TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐỀ TÀI: SÀN VÀNG
STANDARD BULLION TẠI HONGKONG
Giảng viên: ThS. Phạm Khánh Duy
Danh sách nhóm 4 (K34)
1. Võ Ánh Nguyệt Hà – TCNN 4
2. Nguyễn Thị Ngân – TCNN 4
3. Nguyễn Hoàng Phú – TCNN 4
4. Hoàng Thị Quang – TCNN 4
5. Bế Thị Sâm – TCNN 4
6. Lâm Thị Thúy – TCNN 4
7. Lê Thị Bích Thủy – TCNN 5
8. Trần Thị Lệ Thúy – TCNN 5
Thanh toán quốc tế Nhóm 4
MỤC LỤC
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ................................................................................................... 3
2.CƠ CẤU TỔ CHỨC ......................................................................................................... 3
3.HÀNG HÓA – GOLD ....................................................................................................... 5
Trao đổi tiền tệ ............................................................................................................ 5
Đầu tư ........................................................................................................................ 6
Nữ trang ..................................................................................................................... 6
Y tế ............................................................................................................................ 7
Thực phẩm và đồ uống ................................................................................................. 8
Công nghiệp ................................................................................................................ 8
Điện tử ....................................................................................................................... 9
4.QUY CHẾ GIAO DỊCH ..................................................................................................... 9
Cách thức giao dịch .................................................................................................... 10
Các loại lệnh khi giao dịch ........................................................................................... 10
Một số lưu ý khi thực hiện giao dịch .............................................................................. 10
5.PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ........................................................................................ 11
6.CÁCH NIÊM YẾT .......................................................................................................... 11
Đơn vị đo lường ......................................................................................................... 11
Hàm lượng vàng ......................................................................................................... 12
Cách niêm yết ............................................................................................................ 12
7.BÀI HỌC KINH NGHIỆM ................................................................................................ 13
Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................................... 13
Nhìn về Việt Nam ....................................................................................................... 14
Đề xuất mô hình sàn vàng VN ...................................................................................... 15
8.NGUỒN THAM KHẢO .................................................................................................... 17
TRANG 2
Thanh toán quốc tế Nhóm 4
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Tập đoàn Standard Bullion được thành lập vào những năm đầu của thập niên
80, chuyên cung cấp các dịch vụ môi giới tài chính cho các nhà đầu tư chuyên
nghiệp.
Standard Bullion chính thức gia nhập tổ chức CGSE ( Chinese Gold and Silver
Exchange Society) vào năm 1988. Kể từ đó, Standard Bullion hoạt động như thành
viên của tổ chức này thông qua việc cung cấp dịch vụ môi giới kinh doanh vàng bạc
trên toàn cầu. Tháng 6/2009, được sự chấp thuận của tổ chức CGSE , Standard
Bullion đã thành lập trụ sở tại Hồng Kông và trở thành thành viên thứ 103 của tổ
chức này.
Standard Bullion chịu sự kiểm soát chính của CGSE tại Hồng Kông, việc giao
dịch hàng hóa chịu sự giám sát của NFA (National Future Association) của Mỹ và
các khế ước tranh chấp được quản lý bởi FSA ( Financial Service Agency) của Nhật
Bản. Ở mỗi quốc gia thì hoạt động của Standard Bullion được quản lý, giám sát chặt
chẽ bởi các nhà điều hành có kinh nghiệm.
Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ 21, Standard
Bullion không ngừng tập hợp, hệ thống hóa thông tin thị trường; phát triển các loại
hình dịch vụ, trụ sở văn phòng trên toàn thế giới nhằm cung cấp cho khách hàng các
tiện ích tốt nhất.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
TRANG 3
Thanh toán quốc tế Nhóm 4
TRANG 4
Thanh toán quốc tế Nhóm 4
3. HÀNG HÓA – GOLD
Vàng là tên nguyên tố hoá học có kí hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 79
trong bảng tuần hoàn. Là kim loại chuyển tiếp (hoá trị 3 và 1) mềm, dễ uốn, dễ dát
mỏng, màu vàng và chiếu sáng. Vàng thường tạo hợp kim với các kim loại khác để
làm cho nó cứng thêm. Vàng không phản ứng với hầu hết các hoá chất nhưng lại
chịu tác dụng của nước cường toan (aqua regia) để tạo thành axít cloroauric cũng như
chịu tác động của dung dịch xyanua của các kim loại kiềm.
Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt, không bị tác động bởi không khí. Kim loại
này có ở dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích và là một trong
số kim loại đúc tiền.
Vàng được dùng làm một tiêu chuẩn tiền tệ ở nhiều nước và cũng được sử dụng
trong các ngành trang sức, nha khoa và điện tử. Mã tiền tệ ISO của nó là XAU.
Vàng được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sau:
Trao đổi tiền tệ
Vàng đã được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới như một phương tiện chuyển
đổi tiền tệ: phát hành và công nhận các đồng xu vàng, thông qua các công cụ tiền giấy
có thể quy đổi thành vàng bằng cách lập ra bản vị vàng theo đó tổng giá trị tiền được
phát hành được đại diện bởi một lượng vàng dự trữ.
Tuy nhiên, số lượng vàng trên thế giới là hữu hạn và việc sản xuất không gia
tăng so với nền kinh tế thế giới. Ngày nay, sản lượng khai thác vàng đang sụt giảm.
Với sự tăng trưởng mạnh của các nền kinh tế trong thế kỷ 20 cùng sự gia tăng trao
đổi quốc tế, dự trữ vàng thế giới và thị trường của nó đã trở thành một nhánh nhỏ của
toàn bộ các thị trường, các tỷ lệ trao đổi tiền tệ cố định với vàng đã trở nên không
thể duy trì. Ở đầu Thế chiến thứ nhất, các quốc gia tham gia chiến tranh đã chuyển
sang một bản vị vàng nhỏ, gây lạm phát cho đồng tiền tệ của mình để có tiền phục
vụ chiến tranh. Sau Thế chiến thứ hai, vàng bị thay thế bởi một hệ thống tiền tệ có thể
chuyển đổi theo hệ thống Bretton Woods. Bản vị vàng và tính chuyển đổi trực tiếp của
các đồng tiền sang vàng đã bị các chính phủ trên thế giới huỷ bỏ, bị thay thế bằng
TRANG 5
Thanh toán quốc tế Nhóm 4
tiền giấy. Thuỵ Sĩ là quốc gia cuối cùng gắn đồng tiền của mình với vàng; vàng hỗ trợ
40% giá trị của tiền cho tới khi Thuỵ Sĩ gia nhập Quỹ Tiền tệ Quốc tế năm 1999.
Vàng nguyên chất quá mềm để có thể được sử dụng như tiền tệ hàng ngày và
nó thường được làm cứng thêm bằng cách thêm đồng, bạc hay các loại kim loại cơ
sở khác. Hàm lượng vàng trong hợp kim được xác định bằng cara (k). Vàng nguyên
chất được định danh là 24k. Các đồng xu vàng được đưa vào lưu thông từ năm 1526
tới thập niên 1930 đều là hợp chất vàng tiêu chuẩn 22k được gọi là vàng hoàng gia, vì
độ cứng.
Đầu tư
Nhiều người sở hữu vàng và giữ chúng dưới hình thức các thỏi nén
hay thanh như một công cụ chống lại lạm phát hay những đợt khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên, một số nhà kinh tế không tin việc giữ vàng là một công cụ chống lạm
phát hay mất giá tiền tệ.
Các thỏi vàng hiện đại cho mục đích đầu tư hay cất trữ không yêu cầu các tính
chất cơ khí tốt; chúng thường là vàng nguyên chất 24k: American Gold Eagle, Gold
Sovereign của Anh, Krugerrand của Nam Phi tiếp tục được đúc theo chất lượng 22k
theo truyền thống. Đồng xu Canadian Gold Maple Leaf phát hành đặc biệt có chứa
lượng vàng nguyên chất cao nhất so với bất kỳ thỏi vàng nào, ở mức 99.999% hay
0.99999, trong khi đồng xu Canadian Gold Maple Leaf phát hành phổ thông có độ
nguyên chất 99.99%. Nhiều đồng xu vàng nguyên chất 99.99% khác cũng có trên
thị trường như: Australian Gold Kangaroos lần đầu tiên được đúc năm 1986
như Australian Gold Nugget, năm 2006 United States Mint bắt đầu sản xuất đồng xu
vàng American Buffalo với độ nguyên chất 99.99%.
Nữ trang
Vì tính mềm của vàng nguyên chất (24k), nó thường được pha trộn với các kim
loại căn bản khác để sử dụng trong công nghiệp nữ trang, làm biến đổi tính mềm,
điểm nóng chảy, màu sắc và các đặc tính khác. Các hợp kim với độ cara thấp: 22k,
18k, 14k, 10k có chứa nhiều đồng, nickel, bạc hay palladium hơn trong hỗn
TRANG 6
Thanh toán quốc tế Nhóm 4
hợp. Đồng là kim loại cơ sở thường được dùng nhất, khiến vàng có màu đỏ hơn.
Nickel là chất độc, độ giải phóng của nó bị luật pháp quản lý ở châu Âu.
Vàng 18k chứa 25% đồng đã xuất hiện ở đồ trang sức thời cổ đại, đồ trang sức
Nga và có kiểu đúc đồng riêng biệt, dù không phải là đa số, tạo ra vàng hồng. Hợp
kim vàng-đồng 14k có màu sắc gần giống một số hợp kim đồng, và cả hai đều có thể
được dùng để chế tạo các biểu trưng cho cảnh sát và các ngành khác. Vàng xanh có
thể được chế tạo bởi một hợp kim với sắt và vàng tía có thể làm bằng một hợp kim
với nhôm, dù hiếm khi được thực hiện trừ khi trong trường hợp đồ trang sức đặc
biệt. Vàng xanh giòn hơn và vì thế khó chế tác hơn trong ngành trang sức. Hội tam
điểm Nhật Mokume-gane đã lợi dụng sự tương phản màu sắc giữa màu sắc các hợp
kim vàng khi dát mỏng để tạo ra các hiệu ứng kiểu thớ gỗ.
Y tế
Thời Trung Cổ, vàng thường được xem là chất có lợi cho sức khoẻ với niềm tin
rằng một thứ hiếm và đẹp phải là thứ tốt cho sức khoẻ. Một số loại muối thực sự có
tính chất chống viêm và đang được sử dụng trong y tế để điều trị chứng viêm khớp và
các loại bệnh tương tự khác. Tuy nhiên, chỉ các muối và đồng vị của vàng mới có
giá trị y tế, khi là nguyên tố (kim loại) vàng trơ với mọi hoá chất nó gặp trong cơ
thể. Ở thời hiện đại, tiêm vàng đã được chứng minh là giúp làm giảm đau và sưng
do thấp khớp và lao.
Các hợp kim vàng đã được sử dụng trong việc phục hồi nha khoa, đặc biệt là
răng, như thân răng và cầu răng vĩnh viễn. Tính dễ uốn của các hợp kim vàng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tạo bề mặt kết nối răng và có được các kết quả nói chung tốt
hơn các loại khác làm bằng sứ. Việc sử dụng thân răng vàng với các răng có số
lượng nhiều như răng cửa đã được ưa chuộng ở một số nền văn hoá nhưng lại
không được khuyến khích ở các nền văn hoá khác.
Sự pha chế vàng keo (chất lỏng gồm các phân tử nano vàng) trong nước có màu rất
đỏ, có thể được thực hiện với việc kiểm soát kích cỡ các phân tử lên tới một vài
phần chục nghìn nanomét bằng cách giảm vàng chloride với các
TRANG 7
Thanh toán quốc tế Nhóm 4
ion citrate hay ascorbate. Vàng keo được sử dụng trong nghiên cứu y khoa, sinh học
và khoa học vật liệu. Vàng keo cũng là hình thức vàng được sử dụng như sơn vàng
trong ngành gốm sứ trước khi nung.
Đồng vị vàng-198, (bán rã 2.7 ngày) được dùng trong một số phương pháp điều
trị ung thư và để điều trị một số loại bệnh.
Thực phẩm và đồ uống
Vàng có thể được sử dụng trong thực phẩm và có số E 175.
Vàng lá, bông hay bụi được dùng trên và trong một số thực phẩm cho người sành
ăn, đáng chú ý nhất là các đồ bánh kẹo và đồ uống như thành phần trang trí.
Vàng lá
đã được giới quý tộc thời châu Âu Trung Cổ sử dụng như một thứ đồ trang trí cho thực
phẩm và đồ uống.
Goldwasser (nước vàng) là một đồ uống thảo mộc truyền thống được sản xuất
tại Gdańsk, Ba Lan và Schwabach, Đức có chứa những bông vàng lá. Cũng có một số
loại cocktail đắt giá (~$1000) có chứa bông vàng lá.
Tuy nhiên, bởi vàng kim loại
trơ với mọi chất hoá học trong cơ thể, nó không mang lại hương vị cũng không có
hiệu quả dinh dưỡng nào và không làm thay đổi gì cho cơ thể.
Công nghiệp
Vàng có thể được chế tạo thành sợi chỉ và được dùng trong thêu thùa. Vàng tạo
màu đỏ sâu khi được dùng làm tác nhân màu trong ngành thuỷ tinh. Vàng được dùng
như lớp phản xạ trên một số đĩa CD công nghệ cao.
Trong chụp ảnh, các chất liệu màu bằng vàng được dùng để chuyển đổi màu
của các điểm trắng và đen trên giấy ảnh thành màu xám và xanh, hay để tăng sự ổn
định của chúng. Kodak đã công bố các công thức cho nhiều kiểu tông màu từ vàng,
sử dụng vàng như chloride.
Bởi vàng là một chất phản xạ tốt với bức xạ điện từ như hồng ngoại và ánh sáng
nhìn thấy được cũng như các sóng radio, nó được dùng làm lớp phủ bảo vệ cho nhiều vệ
tinh nhân tạo, trong các tấm bảo vệ nhiệt hồng ngoại, mũ của các nhà du hành vũ trụ
và trên các máy bay chiến tranh điện tử như EA-6B Prowler. Vàng có thể được sản xuất
TRANG 8