Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

XỬ TRÍ CẤP CỨU BỆNH NHIỄM TRÙNG SƠ SINH, BV NHI ĐỒNG 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.11 MB, 98 trang )

XỬ TRÍ KHẨN CẤP BỆNH
NHIỄM TRÙNG
Jared Spotkov
Chief, Infectious Diseases
Kaiser Permanente South Bay


Why Us? Why Now?


M R SA
M Pae nl -Ra Pr n ei uam
VR E

o



Dòch tễ học: những điểm chính



Dòch tễ học:những đường lan truyền bình thường của vi
trùng-vi trùng sống ở tất cả những môi trường thích hợp.
- tiếp xúc với môi trường mới  bệnh mới (AIDS, SARS)
- tương tác với các vi trùng khác  tăng sự đề kháng(MRSA)



Những phương pháp đơn giản thường dùng để ngăn chặn
sự lây lan bệnh:



-hạn chế tiếp xúc giữa người bệnh với người bình thường, cẩn
thận ở chổ đông người, ở những nơi công cộng.
-rửa tay, mang mask và mặc áo choàng thích hợp để ngừa sự lây
lan qua những hạt bụi trong không khí.
-bảo vệ nguồn nước và thực phẩm



Phần lớn các bệnh truyền nhiễm được phòng ngừa hay
kiểm soát tốt nhất bằng sự vệ sinh, dinh dưỡng và giáo
dục.


Dòch tễ học: những sai lầm lớn






Sự sợ hãi và phân biệt đối xử thường đưa đến
sự lan truyền bệnh một cách âm thầm
Cố gắn tiêu diệt tất cả mầm bệnh bằng
kháng sinh thì không thể được và còn tạo ra
những thảm hoạ do vi trùng kháng thuốc
Cố gắn tiêu diệt tất cả các ổ chứa như các
loài chim nước hay các loài côn trùng thường
dẫn tới những thảm hoạ về môi trường.



Truyen nhieóm vaứ lũch sửỷ loaứi ngửụứi
Infections have exerted critical influences upon the course of
human history
Emperors, generals dead, armies disbandedAlexander,
the army of Charlemagne
Civilizations lost or transformedAztec,Inca, most Native
American from smallpox and measles
Eurasian germs played decisive roles in decimating native
peoples throughout the world, including Pacific Islanders,
Aboriginal Australians, and the Khosian peoples (Hottentots
and Bushman) of southern Africa
Victors and victims credit or blame the gods or fate for
these sudden unpredictable appearances


Truyền nhiễm và lòch sử loài người




Các bệnh dòch hiện hành như HIV và cúm
đang thay đổi nguồn gốc lòch sử trong xã hội
chúng ta
Đại dòch cúm và các trận dòch khác trong
tương lai chắc chắn có ảnh hưởng đến nền
kinh tế và xà hội chúng ta


Nhiều bệnh truyền nhiễm ở người là do sự lan

truyền chéo loài
sởi

Rinderpest—gia súc

Bệnh đậu mùa



lao

Lao bò

cúm

Chim nước, gà; tái tổ hợp và mở
rộng ở loài heo

Ho gà
sốt rét do Falciparum

chó
Chim


Những thảm hoạ do bệnh truyền
nhiễm

Chúng ta làm gì nếu một trận đại dòch xảy ra,
có thể là do một loại vi trùng mà có khả

năng tiêu diệt hơn 1/3 dân số của một châu
lục hay một loại vi rút có khả năng tiêu diệt
toàn bộ nền văn hoá và giết chết hàng triệu
ngøi

Các vi sinh vật trên trái đất có thể chỉ là những
sự thay đổi nhỏ trong quá trình tiến hoá của
tự nhiên


Những vấn đề khẩn cấp




















Sự thay đổi và thích nghi của vi sinh vật
Sự mẫn cảm của con người với bệnh truyền nhiễm
Khí hậu và thời tiết
Thay đổi hệ sinh thái
Thay đổi nhân khẩu và hành vi con người
Sự phát triển kinh tế và sử dụng đất
Du lòch và thương mại quốc tế
Kỹ thuật và công nghiệp
Vỡ kế hoạch các số đo sức khoẻ cộng đồng
Sự nghèo khổ và bất công trong xã hội
Chiến tranh và đói nghèo
Chế độ chính trò
đònh phá hoại


Microbial
Threats to
Health:
Emergence,
Detection,
and
Response,
2003


Sửù buứng noồ daõn soỏ


Söï lan truyeàn beänh



Baøn tay baån


30 phuựt sau khi rửỷa tay
baống dung dũch saựt khuaồn


Sửù baỷo veọ caự nhaõn


Giụựi haùn cuỷa khaựng sinh


Các kiểu kháng sinh








Giới thiệu kháng sinh mới “tin sôi
động”
Đề kháng của vi khuẩn cũng được
mô tả, nhưng ít
Đề kháng của vi khuẩn thường gặp
và rộng khắp
Giới thiệu kháng sinh mới



Để ngăn ngừa sự đề kháng kháng sinh









Hạn chế việc sử dụng kháng sinh —chỉ dùng
khi cần thiết
Nuôi cấy vi sinh vật và làm kháng sinh đồø
Khởi đầu điều trò bằng kháng sinh phổ rộng
khi chưa biết tác nhân gây bệnh
Dùng kháng sinh đặc hiệu khi đã biết tác
nhân
Hạn chế thú nuôi và sử dụng các sản phẩm
nông nghiệp


Nhiễm MRSA




Những bệnh nhân nghi ngờ bò mang hay nhiễm
tụ cầu vàng kháng Methicillin (MRSA) nên được

cách ly (bằng áo choàng/ găng tay + rửa tay)
Ở những nơi có nguy cơ cao bò nhiễm MRSA,
những bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng xâm
lấn nặng nên bắt đầu điều trò bằng vancomycin
+ oxacillin trong khi chờ kết quả cấy vi trùng


Nhiễm Staphylococcus aureus
Điều trò như dòng NON MRSA:
Điều trò nhiễm trùng nặng:

Penicillin G, 4 triệu đv TM mỗi 4 giờ (chỉ dùng cho dòng tụ
cầu nhạy penicilline, < 5% phân lập được)

Oxacillin, 2 gam TM mỗi 4-6 giờ(chỉ dùng cho dòng tụ cầu
nhạy oxacillin/methicillin)
Cefazolin, 2 gam TM mỗi 8 giờ
Chủng MRSA =

Vancomycin, 1 gam TTM trong 1giờ, điều chỉnh theo dược
lực học

Linezolid, quinupristin-dalfopristin, teichoplanin, daptomycin,
ketolides


Nhiễm tụ cầu vàng đề kháng
Methicillin-oxacillin(MRSA)



Sự đề kháng thuốc của tụ cầu vàng đựoc
Kirby mô tả lần đầu tiên ở phòng xét nghiệm
vi sinh vào năm 1944 và khởi đầu được chú ý
ở các bệnh viện ở Châu Âu và vùng duyên hải
miền đông nước Mỹ, mãi đến năm 1969
ngøi ta mới biết được dòch tễ học của nó. Ở
thời điểm đó, Jessen phát hiện 85-90% dòng
kháng thuốc trong bệnh viện và 65-70% dòng
kháng thuốc ngoài cộng đồng.


MRSA mắc phải trong cộng đồng


MRSA là một tác nhân mắc phải trong cộng đồng đang rộ
lên ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nhiễm
MRSA ( như: nhập viện gần đây, phẫu thuật gần đây, bệnh
nhân nằm lâu, hoặc dùng thuốc qua đường tiêm chích). Từ
năm 1996, the Minnesota Department of Health và the Indian
Health services đã nghiên cứu những trường hợp nhiễm
MRSA mắc phải trong cộng đồng mà không có yếu tố nguy
cơ. Nghiên cứu này đã mô tả 4 trẻ nhiễm MRSA trong cộng
đồng. Những dòng MRSA đươc( phân lập từ những trẻ này
có sự khác biệt với những dòng MRSA mắc phải trong bệnh
viện về tính nhạy cảm với kháng sinh và các đặc điểm điện
di trên thạch.


Nhiễm MRSA









Dòng tụ cầu vàng sản xuất men Penicillinase xuất
hiện chỉ một thời gian ngắn sau khi loại thuốc
penicillin ra đời, và trong vòng 6 năm đã có 25%
dòng vi khuẩn trong bệnh viện kháng penicillin.
Những dòng vi khuẩn này xuất hiện chủ yếu ở thập
niên 60 và thời gian sau đó.
Và bây giờ không có sự giám sát một cách có hệ
thống
Năm 1961, cùng với sự ra đời của thuốc methicillin,
MRSA được mô tả. 25 năm sau, 25% dòng vi khuẩn
trong bệnh viện là MRSA.
Năm 1998, nghiên cứu của hai bệnh viện trong ngày
ở Dallas phát hiện 3-24% trẻ có nhiễm MRSA


×