Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC LONG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC LONG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Long


ii
LỜI CẢMƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Anh Tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Long


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢMƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3
5. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ ......................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về ngân sách xã ..................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã .................................... 6
1.2. Quản lý ngân sách xã ............................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã: ..................................................... 14
1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã .............................................................. 14
1.2.3. Bộ máy quản lý ngân sách xã................................................................ 15
1.2.4. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã ........................................ 15
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã .......................................................... 28

1.3.1. Quản lý NSX huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ (huyện Nông thôn
mới đầu tiên của tỉnh Phú Thọ) ....................................................................... 28
1.3.2. Quản lý NSX thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (trung tâm văn
hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Phú Thọ):........................................................ 29


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN............................................. 36
3.1. Giới thiệu về huyện Thanh Sơn ............................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Sơn ................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn ........................................ 37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Thanh Sơn có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước........................... 38
3.2. Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của huyện Thanh Sơn............ 39
3.3. Giới thiệu về Thị trấn Thanh Sơn ............................................................ 40
3.4. Giới thiệu về xã Hương Cần .................................................................... 42
3.5. Một số nét tổng quan về tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn............... 43
3.5.1. Các văn bản quy định về thu, chi NSNN trên địa bàn .......................... 43
3.5.2. Tình hình thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................................... 46
3.6. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã ............................................... 50
3.6.1. Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách xã ...................................... 50

3.6.2.Đánh giá thực trạng công tác chấp hành dự toán ngân sách xã
3.6.2.1.Việc chấp hành thu ngân sách xã ........................................................ 64
3.6.3. Đánh giá thực trạng công tác quyết toán ngân sách xã ......................... 91
3.6.4. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện kết luận
sau thanh tra kiểm tra ngân sách xã ................................................................ 93


v
3.6.5.Đánh giá thực trạng công tác công khai tài chính, ngân sách xã. .......... 95
3.7. Các yếu tố ảnh hưởng............................................................................... 97
3.8. Kết luận Chương 3 ................................................................................... 99
Chương 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN........................................... 102
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn.......................................................... 102
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 109
4.2.1. Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý, giám sát cho chủ
tịch Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, cán bộ tài chính - kế toán các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện ....................................................................... 109
4.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ngân sách
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn. ................................................... 112
4.2.3. Quy định hệ thống sổ sách, báo biểu kế toán áp dụng cho xã, thị
trấn trên địa bàn huyện .................................................................................. 115
4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 117
4.3.1. Đề xuất HĐND, UBND tỉnh, Sở Tài chính Phú Thọ.......................... 117
4.3.2. Đề xuất với HĐND, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Thanh Sơn........................................................................................... 117
4.3.3. Đề xuất HĐND, UBND xã, ban tài chính xã, thị trấn huyện Thanh Sơn . 118
4.4. Kết luận chương 4 .................................................................................. 118

KẾT LUẬN .................................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

BQ

Bình quân

2

CN

Công nghiệp

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá


4

DT

Dự toán

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KBNN

Kho bạc Nhà nước

7

KH

Kế hoạch

8

NLN

Nông lâm nghiệp


9

NH

Ngân hàng

10

NN

Nhà nước

11

NS

Ngân sách

12

NSNN

Ngân sách Nhà nước

13

NSX

Ngân sách xã


14

SS

So sánh

15

TGKB

Tiền gửi kho bạc

16

TH

Thực hiện

17

TNQD

Thu nhập quốc dân

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh


19

UBND

Uỷ ban nhân dân

20

ƯTH

Ước thực hiện

21

XDCB

Xây dựng cơ bản

22

XNQD

Xí nghiệp quốc doanh


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ lệ phân chia nguồn các cấp ngân sách tỉnh Phú thọ .................. 44

Bảng 3.2. Định mức phân bổ, nhiệm vụ chi ngân sách xã theo quy định
của HĐND tỉnh Phú Thọ .............................................................. 45
Bảng 3.3. Tổng hợp thu chi ngân sách xã, thị trấn huyện thanh sơn từ
năm 2015-2017 ............................................................................. 48
Bảng 3.4: Dự toán thu ngân sách xã Hương Cần năm 2017 ........................... 52
Bảng 3.5: Dự toán chi ngân sách xã Hương Cần năm 2017 ........................... 53
Bảng 3.6: Dự toán thu ngân sách thị trấn Thanh Sơn năm 2017 .................... 54
Bảng 3.7. Dự toán chi ngân sách thị trấn Thanh Sơn năm 2017 .................... 55
Bảng 3.8. Tổng hợp thu NSX theo nội dung trên địa bàn Huyện Thanh
Sơn (Năm 2015 - 2017) ................................................................ 66
Bảng 3.9. So sánh thực hiện và dự toán thu ngân sách xã, thị trấn năm
2017 trên địa bàn Huyện Thanh Sơn ............................................ 67
Hình 3.10: Tổng hợp chi NSX theo nội dung trên địa bàn Huyện Thanh
Sơn (Năm 2015 - 2017) ................................................................ 80
Hình 3.11: So sánh thực hiện và dự toán chi ngân sách xã, thị trấn năm
2017 trên địa bàn Huyện Thanh Sơn ............................................ 81


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã ............ 15
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính - kế hoạch Huyện
Thanh Sơn - Tỉnh Phú thọ............................................................. 39
Hình 3.2: Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách xã, thị trấn của
Huyện Thanh Sơn ......................................................................... 64
Hình 3.3: Quá trình tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Thanh Sơn ...... 78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, xã
là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp ở
nước ta. Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp triển khai mọi
chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với
người dân, là nơi trực tiếp giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa nhà
nước với người dân Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, việc
ưu tiên cho phát triển nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực
hiện được điều đó ngoài việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi… thì còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ
chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là chính quyền cấp xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), đặc biệt là phải hoàn thiện cơ chế chính
sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh vực này ảnh
hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã.
Ngân sách xã là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền
cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế
quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp
ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã trong những
năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý cùng với quá trình phát
triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ
sở. Chính vì lý do đó cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước
(NSNN), Đảng và nhà nước quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nước mới: Luật ngân
sách nhà nước ban hành ngày 25/6/2015, và các văn bản dưới Luật như: Nghị
định 163/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước ban hành ngày 21/12/2016. Thông tư số



2
344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn ban hành ngày 30/12/2016.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn
nhiều vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải
được hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất
nước, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn
định vững chắc, ngày càng lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn
định phát triển của ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.
Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ, diện
tích tự nhiên là 62.177,06 ha. Dân số năm 2016 trên 12 vạn người, có 16 dân
tộc cùng sinh sống, trong đó: Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 61%; Toàn
huyện có 23 đơn vị hành chính, gồm 22 xã và 1 thị trấn [11] [19]. Huyện
Thanh Sơn trong những năm qua kinh tế hát triển ổn định, đời sống vật chất
tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết quả đó nhờ vào sự
đóng góp không nhỏ của công tác quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt sự
thay đổi bộ mặt ở nông thôn có sự đóng góp rất lớn của công tác quản lý ngân
sách xã khi thực hiện Luật NSNN. Mặc dù vậy bên cạnh những mặt đã làm
được ngân sách xã của huyện Thanh Sơn cũng bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế
vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” nhằm mục đích đưa ra một số giải
pháp dựa trên khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và
nâng cao chất lượng quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu, phân tích các thông tin, số liệu thu thập được
về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, đánh giá
thực trạng, chỉ ra những tồn tại hạn chế tìm ra nguyên nhân chủ quan,
khách quan của những tồn tại hạn chế trên cơ sở đó đề xuất những nhóm



3
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Thanh Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận, quy định nhà nước hiện hành về
quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách xã.
- Nghiên cứu, phân tích các thông tin số liệu thu thập được, từ đó chỉ ra
thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ qua các năm 2015, 2016, 2017. Chỉ rõ nguyên nhân chủ quan, khách
quan của những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất những nhóm giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Chỉ rõ căn cứ, điều
kiện, cách thức tiển khai thực hiện giải pháp đã đề xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài chính ngân sách xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn .
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện đánh giá công tác quản lý ngân
sách xã gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi NSX), quyết
toán NSX, công tác thanh tra kiểm tra NSX việc thực hiện kết luận thanh
kiểm tra và những ảnh hưởng của quản lý ngân sách xã đến đời sống kinh tế xã hội địa phương.
Đề tài tập trung nghiên cứu ở phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thanh
Sơn, 22 xã, 01 thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Sơn và chọn 02 đơn vị đặc
trưng để minh họa công tác lập dự toán, thực hiện dự toán (Thị trấn Thanh
Sơn, xã Hương Cần).
4. Những đóng góp của đề tài
Đề tài làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của ngân sách
nhà nước và quản lý ngân sách xã. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân



4
sách xã tại huyện Thanh Sơn phát hiện ra vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và
kiến nghị những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách
xã trong giai đoạn tới, từ đó góp phần:
- Ổn định ngân sách địa phương, vững mạnh ngân sách nhà nước và
nền tài chính quốc gia.
- Thấy được những việc đã làm được cũng như thấy được những bất
cập, tồn tại để điều chỉnh trong giai đoạn tới.
- Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã giúp tăng thu, tiết kiệm chi
tạo đà phát triển kinh tế - xã hội tại các xã, thị trấn nhằm ổn định tình hình
chính trị, an ninh, trật tự xã hội tại cơ sở theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước đã đề ra.
5. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thanh Sơn trong thời gian tới.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm về ngân sách xã
Các nước trên thế giới có hệ thống chính quyền từ cấp Trung ương đến

cấp xã và phân cấp quản lý NSNN thì ngân sách xã (NSX) là một bộ phận
của chính quyền Nhà nước cấp xã và là một cấp của hệ thống NSNN.
Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Đối với nước ta, từ khi cấp xã, phường, thị trấn được công nhận là một
cấp chính quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ương đến cấp cơ sở của
Nhà nước pháp quyền thì NSX cũng được xác nhận là một cấp của hệ thống
NSNN, là một bộ phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã được Nhà nước
ta quy định bằng các văn bản pháp luật cụ thể. NSX được quy định cụ thể
trong Luật NSNN năm 2002, năm 2015. Ngoài ra, NSX cũng được quy định
cụ thể tại một số văn bản quy phạm khác của Chính Phủ, Bộ Tài chính. Theo
quy định NSX là một bộ phận, là một cấp của NSNN; NSX là cấp NS địa
phương cuối cùng trong hệ thống NSNN.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định
trong dự toán của một năm do Hội đồng nhân dân xã quyết định và giao cho
Uỷ ban nhân dân xã chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của chính quyền xã.
Tuy NSX là một phần của NSNN, khi xem xét khái niệm NSX không
được tách rời NSNN, nhưng cũng không thể coi khái niệm về NSNN là khái
niệm NSX. Từ quan điểm này, chúng ta có thể thấy được cơ quan quyết định
ngân sách và cơ quan chấp hành ngân sách mà chưa thể thấy được hết mối
quan hệ lợi ích chứa đựng trong NSX.


6
Các mối quan hệ bao gồm:
Thứ nhất: quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên.
Đây là mối quan hệ được thể hiện trong việc xác định nguồn thu, nhiệm vụ

chi cho cấp xã.
Thứ hai: quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức Đảng, tổ chức
chính trị, xã hội trong xã. Đó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt động của
các tổ chức này.
Thứ ba: quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế, các hợp
tác xã trên địa bàn xã. Đây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.
Thứ tư: quan hệ giữa chính quyền xã với dân cư trong xã. Đây là việc
thực hiện việc thu từ dân, hộ kinh doanh theo quy định vào NSX hoặc những
khoản chi từ ngân sách xã để phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân.
Đây là một mối quan hệ vô cùng phức tạp, nó thể hiện sự đảm bảo công bằng
trong các vấn đề về tài chính.
Thứ năm: quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp trên với dân cư
trong xã. Mối quan hệ này thường thông qua các chương trình quốc gia, các
chương trình mục tiêu, chương trình dự án,…từ cấp trên, từ các tổ chức.
Tóm lại Ngân sách xã vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của
xã được hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao của xã. Nó
phản ánh những mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh
tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội.
1.1.2. Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã
1.1.2.1. Vai trò của chính quyền cấp xã
Theo Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992
quy định các đơn vị hành chính nước ta được phân định : Nước chia thành


7
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tỉnh chia thành huyện, thành phố
thuộc tỉnh, thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và
thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành

phường và xã; quận chia thành phường.
Mỗi đơn vị hành chính có một cơ quan quyền lực từ trung ương đến địa
phương (Quốc hội, HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã) và
một cơ quan hành chính tương ứng (Chính Phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã). Bên cạnh đó ở nước ta Đảng Cộng sản Việt nam là cơ
quan lãnh đạo cao nhất, lãnh đạo toàn diện đất nước.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở do nhân dân trong xã bầu
ra, nó có một vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống chính quyền Nhà nước của
nước ta; là cấp chính quyền tiếp xúc trực tiếp với dân trong địa phương. Vì
thế chính quyền cơ sở có vững mạnh thì nhân dân mới tin tưởng, chính quyền
thực hiện tốt chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ban
hành. Do vậy, chính quyền cấp xã có một vai trò hết sức to lớn trong hoạt
động Nhà nước mà đặc biệt trong công cuộc phát triển nông thôn, xoá đói
giảm nghèo thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vai trò của chính quyền cấp xã được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất: Chính quyền cấp xã là nơi đóng vai trò trực tiếp, gần nhất đối
với người dân địa phương về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật,
các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chính quyền xã thay mặt Nhà nước quan hệ trực tiếp với người dân, nó còn
thể hiện tính cộng đồng, dòng họ, huyết thống, tình làng, nghĩa xóm, truyền
thống văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc. Những công việc được giải quyết
không chỉ theo chính sách pháp luật mà còn phải thể hiện được thấu tình đạt
lý, phù hợp với điều kiện thực tế.
Thứ hai: Chính quyền cấp xã còn có một vai trò quan trọng đó là quản
lý hành chính Nhà nước về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng trên khu vực địa phương.


8
- Về mặt chính trị: Chính quyền cấp xã là nền tảng cơ sở cho hệ thống

hành chính, bảo vệ và phát triển hệ thống chính trị cấp cơ sở. Tổ chức thực
hiện, phổ biến các đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quần
chúng nhân dân.
- Về mặt kinh tế: Chính quyền cấp xã thể hiện vai trò quản lý, giám sát
về mặt pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh, định hướng cho sản xuất kinh doanh của địa phương, tạo cơ hội, điều
kiện cho phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó chính quyền xã còn góp
phần tạo điều kiện về hành lang pháp lý, thực hiện quyền lợi hợp pháp cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn. Thực hiện
việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, các công trình như điện, đường, trường,
trạm, bến bãi, thông tin liên lạc, quản lý đất đai khu dân cư,…
- Về mặt văn hoá xã hội: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức
các hoạt động văn hoá xã hội, văn hoá truyền thống, các hoạt động thể dục thể
thao quần chúng; thực hiện các chương trình kế hoạch hoá gia đình, xoá nạn
mù chữ, giáo dục cộng đồng, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng
chống các tệ nạn xã hội trong nhân dân,…
- Về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội: Chính quyền cấp xã là
nơi giải quyết các vấn đề nảy sinh về an ninh trật tự địa phương, quản lý hộ
tịch, hộ khẩu, giữ gìn trật tự, huấn luyện dân quân tự vệ; là nơi trực tiếp tham
gia xây dựng lực lượng quốc phòng trên khu vực dân cư, tổ chức tuyển quân
cho quân đội.
1.1.2.2. Vai trò của ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách, là một bộ phận cấu thành của ngân sách
nhà nước, chính vì vậy mà NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN; NSX
cũng là một bộ phận của bộ máy chính quyền cấp xã, vì vậy nó còn có
những vai trò riêng.


9
Trong nền kinh tế thị trường định hướng theo Chủ nghĩa xã hội ở nước

ta hiện nay, ngân sách xã cơ bản có vai trò chung của NSNN. Tuy nhiên có
những đặc thù và vai trò riêng biệt được thể hiện:
Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho
sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để đảm bảo cho sự
tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã thì chỉ có nguồn tài chính
từ NSNN. Như vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm đương.
Thứ hai: NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp
xã quản lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã
trong lĩnh vực được phân cấp, được thể hiện thông qua:
- Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ
đó có điều kiện để hoạt động và có thể còn có đầu tư cho mục đích phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh đi theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Thu ngân sách còn
góp phần thực hiện các chính sách về công bằng xã hội,…Việc thực hiện chế
độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo
nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp
hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội. Các khoản thu
ngân sách xã theo quy định hiện hành:
+ Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho
xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ
chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100%
các khoản thu sau đây:
Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;



10
Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các
chi phí theo quy định của pháp luật;
Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã,
thị trấn với ngân sách cấp trên:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các
khoản thu quy cho ngân sách xã.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) nêu trên, ngân sách
xã còn có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ
các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân
chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.



11
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán
chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho
ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong
thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện
cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu
của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính
sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực
hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
- Hoạt động chi ngân sách: từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó
đảm bảo được vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi NSX
có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội,…Từ đó góp
phần phát triển toàn diện khu vực dân cư mà đặc biệt là khu vực nông thôn, dần
thực hiện việc hiện đại hoá nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành. Cụ thể ngân sách xã phải đảm bảo các nhiệm vụ chi như:
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát
triển kinh tế- xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các

nhiệm vụ chi dưới đây:


12
+ Chi đầu tư phát triển, gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi;
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi.
+ Các khoản chi thường xuyên, gồm:
Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa
bàn xã;
Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm
vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn xã;
Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;

Chi hoạt động thể dục, thể thao;
Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;


13
Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình
khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như:
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định;
các hoạt động kinh tế khác;
Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công
chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt
động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của
pháp luật;

Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ
xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng


14
01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình
chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.2. Quản lý ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã:
Như chúng ta đã biết, ngân sách xã là một cấp ngân sách, là một bộ
phận của chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nước pháp quyền. Ngân sách
xã do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng
nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện.
Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản
lý NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN
từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS. Ngân sách xã được
xây dựng bằng các nguồn thu được phân cấp và các khoản chi được giao để
thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã theo
quy định của pháp luật.
Quản lý ngân sách xã là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc
quản lý toàn bộ các hoạt động về thu, chi ngân sách của chính quyền xã.
Vấn đề đặt ra là việc quản lý thực hiện như thế nào cho phù hợp và đạt
được hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã
Thứ nhất: đó là phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ
các nguồn thu theo quy định vào ngân sách; Phải thực hiện thu đúng, thu đủ,
thu các khoản thu phát sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Các khoản chi phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng

định mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch,
đúng nguyên tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.
Thứ ba: Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi
chép theo đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS.


15
Từ đó đưa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực
hiện được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã.
1.2.3. Bộ máy quản lý ngân sách xã
NSX được quản lý trực tiếp bởi một ban tài chính xã, có thể khái quát
sơ đồ bộ máy quản lý kế toán và tài chính xã thể hiện trên Hình 1.1.
UBND xã

Ban Tài chính xã

Trưởng ban

Kế toán

Thủ quỹ

Hình 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã
Trong đó:
- Ban Tài chính: là một bộ phận của UBND xã, được giao trách nhiệm
quản lý toàn bộ vấn đề về tài chính và ngân sách xã.
- Trưởng ban: là thành viên UBND xã phụ trách công tác tài chính (Có
thể là Chủ tịch UBND xã kiêm trưởng ban) có nhiệm vụ giúp UBND quản lý
về công tác tài chính.
- Kế toán: là người có chuyên môn nghiệp vụ về công tác tài chính - kế

toán giúp trưởng ban tài chính quản lý hoạt động thu, chi tài chính của xã.
- Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của xã.
1.2.4. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã
NSX là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy việc quản lý NSX
cũng chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NSX là một cấp cơ sở có
những đặc thù riêng vì thế nội dung quản lý NSX cũng sẽ có những đặc thù
riêng của nó, bao gồm các khâu sau:


×