Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.29 KB, 3 trang )
TEO THỰC QUẢN
Teo thực quản là sự gián đoạn lưu thơng của thực quản, thường có sự thơng thương bất thường giữa thực quản và khí quản (dò khí quản). Tần suất từ
1/4500 đến 1/3000 trẻ sinh sống.
Bảng phân loại theo Gross
A: Không rò khí quản thực quản (8%);
D: Rò khí quản thực quản cả hai đầu (<1%).
B: Rò khí quản thực quản đầu trên (<1%);
E: Rò khí quản thực quản không có TTQ (dạng chữ
H) (4%).
C: Rò khí quản thực quản đầu dưới (87%).
F: Hẹp thực quản (<1%).
CHẨN ĐỐN:
- Tăng tiết đàm nhớt: dấu hiệu “sùi bọt cua”. Ọc sữa chưa tiêu hóa/khơng nuốt được. Thơng dạ dày khơng vào đến dạ dày.
- Chẩn đốn xác định: XQ thực quản cản quang.
- Dị tật phối hợp (55% - 70%); 7% có bất thường nhiễm sắc thể: trisomy 13, 18, 21 và hội chứng DiGeorge
VACTERL (V: vertebral, A: anorectal, C: cardiac, TE: tracheoesophageal, R: renal, L: limb defects), khi có não úng thủy: VACTERL-H
CHARGE (C: coloboma, H: heart defects, A: atresia choanae, R: retarded development, G: genital hypoplasia, E: ear anomalies)
Hội chứng Potter, hội chứng “schisis” (sứt mơi chẻ vòm, thốt vị rốn, và kém phát triển sinh dục)
TIÊN LƯỢNG TRƯỚC MỔ (theo Waterson)
Nhóm
A
(tiên lượng tốt)
Trọng lượng lúc sinh