Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu sử dụng protein bột lá chùm ngây trong chăn nuôi gà thịt tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PROTEIN BỘT LÁ
CHÙM NGÂY TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PROTEIN BỘT LÁ
CHÙM NGÂY TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT
TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Từ Trung Kiên

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin, tài liệu trích dẫn
trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Minh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Từ Trung Kiên với cương vị
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn tới các thầy cô trong Trại Gia
cầm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học Sự sống, Khoa
Chăn nuôi Thú y, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Minh Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Giới thiệu chung về cây chùm ngây........................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm sinh thái cây chùm ngây ...................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh học, hình thái của cây chùm ngây ................................... 5
1.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cây chùm ngây ................ 6
1.2.1. Thành phần hóa học của cây chùm ngây ................................................ 6
1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây chùm ngây ................................................... 7
1.3. Các kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước về sử dụng bột lá trong
thức ăn chăn nuôi ............................................................................................ 12

1.3.1. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá trong chăn nuôi gia cầm thịt ở
trong và ngoài nước......................................................................................... 12
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng các nguồn protein thực vật thay thế
protein đỗ tương. ............................................................................................. 14
1.4. Giới thiệu qua về gà lông màu Lương Phượng ........................................ 15


iv

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 18
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 19
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ............................................................................... 20
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 22
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 22
2.3.5. Phương pháp xử lý các số liệu .............................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 26
3.1. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm. ................................................... 26
3.2. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm. .............................................. 27
3.3. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm............................................ 30
3.4. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến sinh trưởng tương đối của đàn gà thí nghiệm. ................................. 33
3.5. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm................................................... 35
3.6. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu

phần đến tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm. ................. 37
3.7. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1kg tăng khối lượng. ................... 39
3.8. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến tiêu tốn protein thô cho 1 kg tăng khối lượng. ................................ 41
3.9. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong khẩu
phần đến một số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm. ...................................... 43


v

3.10. Ảnh hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây trong
khẩu phần đến thành phần hóa học của thịt gà thí nghiệm. ............................ 45
3.11. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm. .............. 46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 49
1. Kết luận ....................................................................................................... 49
2. Đề nghị ........................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
I. Tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................... 51
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 53
III. Tài liệu trên trang web .............................................................................. 54
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs


Cộng sự

CF

Xơ thô

CP

Protein thô

ĐC

Đối chứng

EE

Mỡ thô

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

KL

Khối lượng

KLTB

Khối lượng trung bình


KPCS

Khẩu phần cơ sở

KPGĐ2

Khẩu phần giai đoạn 2

KPGĐ3

Khẩu phần giai đoạn 3

ME

Năng lượng trao đổi

NT

Nghiệm thức

Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh

TĂHH


Thức ăn hỗn hợp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 19
Bảng 2.2. Công thức pha trộn thức ăn giai đoạn 2 ........................................... 20
Bảng 2.3. Công thức pha trộn thức ăn giai đoạn 3 ........................................... 21
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các giai đoạn ............................................ 26
Bảng 3.2: Khối lượng trung bình của gà thí nghiệm ở các tuần tuổi ............... 28
Bảng 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm.......................................... 30
Bảng 3.4: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các giai đoạn ........... 33

Bảng 3.5: Tiêu thụ thức ăn trung bình của gà ở các giai đoạn ........................ 36
Bảng 3.6: Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà ........................... 37
Bảng 3.7: Tiêu tốn năng lượng trao đổi trung bình cho 1kg tăng khối lượng . 40
Bảng 3.8: Tiêu tốn protein trung bình cho 1kg tăng khối lượng ...................... 42
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm....................................... 44
Bảng 3.10: Thành phần hóa học cơ ngực và đùi .............................................. 45
Bảng 3.11: Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ..................................... 47
Bảng 3.12: Sơ bộ hạch toán thu, chi cho 1 gà thí nghiệm ................................ 48


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Cây chùm ngây .................................................................................... 3
Hình 1.2: Gà Lương Phượng ............................................................................. 17
Biểu đồ 3.1: So sánh khối lượng trung bình sau 11 tuần tuổi ở các nghiệm
thức ................................................................................................ 29
Biểu đồ 3.2: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm giai đoạn 3 - 11 tuần tuổi..... 32
Biểu đồ 3.3: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm giai đoạn 3 - 11 tuần tuổi ... 34
Biểu đồ 3.4: So sánh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng giai đoạn 3 - 11
tuần tuổi ......................................................................................... 38
Biểu đồ 3.5: So sánh tiêu tốn protein cho tăng khối lượng gà giai đoạn 3 11 tuần tuổi .................................................................................... 43


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gà lông màu của nước ta đang chiếm một vị trí quan trọng

trong chương trình cung cấp thực phẩm cho cộng đồng. Những thành tựu khoa
học tiên tiến, công nghệ mới trong tiến trình hội nhập, phát triển đã và đang
không ngừng được ngành chăn nuôi áp dụng để tạo ra lượng lớn thực phẩm
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng. Vì vậy, trong chăn nuôi nói
chung, nuôi gà lông màu nói riêng, ngoài công tác chọn tạo giống có tốc độ
tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng thấp, chất lượng thịt thơm
ngon thì một trong những yếu tố khác để đáp ứng được với thị hiếu của người
tiêu dùng là phải nuôi bằng thức ăn có chất lượng tốt, sử dụng các nguyên liệu
có nguồn gốc thực vật, đảm bảo không dùng hoá chất, các chất kích thích tăng
trọng và các loại kháng sinh… dẫn đến tồn dư độc tố trong sản phẩm.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới và cả ở Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về các sản phẩm từ thực vật để bổ
sung vào thức ăn cho gia cầm như: Các loại bột cây cỏ, cây họ đậu... không
chỉ cung cấp một lượng protein nhất định, mà còn bổ sung cả carotenoid,
nhiều chất sinh trưởng tự nhiên, sắc tố, khoáng đa, vi lượng và các
vitamin,… cho gia cầm nói chung và gà nói riêng, làm cải thiện chất lượng
thịt của gà nuôi hoàn toàn bằng thức ăn hỗn hợp đã được chế biến sẵn.
Trong khi đó cây chùm ngây là một loài cây quý, có rất nhiều các
dưỡng chất quý và hàm lượng dưỡng chất cao, thậm chí cao hơn cả đỗ tương
có thể bổ sung vào khẩu phần của gà. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu ảnh
hưởng của thay thế khô đỗ tương bằng bột lá chùm ngây còn chưa được thực
hiện nhiều. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng protein bột lá chùm ngây trong chăn nuôi gà thịt tại
Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của khẩu phần được thay thế một phần protein

của khô đỗ tương bằng protein của bột lá chùm ngây đến năng suất và chất
lượng thịt của gà lông màu, từ đó có cơ sở khoa học để khuyến cáo trong
sản xuất.
- Xác định tỷ lệ thay thế protein khô đỗ tương bằng protein bột lá chùm
ngây thích hợp trong khẩu phần ăn của gà thịt lông màu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những thông tin có giá trị về
mặt khoa học đối với ngành dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi nói chung và
đối với gà lông màu nói riêng về thay thế protein khô đỗ tương bằng protein
bột lá chùm ngây trong khẩu phần.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra mức sử dụng bột chùm ngây thích
hợp trong khẩu phần ăn cho gà thịt, nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng và
hạ giá thành sản phẩm.
Kết quả của đề tài góp phần chứng minh hiệu quả của bột lá chùm ngây
khi bổ sung vào khẩu phần trong chăn nuôi gà thịt, từ đó làm căn cứ tiến hành
thêm các các nghiên cứu để có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi ứng dụng
trong thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao năng suất và chất lượng gà thịt,
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây chùm ngây
1.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm sinh thái cây chùm ngây
Cây Chùm ngây hay còn gọi là cây chùm ngây cải ngựa, cây dùi trống,
cây dầu bel có tên khoa học là Moringa oleifera Lam (Foidl, 2001) [27], nằm

trong hệ thống phân loại như sau:
Giới thực vật (Kingdom)

: Plantae

Ngành Ngọc lan (Division) : Magnoliophyta
Lớp Ngọc Lan (Class)

: Magnoliopsida

Bộ Cải (Ordo)

: Brassicales

Họ Chùm ngây (Familia)

: Moringaceae

Chi Chùm ngây (Genus)

: Moringa

Loài (Species)

: Moringa oleifera Lam

Hình 1.1: Cây chùm ngây
Chùm ngây là loại cây có sự phân bố địa lý rộng rãi nhất ở dãy núi
Himalya thuộc Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh và Afghanistan. Đây là loại cây



4

sinh trưởng nhanh và được sử dụng bởi người La Mã cổ đại, người Hy Lạp và
Ai Cập, là cây trồng quan trọng ở Ấn Độ, Ethiopia, Philippines, Sudan và
đang phát triển tại miền Tây, Đông và nam thuộc châu Phi, châu Á nhiệt đới,
châu Mỹ Latin, vùng Caribean, Florida và quần đảo thuộc Thái Bình Dương
(Jed W. Fahey, 2005) [28].
Chùm ngây được xem là cây dễ trồng, có thể trồng được từ hạt, hom
cành, hom củ và trồng được quanh năm. Cây chùm ngây phát triển tốt nhất ở
vùng nhiệt đới bán khô hạn, đây là cây chịu hạn, có thể phát triển tại những
nơi có lượng mưa từ 250 - 1500 mm mỗi năm. Chùm ngây ưa đất ráo nước,
nhiều cát, dù là đất xấu cũng dễ mọc, chịu được hạn, ưa nắng, ít bị sâu bệnh
hại; thích hợp với những vùng có độ cao dưới 600 m, cây chùm ngây cũng có
thể phát triển ở độ cao 1200 m. Khoảng nhiệt độ tối ưu cho cây chùm ngây là
25 - 35 oC, ở nhiệt độ 48 oC cây có thể chịu đựng được được một khoảng thời
gian. Tuy nhiên, cây không chịu được úng ngập và dễ chết nếu không được
thoát nước tốt. Hệ thống rễ phát triển mạnh nếu được trồng từ hạt, phình to
như củ màu trắng với rễ bên thưa. Nếu trồng bằng cách giâm cành, hệ thống
rễ sẽ không phát triển như trồng bằng hạt. Cây bắt đầu cho quả từ thân, cành
và nhánh sau từ 6 đến 8 tháng trồng.
Ở Việt Nam cây trổ hoa tập trung chủ yếu từ tháng 1 đến tháng 2 hàng
năm. Cây ra hoa rất sớm, thường ra ngay trong năm đầu tiên, khoảng 6 tháng
sau khi trồng. Quả chín, hạt giống phát tán khắp nơi theo gió và nước, hoặc
được mang đi bởi những loài động vật ăn hạt.
Khả năng nảy mầm của hạt chùm ngây mới thu hoạch là khá cao 60 90 %. Tuy nhiên, nếu lưu trữ hạt quả khoảng 2 tháng trong điều kiện thông
thường thì khả năng nảy mầm sẽ giảm xuống một cách nghiêm trọng. Tỉ lệ
nảy mầm giảm dần từ 60 %, 48 % và 7,5 % tương ứng với thời gian lưu trữ
hạt là 1, 2 và 3 tháng (Rubeena, 1995) [42].



5

Cây trồng từ hạt, trong giai đoạn cây con thường yếu nên cần được
chăm sóc trong điều kiện bóng mát. Biện pháp giâm cành có thể thực hiện,
tuy nhiên hiệu quả không cao do hệ số nhân giống thấp, thường tiến hành
giâm cành vào mùa mưa, khi điều kiện không khí đạt được độ ẩm thích hợp.
1.1.2. Đặc điểm sinh học, hình thái của cây chùm ngây
Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) thuộc nhóm cây thân gỗ, có thể
mọc cao từ 5 đến 10m, phân nhánh nhiều, thân có thiết diện tròn. Thân non
màu xanh có lông, thân già màu xám có nốt sần. Lá kép hình lông chim 3 lần
lẻ, dài 30 – 60cm, màu xanh mốc, mọc cánh, có 5 - 7 cặp lá phụ bậc 1, 4 - 6
cặp lá phụ bậc 2, 6 - 9 cặp lá chét. Lá chét dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc
đối, mặt trên xanh hơn mặt dưới, gai nhỏ có lông ở chỗ phân nhánh, lá kép
lông chim, gân lá hình lông chim, nổi rõ mặt dưới, cuống lá dài 18 - 25 cm.
Cụm hoa dạng chùm sim mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa không đều lưỡng
tính, màu trắng hơi vàng, mùi thơm, hình dạng giống hoa đậu, có cuống dài 1
- 2 cm, có lông tơ. Trục phát hoa màu xanh, có lông dài 10 - 15 cm. Lá bắc
hình vảy nhỏ, có lông. Đài hoa 5, rơi, đều, hơi cong hình lòng muỗng, màu
trắng hơi vàng, phấn nằm ngoài, dài hơn nhị bất thụ và đối diện với cánh hoa,
nhị bất thụ nằm xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị có kích thước to ở dưới, màu vàng,
dài 0,6 - 1 cm, có lông. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục, màu vàng hướng trong.
Bộ nhụy 3 lá noãn dính, tạo thành bầu trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn
bên, có lông. Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình
trụ, màu vàng, có lông (Trần Việt Hưng và Võ Duy Huấn, 2007) [43]. Cây
cho nhiều lá vào cuối mùa khô và trổ hoa vào các tháng 1 - 2. Quả dạng nang
treo, dài 25 - 30 cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo
quả có khía rãnh, quả khô màu vàng xám. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ
hạt đậu Hà Lan (Võ Văn Chi, 1999) [1].



6

1.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cây chùm ngây
1.2.1. Thành phần hóa học của cây chùm ngây
Các bộ phận của cây chùm ngây chứa nhiều khoáng chất quan trọng,
giàu chất đạm, vitamin, beta-caroten, axit amin và nhiều phức chất phenol.
Cây chùm ngây cung cấp một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất quý hiếm như
zeatin, quercetin, alpha-sitosterol, axit caffeoylquinic và kaempferol.
Vỏ rễ chứa 2 alcaloit là Moringin và Moringinin; Moringin tương đồng
với Benzylanin cũng có trong vỏ thân; trong vỏ thân còn có Beta-sitosterol.
Toàn cây chứa một lacton gọi là Pterygospermin, một chất kháng khuẩn có
tác dụng đối với vi khuẩn gram (+) và gram (-) và cả vi khuẩn ưa axít. Hoa
chứa bazơ vô định hình. Hạt chứa 33-38 % dầu không màu, vị dịu, lâu hỏng,
dùng ăn được và dùng trong hương liệu để định hương một số hoa.
Trong hạt chứa Glucosinolates (như trong rễ): có thể lên đến 9 % sau
khi hạt đã được khử chất béo. Các axít loại phenol carboxylic như 1-beta-Dglucosyl-2, 6-dimethyl benzoate. Dầu béo (20 - 50 %): phần chính gồm các
axít béo như axít oleic (60 - 70 %), axít palmitic (3 - 12 %), axít stearic (3 12 %) và các axít béo khác như axít behenic, eicosanoic và axít lignoceric…
Trong lá chứa: Các hợp chất loại flanonoids và phenolic như
kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol, axít syringic, axít galli, rutin,
quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều
thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside.
Một số các hợp chất, các chất gây đột biến gen đã được tìm thấy trong
hạt chùm ngây rang chín: Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha
Lrhamnosyloxy)

phenylacetonitrile;

hydroxyphenyl - acetamide.


4-hydroxyphenylacetonitrile



4-


7

1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây chùm ngây
Lá chùm ngây là nguồn dinh dưỡng bổ sung các hợp chất hữu cơ tự
nhiên tốt cho sức khỏe con người, được sử dụng để điều trị bệnh theo nhiều
cách khác nhau, được hai tổ chức WHO (tổ chức y tế thế giới) và FAO (tổ
chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc) khuyến cáo sử dụng cho các
bà mẹ thiếu sữa và trẻ suy dinh dưỡng và là giải pháp lương thực cho thế giới
thứ ba.
Lá chùm ngây chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin thiết
yếu như vatamin A, C và E. So sánh hàm lượng một số dinh dưỡng chính
trong lá chùm ngây với một số loại thực phẩm phố biến cho thấy hàm lượng
vitamin C nhiều hơn quả cam 7 lần; vitamin A nhiều hơn cà rốt 4 lần; canxi
nhiều hơn sữa 4 lần; chất sắt nhiều hơn cải bó xôi 3 lần; chất đạm (protein)
nhiều hơn 2 lần so với yaourt; kali nhiều 3 lần so với quả chuối (Donovan,
2007) [40].
Lá chùm ngây có tỷ lệ protein cao nhất (CP dao động trong khoảng
30,91 - 35,11), với các protein trong lá chùm ngây có thể so sánh với chất
lượng protein từ đậu nành, các nhà khoa học thực phẩm từng cho rằng chỉ có
đậu nành mới có lượng protein tương đương với thịt, sữa và trứng và bây giờ
đã có thêm lá chùm ngây. Một số nghiên cứu thậm chí xem xét cho rằng
protein từ lá chùm ngây tốt hơn so với protein đậu nành vì nó không gây dị
ứng, protein được tiêu hóa thành các axit amin. Lá chùm ngây chứa khoảng

18 loại trong số 20 axit amin cần thiết của cơ thể con người bao gồm tất cả 8
axit amin thiết yếu được tìm thấy trong các sản phẩm thịt. Cơ thể con người
và động vật không thể tự sản xuất 8 axit amin thiết yếu này và phải có được
nhờ thông qua các thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày, lá chùm ngây là một
trong số rất ít có chứa tất cả 8 axit amin này. Những chất dinh dưỡng thiết
yếu có trong các bộ phận của cây chùm ngây có thể giúp làm giảm sự thiếu
hụt dinh dưỡng và chống lại nhiều căn bệnh mạn tính.


8

Hạt chùm ngây chứa hàm lượng dầu tương đối lớn, được sử dụng trong
nấu ăn, chế biến các món salad. Thành phần axit béo trong dung dịch và
enzyme chiết xuất từ dầu hạt chùm ngây tương ứng là 67,9 % và 70,0 %
(Abdulkarim và cs, 2005) [26]. Do tỷ lệ các axit béo không no cao nên dầu
hạt chùm ngây được sử dụng để thay thế một số loại dầu có giá trị cho sức
khỏe con người như dầu oliu. Toàn bộ hạt chùm ngây được sử dụng để ăn
xanh, rang thành bột, hấp trong trà và món cà ri (Jed W. Fahey, 2005) [28].
Ngoài ra, trong lá chùm ngây còn chứa hàm lượng cao carotenoid hoạt
tính sinh học, tocopherols và vitamin C có giá trị trong việc duy trì cân bằng
chế độ ăn, uống và ngăn ngừa các gốc tự do - là nguyên nhân gây lên nhiều
bệnh hiểm nghèo (Smolin và Grosvenor, 2007) [37]. Lá giàu provitamins, bao
gồm cả axít ascorbic, carotennoids và tocopherols (Lako và cs, 2007) [31].
Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng các loại rau quá giàu
carotenoid có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim mạch, sự thoái
hoá điểm vàng và sự hình thành đục thuỷ tinh thể. Ngoài các provitamins, lá
chùm ngây cũng được coi là nguồn giàu khoáng chất, polyphenol, flavonoid,
alkaloid và protein (Lako và cs, 2007) [31].
* Giá trị sử dụng của chùm ngây
Chùm ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc

gia nghèo, vì vậy nó được nghiên cứu rất nhiều về trồng trọt, thu hái; cũng
như nghiên cứu về các hoạt tính y dược học, giá trị dinh dưỡng... Đa số các
nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines, và Phi Châu. Nghiên cứu
nhiều nhất về giá trị của Moringa oleifera Lam, được thực hiện tại Đại học
Nông nghiệp Falsalabad- Pakistan.
Theo nghiên cứu tại Đại học Nông nghiệp Falsalabad- Pakistan:
Moringa oleifera Lam (Moringaceae) vừa là một nguồn dược liệu vừa là một
nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan
trọng và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamin, beta - carotene, axít amin
và nhiều hợp chất phenolics…


9

Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica,
Đài Bắc: dịch chiết từ lá và hạt chùm ngây có các hoạt tính diệt được nấm gây
bệnh do các loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes,
Epidermophyton floccosum và Microsporum canis; dầu chiết từ lá chùm ngây
có đến 44 hóa chất (Bioresource Technology, 2007) [39].
Nghiên cứu tại Đại học Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ): Kết quả
cho thấy chùm ngây có tác dụng làm hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride,
làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Jed W. Fahey, 2003) [28].
Nghiên cứu của Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật tại thủ đô
Guatemala, nước Guatemala: dịch chiết bằng nước nóng từ hoa, lá, rễ, hạt..vỏ
thân chùm ngây có hoạt tính chống co giật, hoạt tính chống sưng và tác dụng
có lợi. Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi
acetylcholine ở liều ED50 = 65,6 mg/ml môi trường; tác động ức chế phụ gây
ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000
mg/kg. Nước trích từ rễ cũng cho một số kết quả (Journal of
Ethnopharmacology, 2000) [41].

Nghiên cứu tại Đại học Jiwaji, Gwalior (Ấn Độ) về các hoạt tính
estrogenic, kháng estrogenic, nước chiết từ rễ chùm ngây có tác dụng ngừa
thai. Hạt chùm ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes)
tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước. Kết quả thử nghiệm
lọc nước: Nước đục (độ đục 15 - 25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu
ml (-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml (-1)) dùng hạt chùm ngây
làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0,3 - 1,5
NTU; vi khuẩn tạp còn 5 - 20 cfu; và khuẩn coli còn 5 - 10 MPN..) Phương
pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo và
được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn Độ.
Thử nghiệm tại Đại học Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn
Độ) ghi nhận dịch chiết bằng nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ chùm ngây làm


10

giảm rõ rệt nồng độ oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng
hợp oxalate trong cơ thể. Đây được xem như một một biện pháp phòng ngừa
bệnh sỏi thận. Reyes, 1990: đã nghiên cứu trồng trọt bằng hạt để thu hái làm
dược liệu theo phương pháp luân phiên như sau: mỗi cây con trồng cách nhau
từ 10 đến 50 cm, sau 75 ngày thu hái lá và cành non ở phía trên bằng cách cắt
ngang thân cây cách gốc 20 - 30 cm; sau đó chăm sóc tiếp và thu hái, cây sẽ cho
ra nhánh và cành non sau đó. Trung bình mỗi năm thu hoạch được 4 lần, năng
suất trung bình thu được 100 tấn/1 hecta/năm đầu tiên và 57 tấn/1 hecta/ năm thứ
hai. Theo Siemonsma và cs, (1994) [36]: người ta có thể thu hái quả non làm rau
sau 55 - 70 ngày kể từ ngày hoa nở và quả chín sau 100 - 115 ngày.
* Ứng dụng của cây chùm ngây trên thế giới
Hầu như mỗi phần của cây chùm ngây đều hữu ích cho các chế phẩm
thực phẩm chức năng, dược phẩm, dinh dưỡng, lọc nước và sản xuất dầu
diesel sinh học, bao gồm rễ, lá, hoa, vỏ cây xanh và hạt (Saini, 2015)

[35]. Các quả non, hoa và lá non của cây này được sử dụng cho mục đích ẩm
thực ở các vùng khác nhau của thế giới (Stevens và cs, 2013) [38]. Lá
của chùm ngây là một nguồn giàu phenolics và glucosinolates, khoáng chất
(Saini, 2014) [32], tocopherols, carotenoids (Saini, 2014) [33], axit béo không
bão hòa (Saini, 2014) [34], axit ascorbic (Saini, 2015) [35] và folate. Dầu
hạt chùm ngây còn được gọi là "dầu Ben" được sử dụng để sản xuất dầu
diesel sinh học, vì hàm lượng cao các axit béo không bão hòa đơn ở dạng axit
oleic. Dầu hạt chùm ngây là một ứng viên tiềm năng cho sản xuất diesel sinh
học, vì nó đáp ứng tất cả các thông số kỹ thuật chính của các tiêu chuẩn diesel
sinh học của Mỹ, Đức và châu Âu. Vì vậy, nó có tầm quan trọng thương mại
và công nghiệp lớn. Các protein cationic trọng lượng phân tử thấp, các protein
liên kết chitin (Mo-CBP3), lectin, napins, mabinlins và các protein hạt giống
khác được chiết xuất từ hạt chùm ngây được mô tả thành công và sử dụng


11

trong công nghệ lọc nước công nghiệp và làm trong nước (Kansal và
Kumari, 2014) [29].
Mỹ là nước nhập nguyên liệu chùm ngây thô nhiều nhất, sử dụng trong
công nghệ mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trọng hơn là chiết suất thành
nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm, hóa chất.
Ấn Độ: Chùm ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam,
Bengal..); Phạn ngữ: Shobhanjana, là một trong những cây thuốc “dân gian”
rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau
bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc; trị đau trong cổ họng
(dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea
oppositifolia); trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện); trị đau quanh cổ
(thoa chung với căn hành của Melothria heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt
mướp (Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng

chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi). Hoa dùng làm
thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm thuốc
đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Hạt: dầu từ
hạt để trị phong thấp.
Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, chùm ngây
được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài
các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như:
lá giã nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng tinh hoàn để trị
sưng và sa; trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. .Vỏ thân dùng
để phá thai bằng cách đưa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy
nước trị đau răng, đau tai. Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt, phong thấp,
gout, sưng gan và lá lách..Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu,
sưng răng.
Saudi Arabia: Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt,
sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.


12

Việt Nam: Rễ chùm ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông
máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu đau. Hoa có
tính kích dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu
đau…
1.3. Các kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước về sử dụng bột lá
trong thức ăn chăn nuôi
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá trong chăn nuôi gia cầm
thịt ở trong và ngoài nước
1.3.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây có nhiều nhà khoa học nghiên cứu chế biến và
sử dụng bột lá trong chăn nuôi. Bột lá sử dụng tỷ lệ thích hợp trong khẩu phần có

ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng nói chung, làm tăng hiệu suất chuyển hoá thức ăn,
giảm chi phí, giá thành chăn nuôi, mở ra khả năng tận dụng các nguồn thức ăn
để nuôi gia súc, gia cầm, giải quyết nhu cầu vitamin cho vật nuôi trong điều kiện
chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ (Từ Quang Hiển, (2008)[3]); nhiều tiến sĩ cũng đã
nghiên cứu sử dụng bột lá keo giậu trong chăn nuôi gà thịt, thu được nhiều kết
quả rất thiết thực có tác dụng khuyến cáo cho sản xuất (Hồ Thị Bích Ngọc
(2012) [12], Từ Quang Trung (2016) [14]).
Tác giả Trần Thị Hoan (2012) [4] cho biết: Khẩu phần ăn của gà có chứa
từ 2 - 4 % bột lá sắn có tác dụng làm tăng sinh trưởng tích lũy của gà thịt so
với khẩu phần không có bột lá sắn.
Ngoài cây keo giậu, bột lá sắn thì nhiều cây họ đậu khác cũng được sử
dụng, chế biến bột thân lá để bổ sung vào khẩu phần ăn của gia cầm trong đó
có cây anh đào giả, bột lá anh đào giả không ảnh hưởng đến năng suất nhưng
tăng sắc tố vàng của da, ống chân, bàn chân và mỏ của gà; đặc biệt là bột lá
chùm ngây cũng là một thành phần bổ sung vào khẩu phần ăn của gia cầm rất
tốt, tỷ lệ bổ sung bột lá chùm ngây thích hợp mang lại hiệu quả tốt trong sinh
trưởng của gia cầm cũng như góp phần gia tăng lợi nhuận cho người chăn
nuôi.


13

1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ở Thái Lan, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào những tác động của bột
cỏ Lucerne trên gà con. Nuôi gà bản địa lai có 15 % bột cỏ Lucerne trong
khẩu phần sẽ làm cải thiện đáng kể kết quả sinh trưởng tuyệt đối, tỷ lệ tiêu tốn
thức ăn hơn gà thịt bổ sung 10 % bột cỏ Lucerne trong khẩu phần.
Stylosanthes là một cây họ đậu được trồng để làm thức ăn thô xanh và
sản xuất bột lá, được sử dụng như là nguồn protein thực vật cho lợn, vịt và gà
tại Trung Quốc. Stylosanthes được sử dụng ở Trung Quốc từ những năm

1990 và Ấn Độ năm 2000. Trong quá trình sử dụng người ta thấy bột cỏ
Stylosanthes có tính đa dụng và làm tăng giá trị thương mại, giàu protein,
vitamin và dưỡng chất khác, bao gồm cả “dưỡng chất chưa biết/nhân tố sinh
trưởng” mà có thể thúc đẩy tăng trưởng của vật nuôi. Thông tin về việc sử
dụng Stylosanthes cho gia cầm và đặc biệt là trong khẩu phần ăn của gà thịt
có rất ít. Một số nghiên cứu ban đầu đã được tiến hành ở Trung Quốc và Ấn
Độ để đánh giá giá trị dinh dưỡng của bột cỏ Stylosanthes và xác định tính
khả thi của bột cỏ Stylosanthes trong khẩu phần ăn của gia cầm nói chung và
gà thịt nói riêng.
Một số thử nghiệm được tiến hành trên gà đã chỉ ra rằng bột cỏ
Stylosanthes có thể thay thế bột cá trong khẩu phần cho gia cầm để tăng hiệu
quả kinh tế.
Ở Trung Quốc, một nghiên cứu cho thấy bột cỏ Stylosanthes có thể
thay thế nguyên liệu đắt tiền trong khẩu phần ăn lên đến 6 %, mà không có
bất kỳ ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, màu da và màu sắc chân
của gà thịt hấp dẫn hơn.
Ở Ấn Độ, một nghiên cứu đã tiến hành sử dụng 3, 6 và 9 % bột cỏ
Stylosanthes trong khẩu khẩu phần ăn của gà thịt, cho thấy tăng khối lượng ở
nhóm sử dụng 3 % là cao nhất. Tăng từ 3 - 9 % bột cỏ Stylosanthes trong
khẩu phần thì cường độ sắc tố của chân và da cũng tăng lên. Trong một thí


14

nghiệm khác, sử dụng 2,5 %, 5 % và 7,5 % bột cỏ Stylosanthes trong khẩu
phần của gà thịt Ven lùn cho thấy mức 2,5 – 5 % đạt hiệu quả nhất
Bên cạnh các cây họ đậu, các loại lá giàu protein hoặc chứa các chất có
hoạt tính sinh học khác cũng được sử dụng trong khẩu phần ăn của gà thịt như
bột lá Ipomoea asarifolia; bột lá Neem (Azadirachta indica); Moringa
stenopetala; Microdesmis puberula; Cnidoscolus aconitifolius; Amaranthus

cruentus, Telfairia occidentalis, Ocimum sanctum; bột lá sắn trong các nghiên
cứu. Các nghiên cứu đều cho rằng sử dụng bột lá thực vật không có tác hại
đến gà và sử dụng từ 0,5 - 10 % trong khẩu phần tùy bột lá đều cho hiệu quả
cao. Thậm chí có thể lên đến 25 % như bột lá Amaranthus cruentus nếu được
bổ sung thêm enzyme nhưng đối với bột lá sắn không vượt quá 10 % trong
khẩu phần ăn.
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng các nguồn protein thực vật thay
thế protein đỗ tương.
Protein là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn của gia súc, gia
cầm, vì đó là chất chủ yếu trong thành phần các chất tạo nên tế bào và mô, nó
cung cấp một phần năng lượng cho cơ thể, có tác dụng phát huy hiệu lực dinh
dưỡng của các chất khác.
Thức ăn protein có nhiều nguồn gốc khác nhau: protein động vật, vi
sinh vật, protein tổng hợp, protein thực vật (Nguyễn Đăng Khôi, 1979) [7].
Protein động vật có hàm lượng protein và tỷ lệ các axit amin không thay thế
cao nhưng việc khai thác thức ăn protein động vật ở nước ta chưa nhiều nên
giá thành đắt. Vì vậy, thức ăn protein cho chăn nuôi vẫn chủ yếu là protein
nguồn gốc thực vật, cụ thể là các loại hạt và thân lá cây họ đậu. Phổ biến nhất
hiện nay và được đánh giá là có giá trị cao nhất là protein của đỗ tương. Ngay
cả ở các nước phát triển thì việc giải quyết vấn đề thức ăn protein cho chăn
nuôi vẫn theo con đường cổ điển, tức chủ yếu vẫn thông qua con đường trồng
trọt để chuyển hóa nitơ ở dạng hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ đơn giản thành


15

protein thực vật. Sử dụng protein thực vật này thông qua chăn nuôi để biến
protein thực vật thành protein động vật cung cấp cho con người.
Sự đóng góp của protein thực vật vào tổng lượng dinh dưỡng hàng năm
của nhân loại là gần 80 %. Riêng các cây trồng có hạt đã đảm bảo khoảng

50% protein làm thức ăn cho con người và là nguồn cung cấp chủ yếu cho
ngành chăn nuôi. Theo tính toán của các nhà khoa học thế giới thì protein
thực vật là loại protein rẻ nhất.
Sự hiểu biết các quy luật trao đổi protein và năng lượng trong cơ thể gia
cầm sẽ cho phép giảm mức protein, giảm thậm chí loại trừ hẳn ra khỏi khẩu
phần của một số nhóm gia cầm các loại thức ăn có nguồn gốc động vật, là
phần thường thiếu hụt và đắt nhất trong khẩu phần ăn.
Một trong số các cây thức ăn được sử dụng làm thức ăn cho gia súc và
gia cầm thay thế protein đỗ tương là cây chùm ngây với tỷ lệ protein cao nhất
trong các loại thực vật, nó còn chứa khoảng 18 loại trong số 20 axit amin cần
thiết của cơ thể con người và động vật bao gồm tất cả 8 axit amin thiết yếu
được tìm thấy trong các sản phẩm thịt.
1.4. Giới thiệu về gà lông màu Lương Phượng
Gà Lương Phượng hay còn gọi là gà lông vàng, hay còn gọi là Lương
Phượng hoa là một giống gà từ vùng ven sông Lưỡng Phượng của Trung
Quốc, được nhập vào nước ta từ sau năm 1997, đây là giống gà thịt cao sản và
có năng suất cao. Chúng là một phẩm giống mới, nuôi chăn thả lấy thịt đã
được các nhà tạo giống gà tại Nam Ninh (Quảng Tây-Trung Quốc) nghiên
cứu và chọn lọc trong thời gian dài. Tên của gà Lương Phượng hình dung
chúng có cơ thể to, khỏe mạnh, ý nghĩa tinh thần là nuôi giống gà này sẽ
mang lại niềm hạnh phúc, giàu có và phú quý cho gia đình.
- Bề ngoài
Gà Lương Phượng có mào, tích, tai đều màu đỏ. Gà có thân hình chắc,
gà có hình dáng bên ngoài giống với gà Ri, bộ lông có màu vàng, dày, bóng,


×