tâm và khả quan trả nợ thì ngân hàng áp dụng phương án khai thác bao gồm:

gia hạn nợ, giảm lãi, cho vay thêm. Trong tất các bước của qui trình cho vay ngân
hàng nên tuân thủ đầy đủ và linh hoạt đối với từng khoản cho vay và với từng khách
hàng khác nhau. Nó sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được các khoản cho vay an
toàn và có hiệu quả cao. Đồng thời giảm bớt được các thiệt hại ngoài ý muốn.
Trên cơ sỏ hoạt động cho vay: Trước khi cho vay ngân hàng và khách hàng
phải thỏa thuận với nhau về việc sử dụng vốn của khách hàng, thời gian trả nợ gốc
và lãi, cách xử lý nếu các tình huống xấu xảy ra. Khoản cho vay đạt hiệu quả khi nó
được thực hiện đúng hợp đồng vay.
b. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất là nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả cho vay khách hàng
cá nhân. Vì mục tiêu cuối cùng của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng là khả
năng sinh lời của nó. Vì vậy đánh giá hiệu quả cho vay không thể bỏ qua nhóm chỉ
tiêu này. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời gồm có: Lợi nhuận thu được từ khoản cho vay,
dư nợ cho vay, số lượng khách hàng vay, độ lớn món vay… Trong đó chỉ tiêu quan
trọng nhất là lợi nhuận thu được.
Lợi nhuận thu được phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Lãi suất cho vay là nhân tố
quyết định đầu tiên đến lợi nhuận đạt được. Khoản cho vay với lãi suất cao thì lãi
vay của ngân hàng cũng vì thế mà tăng thêm. Tuy nhiên lãi vay cũng phải phù hợp,
vì nếu cao quá sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Trong khi đó các ngân


hàng Việt Nam vẫn còn đang cạnh tranh với nhau về lãi suất. Lãi suất cho vay cao
làm hoạt động kinh doanh của nguời vay gặp khó khăn do chi phí trả lãi quá lớn.
Các khoản chi phí thực hiện khoản vay sẽ làm giảm lợi nhuận đạt được từ khoản
vay. Các khoản chi phí đó là chi phí huy động vốn, chi phí làm thủ tục vay, chi phí
trả lương cho cán bộ tín dụng. Trong đó chi phí huy động vốn làm quan trọng nhất.
Lãi suất huy động ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay bao giờ
cũng lớn hơn lãi suất huy động một khoảng, để bù đắp chi phí huy động vốn của
ngân hàng, chi phí quản lý và một phần là lợi nhuận mà ngân hàng có được.

Dư nợ cho vay của khách hàng tăng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng tăng thu
nhập. Dư nợ cho vay là hiệu số giữa khoản tiền khách hàng vay nợ và số mà khách
hàng đã trả trong kì. Thường thì lãi thu được là tích giữa lãi suất cho vay x thời hạn
vay x dư nợ cho vay. Vì vậy nếu dư nợ cho vay cao thì lợi nhuận mà ngân hàng thu
được cũng tăng cao. Dư nợ cho vay tăng có thể là do độ lớn của món vay tăng, số
lượng khách hàng tăng. Ngân hàng thường khống chế mức cho vay đối với một
khoản vay. Với khách hàng cá nhân món vay thường có giá trị thấp hơn rất nhiều so
với độ lớn của món vay đối với khách hàng là doanh nghiệp. Số lượng khách hàng
tăng lên cũng là nhân tố quan trọng để dư nợ cho vay của ngân hàng tăng lên. Nó
cũng thể hiện việc mở rộng hoạt động cho vay, thu hút được thêm khách hàng. Đó
cũng là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện tính hiệu quả của hoạt động cho vay.
Thứ hai là nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro
Hiệu quả của khoản cho vay không chỉ được thể hiện thông qua khả năng sinh
lời của món vay, mà nó còn được thể hiện qua rủi ro mà món vay có thể gặp phải.
Rủi ro trong cho vay là khả năng tổn thất trong hoạt động ngân hàng của do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp
đông quy định. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay gồm có: Nợ
quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, nợ có vấn đề, nợ khó đòi và tỷ lệ nợ
khó đòi trên tổng dư nợ, tính đa dạng hóa của khoản cho vay, tình hình tài chính và
phương án của người vay, xếp hạn tín dụng của người vay, đảm bảo tiền vay, quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, môi trường hoạt động của người vay.


Nợ quá hạn là chỉ tiêu tốt nhất thể hiện sát thực rủi ro của khoản vay. Nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Ngân
hàng phân các khoản nợ thành năm nhóm chính. Nhóm 1 là các khoản nợ đủ tiêu
chuẩn. Đó là các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi cả gốc và lãi đúng hạn. Hoặc là các khoản vay khách hàng trả đủ và đúng lãi và
gốc hoặc có khả năng đó, sau khi đã được gia hạn thì cũng được cho vao nhóm 1.
Các khoản nợ nhóm 1 thì rủi ro dường như là không có, ngân hàng có thể yên tâm

về việc thu hồi đối với các khoản nợ này. Nhóm 2 là nợ cần chú ý. Khi các khoản
nợ đã quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ đã cơ cấu lại nợ và đang trong thời gian
cơ cấu lại thì được phân vào nhóm 2. Nhóm 3 là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn. Đó
là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại nợ
quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, và một số khoản nợ khác. Nhóm 4
là các khoản nợ nghi ngờ. Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ đã được cơ cấu lại và đang quá hạn từ 90 đến 180 ngày. Cuối cùng là
khoản nợ thuộc nhóm 5, nợ có khả năng mất vốn. Khoản nợ này có thời gian quá
hạn từ 360 ngày trở lên, các khoản nợ khoang chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ và đang quá hạn trên 180 ngày, và một số các khoản nợ mà
ngân hàng nhà nước quy định. Trong các khoản nợ quá hạn thì nhóm nợ xấu ( thuộc
nhóm 3,4,5) trên tổng dư nợ đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng. Một
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nọ quá lớn và tăng liên tục qua các năm
thể hiện hiệu quả yếu kém trong cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ phụ thuộc cả
vào hai yêu tố: Nợ quá hạn và tổng dư nợ. Nếu tổng dư nợ tăng lên nhưng nợ quá
hạn không thay đổi, điều đó sẽ thể hiện hiệu quả cho vay có chất lượng tốt. Nhưng
nếu tổng dư nợ tăng lên nhưng tốc độ tăng của nợ quá hạn tăng cao hơn thì hiệu quả
cho vay của ngân hàng là đang xấu đi. Việc mở rộng hay thu hẹp dư nợ cho vay còn
phải phụ thuộc vào khả năng quản lý của ngân hàng nếu không ngân hàng sẽ gặp rủi
ro trong họat động của mình.
Ngân hàng có nhiều hình thức cho vay sẽ đáp ứng được nhiều nhu cầu vay của
khách hàng. Mỗi hình thức cho vay sẽ có những đặc thù riêng. Vì thế việc đa dạng


hóa các hình thức cho vay sẽ thu hút được khách hàng, đồng thời giảm được rủi ro
do đa dạng được hình thức và đối tượng phục vụ. Tuy nhiên việc đa dạng hóa hình
thức cho vay cũng phải tiến hành phù hợp với thực lực quản lý của ngân hàng, nếu
không nó sẽ chỉ làm tăng hơn nữa rủi ro cho ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả của khoản cho vay.
Tính hình tài chính và phương án của người vay sẽ quyết định khả năng trả nợ

của khách hàng. Với tình hình tài chính mạnh, phương án sử dụng vốn khả thi thì
khả năng trả nợ cao. Đối với khoản vay tiêu dùng ngân hàng thường xét trên tình
hình tài chính của khách hàng để quyết định cho vay, ví dụ như: Lương hàng tháng
của khách hàng, khả năng thu nhập đều đặn của khách hàng. Còn với các khoản
cho vay kinh doanh thì các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi và
hiệu quả cao sẽ được ngân hàng xem xét cho vay. Để đánh giá được tình hình tài
chính và phương án của người vay đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ nhân viên
giỏi, am hiểu nhiều lĩnh vực.
Tinh hình khoản đảm bảo. Khoản vay có thể được đảm bảo bằng tài sản hoặc
không có tài sản đảm bảo. Với những khoản cho vay không có tài sản đảm bảo ngân
hàng phải chắc chắn về khả năng trả nợ của khách hàng, hoặc do chính phủ quy
định. Khoản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi khách hàng không
thực hiện đúng hợp đồng. Tuy nhiên với khả năng quản lý tốt, với điều kiện cạnh
tranh ngày cáng khó khăn thì điều kiện đảm bảo của các ngân hàng ngày càng được
mở rộng. Điều này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng,
tuy nhiên nếu việc quản lý của ngân hàng không tốt thì hiệu quả của khoản vay
cũng bị de dọa.
Quan hệ của khách hàng với ngân hàng, xếp hạng tín dụng của khách hàng,
điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng tới rủi ro của khoản vay.
Với những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, có xếp hạng tín dụng tốt thì rủi ro
xảy ra với khoản vay ít. Điều kiện kinh doanh của khách hàng tốt sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng làm ăn có lãi, và ngân hàng có khả năng thu được lãi và
gốc nhiều hơn.


Để khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra ngân hàng thường lập các khoản
dự phòng rủi ro. Khoản dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng
cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ
gốc của khoản cho vay.

1.2. Mở rộng cho vay KHCN tại NHTM
1.2.1. Khái niệm Mở rộng cho vay KHCN tại NHTM
Mục đích của việc mở rộng cho vay KHCN là nhằm gia tăng thu nhập cho
NHTM. Do đó khi nói đến mở rộng cho vay KHCN, ta phải xem xét việc mở rộng
trên khía cạnh: Mở rộng cho vay KHCN nghĩa là tăng quy mô cho vay KHCN
nhưng phải gắn với việc nâng cao chất lượng cho vay.
Tăng quy mô cho vay KHCN được hiểu là tăng dư nợ cho vay KHCN. Với
mục tiêu gia tăng thu nhập cho ngân hàng , nên việc tăng dư nợ cho vay phải đảm
bảo thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN cũng gia tăng. Chính vì vậy, các NHTM
luôn cố gắng áp dụng các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
thông qua việc nghiên cứu và triển khai các sản phẩm cho vay mới, nâng cao chất
lượng dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ xử lý các hồ sơ vay vốn, tăng cường công tác
Marketing cho hoạt động cho vay KHCN nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu vay vốn
của KHCN, thu hút thêm nhiều khách hàng và giảm thiểu biện pháp giảm lãi suất
cho vay KHCN để tăng dư nợ cho vay.
Nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ riêng đối với
hoạt động cho vay KHCN mà còn đối với hoạt động chung của NHTM. Các khoản
vay có chất lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục
đích tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được vốn và lãi. Nếu
các khoản vay có chất lượng không tốt sẽ đe doạ khả năng thu hồi gốc và lãi,
NHTM không thu được lãi thì sẽ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động cho vay
đồng thời NHTM cũng phải mất thêm nhiều chi phí như : chi phí trích lập dự phòng
rủi ro, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí thu hồi nợ khác,... do đó thu nhập của
NHTM bị giảm sút. Chính vì vậy, khi mở rộng cho vay KHCN các NHTM thường


quan tâm đến việc kiểm soát hoạt động cho vay, củng cố bộ máy, trình độ quản lý
và công nghệ để đảm bảo nâng cao chất lượng cho vay và hạn chế đến mức tối đa
đến việc nới lỏng các điều kiện cho vay.
1.2.2. Chính sách mở rộng cho vay KHCN tại NHTM

Chính sách cho vay KHCN của NHTM là hệ thống các chủ trương, quy định
chi phối hoạt động cho vay do Hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu qủa
nguồn vốn tài trợ cho các KHCN. Chính sách cho vay KHCN phản ánh cương lĩnh
tài trợ của một NHTM trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung cho hoạt động cho vay KHCN nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng
sinh lời.
Chính sách cho vay của NHTM luôn có sự thay đổi để phù hợp với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Mỗi NHTM có chính sách cho vay KHCN riêng , phản
ánh định hướng, mục tiêu và quan điểm hoạt động của mỗi NHTM.
Toàn bộ các vấn đề liên quan đến tài trợ một khoản vay KHCN đều được xem
xét và đưa vào trong chính sách cho vay KHCN của NHTM như: chính sách khách
hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay,
chính sách về đảm bảo tiền vay, ....
Chính sách khách hàng quy định các tiêu chuẩn về đối tượng khách hàng vay
vốn được NHTM chấp nhận cho vay, hạn chế cho vay hoặc không cho vay. Các tiêu
chuẩn này được quy định liên quan đến các tiêu chí như: Nghề nghiệp, ngành nghề
kinh doanh, thời gian làm việc, thu nhập, lịch sử tín dụng, lịch sử bản thân, trình độ
học vấn, khả năng tài chính,....
Chính sách quy mô và giới hạn cho vay quy định các tiêu chuẩn và căn cứ xác
định mức cho vay đối với khách hàng. Căn cứ xác định mức cho vay đối với khách
hàng bao gồm: nhu cầu vay vốn của khách hàng, mức vốn tự có của khách hàng
tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng hoàn trả
của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và các quy định khác theo từng
sản phẩm cho vay cụ thể.


Chính sách lãi suất quy định cách thức xác định lãi suất cho vay đối với khách
hàng. Lãi suất cho vay của NHTM áp dụng cho mỗi khách hàng là khác nhau tuỳ
thuộc vào các đặc điểm như: sản phẩm cho vay, số tiền vay, thời hạn cho vay, loại

tài sản đảm bảo, tỷ lệ cho vay trên TSĐB,....
Chính sách về thời hạn cho vay quy định thời gian cho vay tối đa đối với
khách hàng. Thông thường thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào từng loại sản
phẩm cho vay, khả năng hoàn trả của người vay và khả năng đáp ứng nguồn vốn
của ngân hàng tại mỗi thời kỳ.
Chính sách đảm bảo tiền vay quy định các loại tài sản được ngân hàng chấp
nhận làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay, tỷ lệ cho vay tối đa trên mỗi loại tài
sản đảm bảo và thủ tục pháp lý cần thực hiện đối với các loại tài sản đảm bảo
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá việc mở rộng cho vay KHCN tại NHTM
(1) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Dư nợ cho vay KHCN là tổng lượng tiền mà NHTM đã cho KHCN vay tính
tại một thời điểm nhất định. Việc mở rộng cho vay KHCN được đo lường trên quy
mô và tốc độ tăng dư nợ KHCN.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN được xác định:
Dư nợ cho vay cuối năm t - Dư nợ cho vay cuối năm (t-1)
x 100%
Dư nợ cho vay cuối năm t
(2)Gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ của Ngân hàng
Tỷ trọng dư nợ KHCN trong tổng dư nợ của NHTM được xác định
Dư nợ cho vay KHCN (t)
Tổng dư nợ cho vay (t)

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của
NHTM. Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của một NHTM
càng lớn thì hoạt động cho vay KHCN của NHTM đó càng phát triển. Ở các NHTM
hoạt động theo định hướng bán lẻ chỉ tiêu này thường cao hơn các NHTM hoạt
động theo định hướng bán buôn. Thông qua chỉ tiêu này, ta cũng có thể so sánh
được mức độ phát triển hoạt động cho vay KHCN của các NHTM khác nhau.

(3) Tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN


Thu nhập thuần lãi từ hoạt động cho vay KHCN được xác định bằng cách lấy
lãi đầu ra trừ đi lãi đầu vào của hoạt động cho vay KHCN hay cụ thể hơn là lấy lãi
thu được từ hoạt động cho vay KHCN trừ đi lãi phải trả cho nguồn vốn dùng để cho
vay KHCN. Đây vừa là chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay KHCN vừa là mục
tiêu của việc mở rộng cho vay KHCN. Một NHTM chỉ mở rộng cho vay KHCN khi
hoạt động này mang lại thu nhập lãi thuần cao hơn cho NHTM đó. Mặt khác khi thu
nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN của một NHTM năm sau cao hơn năm
trước ta có thể đánh giá hoạt động cho vay KHCN của NHTM đó được mở rộng
Giảm tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ nợ xấu KHCN= Dư nợ xấu KHCN / Dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu chính phản ánh chất lượng
tín dụng của một ngân hàng. Theo Quyết Định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam( gọi tắt là Quyết định 493) : nợ xấu
được quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.
Nợ nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn, các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng thất thu một
phần gốc và lãi.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,4
điều 6 của Quyết định 493.
Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cầu lại.

Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao


Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,4
điều 6 của Quyết định 493.
Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm :
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý
Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
cơ cầu lại.
Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,4
điều 6 của Quyết định 493.
Như trên đã đề cập, việc mở rộng cho vay KHCN phải đi đôi với việc nâng
cao chất lượng tín dụng. Các NHTM không thể chỉ mở rộng cho vay mà không
quan tâm đến tỷ lệ nợ xấu. NHTM chỉ có thể tiếp tục mở rộng cho vay khi việc mở
rộng này không làm tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay KHCN tại NHTM
Hoạt động cho vay KHCN của NHTM chiu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, các
nhân tố này có thể chia thành hai nhóm : nhóm nhân tố bên trong ngân hàng – nhân
tố chủ quan và nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng – nhân tố khách quan. Để có thể
có những giải pháp mở rộng cho vay KHCN hiệu quả, mỗi NHTM cần tìm hiểu,
xem xét kỹ lưỡng từng nhân tố và tác động của nó đối với hoạt động cho vay
KHCN của mình.
a. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung của
NHTM và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Tác động của môi trường kinh tế đối
với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác động thuận chiều, tức là khi nền

kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, cho vay KHCN
sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thoái hoặc trong giai đoạn khó khăn.


Khi nền kinh tế tăng trưởng , thu nhập của người dân tăng cao và ổn định, mức
sống của dân cư được cải thiện vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng , mở rộng sản xuất kinh
doanh tăng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay KHCN được mở rộng.
Khi nền kinh tế suy thoái , hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, nhu cầu tiêu
dùng của dân cư cũng giảm sút do sự lo ngại về triển vọng thu nhập giảm sút của
người dân trong tương lai. Điều này làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh
hưởng tiêu cực.
Lạm phát và và lãi suất trên thị trường cho vay cũng là các nhân tố tác động
đến việc mở rộng cho vay KHCN của NHTM. Khi lãi suất trên thị trường tăng cao,
chi phí cho việc vay vốn phục vụ cho các mục đích tiêu dùng hay sản xuất kinh
doanh tăng cao điều này là nguyên nhân hạn chế nhu cầu vay vốn của người dân.
Cũng như vậy, khi nền kinh tế có mức lạm phát cao, hàng hoá trở nên đắt hơn, cho
phí cho sinh hoạt tiêu dùng cao hơn, thu nhập thực tế của dân cư giảm dẫn đến nhu
cầu tiêu dùng giảm , hoạt động sản xuất kinh doanh cũng bị thu hẹp, tác động tiêu
cực đến việc mở rộng cho vay của NHTM.
Xét trên khía cạnh của các NHTM, khi nền kinh tế suy thoái rủi ro trong hoạt
động cho vay tăng, do đó các NHTM tăng cường thực hiện nhiều biện pháp hạn chế
rủi ro : thắt chặt các điều kiện cho vay, quản lý chặt chẽ các khoản vay, tăng cường
theo dõi, thu hồi nợ, điều này hạn chế việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay
KHCN nói riêng.
Môi trường văn hoá – xã hội
Môi trường văn hoá xã hội cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho
vay KHCN tại các NHTM. Sự tác động của môi trường văn hoá xã hội có thể là tác
động tích cực –kích thích sự phát triển hoặc tác động tiêu cực - hạn chế sự phát triển
của của hoạt động cho vay KHCN. Một số yếu tố văn hoá xã hội có thể tác động
đến hoạt động cho vay KHCN bao gồm: Yếu tố về nhân khẩu học, thói quen tiêu

dùng, trình độ dân trí, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc,....
Quy mô dân số lớn, dân số trẻ và có thu nhập cao là môi trường lý tưởng cho
việc phát triển hoạt động cho vay của NHTM. Tuy nhiên, yếu tố trình độ dân trí, tập
quán và thói quen tiêu dùng lại là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng
cho vay KHCN.


Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh của NHTM đặc biệt là hoạt động cho vay chịu sự ảnh
hưởng của rất nhiều quy định, văn bản pháp luật có liên quan từ Luật các Tổ chức
tín dụng, Luật Dân Sự, Luật đất đai, các quy định về thực hiện giao dịch bảo đảm,
đăng ký cầm cố thế chấp , các quy định về xử lý tài sản,....
Trong môi truờng pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp
của các bên tham gia, hoạt động cho vay có nhiều cơ hội được phát triển, người đi
vay sẽ sẵn sàng vay vốn và quan trọng hơn các NHTM cũng mạnh dạn và dễ dàng
mở rộng hoạt động cho vay của mình. Ngược lại, trong môi trường pháp lý không
rõ ràng chặt chẽ và đồng bộ, quyền lợi của người đi vay và đặc biệt là của người
cho vay không được bảo vệ chính đáng , hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế và khó
phát triển.
Các yếu tố từ phía khách hàng vay vốn
Đây là yếu tố quyết định đến việc cho vay của NHTM. Các NHTM có cho vay
hay không phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của từng khách hàng vay vốn. Khi
thẩm định và xét duyệt cho vay các NHTM thường xem xét đến các yếu tố sau từ
mỗi khách hàng:
Uy tín (Character) là ý thức trách nhiệm hoàn trả lại khoản vay của người vay.
Vì không có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín, cho nên
NHTM sẽ quyết định một cách chủ quan liệu người vay có khả năng trả khoản vay
này hay không. NHTM sẽ kiểm tra những khoản nợ của người vay trước đây, xem
xét những báo cáo tín dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm kinh doanh
của người vay. Các vấn đề khác liên quan đến cá nhân người vay và trình độ, kinh

nghiệm của người vay cũng sẽ được xem xét
Năng lực (Capacity): nói đến khả năng người vay có tiền để thanh toán các
khoản vay hay không. Vì đây là nguồn cơ bản để người vay trả các khoản vay,
NHTM muốn biết chính xác kế hoạch trả nợ của người vay trong tương lai. NHTM
sẽ xem xét luồng tiền trong kinh doanh, thời gian chi trả, và khả năng chi trả thành
công khoản vay


Vốn (Capital:) là tiền của người vay đã đầu tư và chí tiêu này cho biết người
vay sẽ thua lỗ bao nhiêu khi công việc kinh doanh không thành công. NHTM muốn
người vay thế chấp tài sản riêng và chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính khi hỏi vay
vốn Ngân hàng.
NHTM xem xét chỉ số nợ của người vay để hiểu được tổng nợ trên tổng đầu tư
của khách hàng.
Thế chấp (Collateral): hay sự bảo lãnh của bên thứ ba là một hình thức khác
người vay có thể đảm bảo với NHTM. Nếu lượng tiền của người vay không đủ trả
nợ, NHTM vẫn được đảm bảo bằng nguồn thanh toán khác. Nếu người vay không
trả được nợ, NHTM sẽ thu hồi và thanh lý máy móc thiết bị, nhà xưởng, các khoản
phải thu, hàng tồn kho. Hợp đồng cho vay nên xác định cẩn thận những mục được
coi là khoản thế chấp. Trong một số trường hợp NHTM có thể yêu cầu bên bảo lãnh
thứ ba ký giấy bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán khoản vay nếu người vay (bên được
bảo lãnh) không thể trả nợ.
Điều kiện khác (Conditions): liên quan đến hoàn cảnh kinh tế của từng địa
phương, từng quốc gia. Liệu thu nhập của người vay có thể bị ảnh hưởng ? Nếu nền
kinh tế bị suy thoái, liệu thu nhập của người vay có giảm mạnh hay không, hoặc có
thể không bị ảnh hưởng Những khách hàng có thu nhập ổn định không bị ảnh
hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thông thường sẽ được các NHTM ưu ái hơn.
Các yếu tố cạnh tranh
Cho vay KHCN là hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong chiến lược bán lẻ của
các NHTM , do đó sự cạnh tranh trong hoạt động này của các NHTM ngày càng trở

nên gay gắt. Các NHTM cạnh tranh với nhau thông qua việc nghiên cứu và triển
khai các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng điều kiện và đối
tượng cho vay, giảm lãi suất cho vay,... Việc cạnh tranh này một mặt có tác động mở
rộng thị trường cho vay do nhiều nhu cầu vay vốn của KHCN được “đánh thức” bởi
việc quảng bá, tiếp thị của các NHTM nhưng mặt khác nó làm cho thị trường này bị
chia sẻ ra nhiều ngân hàng , dẫn đến việc mở rộng cho vay ở mỗi NHTM sẽ trở nên
khó khăn. Ngoài sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM, hoạt động cho vay


KHCN của các NHTM còn bị canh tranh bởi các công ty tài chính, công ty tín
dụng và cả chính những đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ như các siêu thị, các
đơn vị kinh doanh đồ gia dụng, công ty sản xuất và kinh doanh xe hơi, các công
ty kinh doanh bất động sản,... thông qua các chương trình hỗ trợ tài chính cho
người tiêu dùng.
b. Các nhân tố chủ quan
Quy mô của NHTM
Quy mô của NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu : Vốn tự có, tổng nguồn
vốn (tổng tài sản) và mạng lưới các điểm giao dịch.
Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá năng lực
của một ngân hàng thương mại, vốn tự có càng lớn thì chứng tỏ tiềm lực của ngân
hàng càng mạnh, càng có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là phát triển hoạt động kinh doanh tín dụng. Vốn tự có lớn sẽ dễ
dàng xây dựng các trụ sở, mua sắm trang thiết bị hiện đại, có khả năng bao phủ thị
trường rộng và tạo nên các ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng nhỏ
với qui mô vốn bé sẽ tập trung vào phát triển cho vay tiêu dùng vì với lượng vốn
điều lệ ít ỏi sẽ không cạnh tranh được với các ngân hàng lớn khi cho vay các khoản
vay lớn.
Vốn tự có của ngân hàng phải đảm bảo theo hệ số Cook (tỉ lệ an toàn vốn tự
có tối thiểu trên tổng tài sản có rủi ro là 8%), vì thế khi mở rộng hoạt động kinh
doanh, tài sản của ngân hàng tăng lên thì ngân hàng phải đồng thời tăng vốn tự có

của mình tương ứng. Mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng phải tính đến vốn tự
có để đảm bảo được tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Vì thế muốn phát triển cho vay tiêu
dùng các ngân hàng phải luôn chú trọng tới gia tăng vốn tự có của mình.
Quy mô tổng nguồn vốn (hay tổng tài sản) của NHTM thể hiện khả năng
mở rộng cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Với qui mô nguồn vốn
lớn, ngân hàng sẽ có thể cho vay với số lượng lớn, đáp ứng nhiều nhu cầu vay vốn
của khách hàng, ngân hàng sẽ tạo ra được danh mục các sản phẩm dịch vụ cho vay
đa dạng, phong phú.


NHTM có mạng lưới các Chi nhánh / Phòng giao dịch lớn sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi tiếp cận với khách hàng đặc biệt là các KHCN. Với mạng lưới rộng,
NHTM dễ dàng huy động vốn, triển khai các sản phẩm cho vay và người vay dễ
dàng tiếp cận với ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
Tổ chức hoạt động cho vay KHCN
Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng lớn đến kết quả
cho vay cũng như khả năng mở rộng cho vay KHCN của NHTM đó. Hoạt động
cho vay thường được triển khai qua nhiều khâu , công đoạn khác nhau : từ việc thiết
kế sản phẩm, quảng bá , tiếp thị, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và phân tích tín dụng,
theo dõi và thu hồi nợ. Ở các NHTM khác nhau, việc tổ chức hoạt động cho vay
KHCN cũng rất khác nhau. Một số NHTM hoạt động cho vay KHCN không được
tổ chức riêng biệt mà chỉ được coi là một phần của mảng hoạt động cho vay nói
chung của NHTM. Ngược lại, ngày nay tại nhiều NHTM hoạt động cho vay KHCN
đã được tổ chức chuyên môn hoá tức là mỗi khâu trong hoạt động cho vay KHCN
được các bộ phận chuyên trách thực hiện. Và điều dễ dàng nhận thấy là tại các
NHTM có tổ chức chuyên môn hoá trong hoạt động cho vay KHCN thì hoạt động
cho vay này có nhiều cơ hội được mở rộng và phát triển.
Trình độ công nghệ và quản lý
Trong hoạt động ngân hàng, công nghệ và trình độ quản lý đóng một vai trò
quan trọng, ngân hàng luôn là những tổ chức có được những công nghệ tiên tiến

nhất và trình độ quản lý hiện đại nhất trong nền kinh tế. Công nghệ của ngân hàng
là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng.
Với công nghệ hiện đại như các máy tính, máy ATM, hệ chương trình quản lý ngân
hàng lõi giúp cho các ngân hàng đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch,
bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn. Trình độ quản lý thể hiện trong việc điều
hành, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của ngân hàng, với khả năng quản lý tốt sẽ
giúp các ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đạt được các mục tiêu về lợi nhuận.
Khi đề ra chiến lược phát triển cho vay KHCN các ngân hàng phải quan tâm
tới công nghệ và trình độ quản lý của mình, nó sẽ tạo nên những thuận lợi hay khó


khăn cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có trình độ công nghệ và quản lý hiện đại sẽ là
một yếu tố thúc đẩy phát triển cho vay KHCN: rút ngắn thời gian cho vay đối với
mỗi cá nhân, tạo được uy tín, sự tin tưởng đối với khách hàng… qua đó làm tăng
doanh số cho vay, gia tăng lợi nhuận. Khi đề ra chiến lược phát triển ngân hàng phải
đánh giá lại trình độ công nghệ và quản lý của mình ở mức nào, khi so sánh với các
ngân hàng cạnh tranh và trình độ phát triển công nghệ ngân hàng trên thế giới. Các
ngân hàng phải phát triển công nghệ và nâng cao năng lực quản lý để có thể giành
chiến thắng trong thị trường đem lại nhiều lợi nhuận, thị trường cho vay đối với
KHCN.
Chất lượng đội ngũ nhân viên
Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động nghiệp vụ phức tạp và bao gồm nhiều
công đoạn. Ngoài sự trợ giúp của các trang thiết bị và công nghệ, yếu tố con người
được xem là rất quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động
cho vay. Một NHTM muốn mở rộng được hoạt động cho vay KHCN cần phải có
đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp ở tất cả
các khâu từ nghiên cứu phát triển sản phẩm, tiếp thị, thẩm định, phân tích tín dụng
đến các khâu quản lý và thu hồi nợ. Việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực tốt
trong các công đoạn cho vay đảm bảo cho NHTM có được các sản phẩm cho vay
phù hợp, đáp ứng được đa dạng các nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo cho

việc xử lý hồ sơ vay vốn của khách hàng nhanh chóng, an toàn , hạn chế rủi ro ,
đảm bảo khả năng thu hồi nợ tốt.
Để có được nguồn nhân lực có chuyên môn cao, ngoài công tác tuyển dụng ,
các NHTM cũng cần chú trọng vào công tác đào tạo một cách bài bản, thường
xuyên và liên tục đồng thời cũng có những chế độ đãi ngộ tốt nhằm đảm bảo và duy
trì khả năng làm việc lâu dài của họ tại NHTM đó.
Hoạt động Marketing của ngân hàng
Hoạt động Marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh
của ngân hàng cũng như các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là
hoạt động quan trọng góp phần mở rộng hoạt động cho vay của NHTM. Từ hoạt


động Marketing, khách hàng có thể hiểu về ngân hàng cũng như các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cung cấp. Hoạt động Marketing nếu được thực hiện tốt sẽ
mang lại nhiều khách hàng cho ngân hàng và từ đó hoạt động cho vay KHCN sẽ
được mở rộng.
Tóm lại, khi nghiên cứu các nhân tố ta có thể nhận xét : Cả các nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan đều có ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay KHCN của
NHTM. Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện môi
trường pháp lý của từng quốc gia cũng như quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, , khả
năng quản lý, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực của mỗi NHTM mà các nhân tố
có ảnh hưởng khác nhau tới việc mở rộng cho vay. Do vậy cần phải nghiên cứu
,nắm bắt đầy đủ và đúng đắn ảnh hưởng của các nhân tố này để có các biện pháp và
chiến lược mở rộng hoạt động cho vay KHCN hiệu quả.


×