MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I: NGÂN SÁCH XÃ VÀ Sự CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ........................................................3
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ..................................................
1.1.1
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách xã...............................
1.1.1.1
Khái niệm Ngân sách xã..................................................................
1.1.1.2
Đặc điểm Ngân sách xã...................................................................
1.1.1.3
Vai trò của Ngân sách xã.......................................................
1.1.2
Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã.
1.1.2.1
Nguồn thu của Ngân sách xã.
1.1.2.2
Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã.
1.1.3 Chu trình quản lý Ngân sách xã và sự cần thiết hoàn thiện công tác
quản lý Ngân sách xã.
1.1.3.1
Chu trình quản lý Ngân sách xã.
1.1.3.1.1
Lập dự toán Ngân sách xã.
1.1.3.1.2
Chấp hành dự toán Ngân sách xã.
1.1.3.1.3
Quyết toán Ngân sách xã.
1.2 Sự CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIÊN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ TRONG THỜI GIAN TỚI.
CHƯƠNG II: THựC TRẠNG QUẢN LÝ NSX TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH.
2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIÊM Tự NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYÊN
NGHĨA HƯNG.
2.1.1
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hôi huyện Nghĩa Hưng.
2.1.2 Tình hình phát triến kinh tế, văn hóa, xã hôi huyện Nghĩa Hưng.
2.2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH.
2.2.1 Công tác quản lý thu Ngân sách xã.
2.2.1.1 Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%.
2.2.1.2 Các khoản thu Ngân sách xã phân chia theo tỷ lệ %.
2.2.1.3 Các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
2.2.2. Công tác quản lý chi ngân sách xã.
2.2.2.1 Chi thường xuyên.
2.2.22 Chi đầu tư phát triến.
2.2.3. Cân đối thu chi Ngân sách.
2.3.
MỘT SÔ NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG TRONG THỜI GIAN VỪA
QUA.
2.3.1
Thuận lợi.
2.3.2 Hạn chế.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG,
TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIẺN KINH TÉ - XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN
TỚI CỦA HUYỆN NGHĨA HƯNG.
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐIA BÀN
HUYỆN NGHĨA HƯNG TRONG GIAI ĐOAN HIỆN NAY.
3.2.1 Thực hiện quản lý Ngân sách xã theo đúng luật Ngân sách Nhà nước.
3.2.2 Kết hợp quản lý Ngân sách xã với thị trường.
3.2.3 Thực hiện thu Ngân sách xã đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.4 Thực hiện chi Ngân sách xã hiệu quả, tiết kiệm.
3.2.5 Cân đối Ngân sách xã.
3.2.6
Bộ máy tổ chức.
3.3 MỐT SỎ Ý KIÉN NHẰM HOÀN THIÊN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐIA BÀN HUYÊN NGHĨA HƯNG TRONG THỜI
GIAN TỚI.
3.3.1 Về chu trình quản lý Ngân sách xã.
3.3.1.1 về công tác lâp dự toán.
3.3.1.2 về công tác chấp hành dự toán.
3.3.1.21
về quản lý thu ngân sách xã
3.3.1.3 về công tác quyết toán.
3.3.2 về bộ máy tổ chức.
3.3.3 Hoàn thiên chính sách quản lý ngân sách xã.
3.4 KIÉN NGHI
3.5 ĐIỀU KIÊN THựC HIÊN.
3.5.1 Luật ngân sách nhà nước được thực hiên nghiêm chỉnh.
3.5.2 Đánh giá đúng vị trí, vai trò của NSNN.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐC&HLCS
Đất công ích và hoa lợi công sản
HĐND
Hôi đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KBNN
KCN
Kho bạc Nhà nước
Khu công nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSX
TC - KH
Ngân sách xã
Tài chính - kế hoạch
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hôi chủ nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu để Nhà
nước
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Sự phân cap quản lý
NSNN phù hợp với sự phân cap của bô máy chính quyen, tạo ra những đòn bay
tích cực nham phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hôi....Xã là cap chính
quyen nhỏ nhat, gan bó mât thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước giải
quyết trực tiếp mOi quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã phương tiện vât chat đảm bảo sự hoạt đông bình thường của chính quyen cap xã,
đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyen cap xã thực hiện chức năng và
nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển ve kinh tế và đời sOng của người dân
ngày càng cao, thì viêc thu - chi NSX cũng không ngừng tăng lên. Vì vây đòi hỏi
công tác quản lý NSX phải có sự đieu chỉnh để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế
đáp ứng được yêu cau hoạt đông của chính quyen nhà nước cap xã đạt hiệu quả
cao, đảm bảo công bang xã hôi. Có thể nói NSX là tien đe đồng thời là hệ quả
trong quá trình quản lý kinh tế - xã hôi của Đảng và Nhà nước. Sự nghiệp đổi mới
của nước ta xuat phát từ mục tiêu là làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hôi công
bang, dân chủ văn minh theo định hướng XHCN.
Song mọi cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hôi không có khuôn mẫu sẵn
mà chúng không ngừng phát triển, hoàn thiện trong quá trình vân đông. MuOn cho
ngân sách
thực
sự trở
thành đông lực phát triển của nen
kinh tế thì hơn bao giờ hết việc tăng cường công tác quản lý NSX phải được đạt ra
là mục tiêu hàng đau của công tác quản lý NSNN. Trong công cuôc xây dựng và
phát triển nông thôn mới hiện nay, song song với việc củng cO chính quyen cap xã,
Đảng và Nhà nước ta rat coi trọng công tác quản lý NSX để nó thực sự là môt
phương tiện vât chat bang tien giúp chính quyen xã hoàn thành tốt những nhiệm
vụ, chức năng của mình theo quy định của pháp luật. Qua quá trình thực tập tại
phòng Tài chính - Ke hoạch huyện Nghĩa Hưng em thấy thu chi NSX trên địa bàn
huyện cần có những định hướng mới trong công tác quản lý, để đạt được những kit
quả rõ nét hơn, vì the em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong
giai đoạn hiện nay ” để viet Luận văn tốt nghiệp cho mình.
Ngoài lời
mở đầu và kit luận, nôi dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Ngân sách xã và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý
Ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trong những năm gần
đây trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một so giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã
trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
Đây không
phải là môt đề tài mới song cùng với quá trình phát
triển
kinh te, công tác quản lý NSNN cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ che
phù hợp với tien trình phát triển như hiện nay. Với kien thức của môt sinh viên về
lý luận và thực te còn nhiều hạn che nên không thể tránh khỏi những thieu sót khi
nhìn nhận, đánh giá các vấn đề. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kien của
thầy cô và các bạn để có sự nhận thức đúng đắn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Ngô Thanh Hoàng - giáo viên trực tiep
hướng dẫn em và các thầy cô giáo trong bô môn Quản lý Tài chính công, cùng các
cô chú trong phòng Tài chính - Ke hoạch huyện Nghĩa Hưng đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành tốt bài luận văn này.
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu để
Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Sự phân cấp quản lý
NSNN phù hợp với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những đòn bẩy
tích cực nhằm phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... .Xã là cấp
chính quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà
nước giải quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân
sách xã - phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính
quyền cấp xã, đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện
chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời
sống của người dân ngày càng cao, thì viêc thu - chi NSX cũng không ngừng
tăng lên. Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý NSX phải có sự điều chỉnh để phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính
quyền nhà nước cấp xã đạt hiệu quả cao, đảm bảo công bằng xã hội. Có thể nói
NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước. Sự nghiệp đổi mới của nước ta xuất phát từ mục tiêu là làm
cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định
hướng XHCN.
Song mọi cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội không có khuôn mẫu
sẵn mà chúng không ngừng phát triển, hoàn thiện trong quá trình vận động.
Muốn cho ngân sách thực sự trở thành động lực phát triển của nền kinh tế thì
hơn bao giờ hết việc tăng cường công tác quản lý NSX phải được đặt ra là mục
tiêu hàng đầu của công tác quản lý NSNN. Trong công cuộc xây dựng và phát
triển nông thôn mới hiện nay, song song với việc củng cố chính quyền cấp xã,
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác quản lý NSX để nó thực sự là môt
phương tiện vật chất bằng tiền giúp chính quyền xã hoàn thành tốt những
nhiệm vụ, chức năng của mình theo quy định của pháp luật. Qua quá trình thực
tập tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nghĩa Hưng em thấy thu chi NSX
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
7
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
trên địa bàn huyện cần có những định hướng mới trong công tác quản lý, để đạt
được những kết quả rõ nét hơn, vì thế em đã chọn đề tài “ Một sô giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay ” để viết Luận văn tốt nghiệp
cho mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Ngân sách xã và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý
Ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trong những năm
gần đây trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một sổ giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách
xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
Đây không phải là một đề tài mới song cùng với quá trình phát triển kinh
tế, công tác quản lý NSNN cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế phù
hợp với tiến trình phát triển như hiện nay. Với kiến thức của một sinh viên về
lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
khi nhìn nhận, đánh giá các vấn đề. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn để có sự nhận thức đúng đắn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Ngô Thanh Hoàng - giáo viên trực tiếp
hướng dẫn em và các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý Tài chính công, cùng
các cô chú trong phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nghĩa Hưng đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
8
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
CHƯƠNG 1
NGÂN SÁCH XÃ VÀ Sự CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ.
1.1 LÝ LUẨN CHUNG VÈ NGÂN SÁCH XÃ.
1.1.1
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách xã.
Nhà nước ra đời là kết quả của cuôc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Bằng
công cụ tài chính là Ngân sách nhà nước, Nhà nước đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế
xã hội của đất nước. Thông qua tổ chức bộ máy theo các cấp chính quyền, Nhà
nước kiểm soát chặt chẽ trật tự xã hội cũng như kịp thời can thiệp vào nền kinh
tế theo chiều hướng khuyến khích phát triển. Gắn với cấp chính quyền trong tổ
chức bộ máy Nhà nước là một cấp ngân sách. Sự tồn tại của cấp xã kéo theo sự
xuất hiện của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại là một tất yếu khách
quan.
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, NSNN từ chỗ chỉ nhằm phục vụ chủ
yếu cho nhu cầu hưởng thụ của vua chúa và nuôi dưỡng quân đội cho đến khi
thực dân Pháp xâm lược đã bắt đầu hình thành ngân sách độc lập của các tỉnh
và huyện. Đến năm 1967, chế độ phân cấp quản lý ngân sách ra đời với hệ
thống NSNN bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương ( ở các
tỉnh, thành phố phía Bắc ). Đến năm 1972, khi chưa có Ngân sách cấp huyện,
Hội đồng chính phủ đã ra Nghị định số 64/CP chính thức ban hành Điều lệ
NSX vào ngày 8/4/1972. Tiếp đó, Bộ Tài Chính đã ra thông tư số 13/TC - TDT
ban hành chế độ kế toán NSX. Hai văn bản trên cơ bản đã hoàn thiện chế độ
quản lý NSX. Sau ngày đất nước thống nhất 30/4/1975, chấp hành chủ trương
của Nhà nước về việc triển khai công tác quản lý NSX ở các tỉnh, thành phố
phía Nam, phong trào xây dựng NSX trong cả nước đã phát triển rộng khắp và
mạnh mẽ. Sau giải phóng, thời kỳ khôi phục và xây dựng cơ sở vật chất XHCN
ở nông thôn trong cả nước, NSX cũng góp phần không
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
9
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
nhỏ vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng nông thôn mới.
Nghị
quyết 138/HĐBT ra ngày 19/11/1983 đã khẳng định thêm phần quan trọng của
NSX. Như vậy Ngân sách Nhà nước gồm:
-
Ngân sách trung ương.
-
Ngân sách địa phương.
Trong đó ngân sách địa phương gồm:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( Ngân sách cấp tỉnh )
+ Ngân sách thành phố, thị xã, quận, huyện trực thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ( Ngân sách cấp huyện )
+ Ngân sách xã, phường, thị trấn ( Ngân sách xã )
1.1.1.1
Khái niệm Ngân sách xã.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện
và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế
mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an
ninh trật tự trên địa bàn xã.
Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối
quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng
thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau: NSX là hệ thống các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp
quản lý.
1.1.1.2
Đặc điếm Ngân sách xã.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống NSNN
ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang được nâng cao
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
10
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
hiệu quả. Song song với quá trình đó, NSX ngày càng chứng minh tầm quan
trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự nghiệp
phát triển kinh tế. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSX cũng
mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính
quyền
địa
phương, đó là:
-
Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
-
Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn
thu vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ
tiêu này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực
hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp
cơ sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã
hội...
Bổn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc
biệt (dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng
chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX.
Xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực
tiếp với người dân và nền kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác
quản lý NSX tuy không phải là công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết
để tìm ra
những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
11
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
ngân sách trong điều kiện hiện nay.
Ngân sách xã mang tính chất “ lưỡng tính ”, vừa là một cấp tự cân đối thu
chi, vừa là đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, NSX vừa là một cấp
ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào,
nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
1.1.1.3
Vai trò của Ngân sách xã.
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân
sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Đe
thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì đòi hỏi phải có
chính sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp
phần
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước. Cụ thể:
Thứ nhất, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NSX đã tập trung nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, sinh hoạt phí, chi cho
quản lý hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng...
Thứ hai, NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã đi
đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ
thống thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn xã, chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn
thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.
Thứ ba,
NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống giao
thông liên thôn, liên xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó
các
cụm dân cư dần dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và
giao lưu kinh tế. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nông sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bước
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
12
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
được đổi
Luận văn cuôi khóa
mớivề vật chất và tinh thần, người dân được hưởng lợi ích
xã
hội
lớn hơn từ giáo dục, y tế.
Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.
-
Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao... được
quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở thôn xã. Chi
NSX để xây dựng và phát triển hệ thống truyền hình, truyền thông ở xã nhằm
mở mang văn hóa nhận thức của con người, loại bỏ những hủ tục, xây dựng
nông thôn mới.
-
Thông qua các khoản chi như : chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia đình có
công với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình thương binh liệt sỹ, chi cứu tế
xã hội. được thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
1.1.2
Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã.
1.1.2.1
Nguồn thu của Ngân sách xã.
Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX là giải quyết
mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng
NSNN. Một trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
Ngân sách là phải nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức năng của
từng cấp. Do vậy việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX phải phù
hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và
chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã. Tuy nhiên trong mỗi thời
kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
thực tế. Theo luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày 16/12/2002) thông
qua thì cơ cấu nguồn thu cho các xã ở địa phương khác nhau do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù hợp với những chỉ dẫn
tại thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài Chính quy định về
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
13
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn. Trong đó
phân định nguồn thu cho NSX như sau:
Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%.
Đây là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ
quy mô giữa nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyên tắc
đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ thu chi thường xuyên.
Khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100%
các khoản thu sau đây:
-
Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
-
Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản.
-
Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo chế độ
quy định.
-
Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
NSX.
-
Thu kết dư NSX năm trước.
-
Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu Ngân sách xã đươc hưởng theo tỷ lê điều tiết.
-
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
-
Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
-
Thuế nhà đất.
-
Tiền cấp quyền sử dụng đất.
-
Lệ phí trước bạ nhà, đất.
-
Thuế môn bài.
Đối với các khoản thu trên, NSX được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX
được hưởng cao hơn, tối đa là 100%.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
14
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, HĐND cấp tỉnh còn có
thể bổ sung thêm các nguồn thu phân chia cho xã nếu sau khi các khoản thuế,
phí, lệ phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu
được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho NSX do UBND tỉnh quy định và ổn
định từ 3 - 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Đe giảm bớt
khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã
cùng một tỷ lệ.
Thu bồ sung từ Ngân sách cấp trên.
Trong tổ chức hệ thống NSNN các cấp có mối quan hệ hữu cơ với nhau và
mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh
cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách) nào không tự cân
đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn cho cấp ngân sách
(hay bộ phận cấp ngân sách đó) để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây
dựng dự toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp
dưới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn
ngân
sách cấp xã chưa tự cân đối được thu chi nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ
sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác định số thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên được quy định như sau:
-
Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự
toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được
phân cấp (các khoản thu hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %).
Số bổ sung này được xác định từ năm đầu thời kỳ ổn định và được giao ổn định
từ 3 - 5 năm.
-
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
15
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu
trái với quy định của pháp luật.
1.1.2.2
Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã.
Chi thường xuyên cứa Ngân sách xã.
-
Chi cho các hoạt động của cơ quan nhà nước ở cấp xã, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động, văn phòng như : tiền nhà, điện nước, vật liệu văn
phòng, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết.
+ Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác.
-
Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam của xã.
-
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của xã.
-
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo
chế độ hiện hành.
-
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
-
Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do xã
quản lý.
-
Chi sự nghiệp giáo dục.
-
Chi sự nghiệp y tế.
-
Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình do xã quản lý
như: trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm....
-
Hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế như: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu NSX.
-
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
16
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
Chi đầu tư phát triển.
Nhóm chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc
cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của xã như: đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước, trường
học, trạm xá, hệ thống truyền tải và cung cấp điện n ă n g . . Do vậy, các khoản
chi này phát triển thể hiện rõ mục đích tích lũy nên cần phải ưu tiên đầu tư vốn
cho nó nhiều hơn.
Nội dung chi đầu tư phát triển hiện nay của NSX gồm:
-
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã,
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
-
Chi đầu
tư
xây dựng
tầng kinh tế
xã
hội
các công trình
kết cấu hạ
của
từng xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX
quản lý.
-
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3
Chu trình quản lý Ngân sách xã và sự cần thiết phải hoàn thiện
công tác quản lý Ngân sách xã.
1.1.3.1
Chu trình quản lý Ngân sách xã.
Nói chung ở hầu hết các nước trên thế giới, dự toán NSNN đều được xác
định cho từng năm. Các năm đó goi là “ Năm ngân sách ”. Năm ngân sách
được hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu chi NSNN được thực hiện theo
dự toán đã duyệt. Dự toán ngân sách gắn chặt với các năm ngân sách. Nên khi
năm ngân sách này kết thúc có nghĩa là bắt đầu một năm ngân sách mới. Do
vậy hoạt động ngân sách có tính chu kỳ lặp đi lặp lại, hình thành nên các chu
kỳ ngân sách liên tục. Như vậy, một chu trình ngân sách gồm có 3 khâu nối tiếp
nhau là: lập, chấp hành, quyết toán ngân sách.
1.1.3.1.1
Lập dư toán Ngân sách xã.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
17
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nó đặt cơ sở nền tảng cho
những khâu tiếp theo. Nó là quá trình phân tích, đánh giá khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi một cách đúng đắn, có
căn cứ khoa học và thực tiễn; đồng thời trên cơ sở đó có thể xác lập những biện
pháp lớn về kinh tế - xã hội để tổ chức tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
* Yêu cầu của lâp dư toán Ngân sách xã.
-
Dự toán ngân sách phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có tác
động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
-
Dự toán ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm
của chính sách Tài chính quốc gia trong thời kỳ và yêu cầu của luật ngân sách.
-
Phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu chi dự kiến có thể
phát sinh năm kế hoạch; sao cho khai thác nguồn thu của xã là tối đa, đồng thời
tính toán phân bổ chi tiêu NSX tiết kiệm và hiệu quả.
-
Lập dự toán NSX phải đảm bảo cân đối theo nguyên tắc chi không vượt quá số
thu quy định có thể khai thác năm kế hoạch. Nghiêm cấm vay hoặc chiếm dụng
vốn dưới mọi hình thức để cân đối NSX.
* Căn cứ lâp dư toán Ngân sách xã.
-
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội của xã.
-
Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi NSX
và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định.
-
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành.
-
Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo.
-
Tình hình thực hiện dự toán NSX các tháng đầu năm và ước thực hiện dự toán
NSX các tháng cuối năm hiện hành. Trong thực tế, có thể phát hiện ra tính quy
luật của các khoản thu, chi ngân sách.
* Trình tư lâp dư toán Ngân sách xã.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
18
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
-
Luận văn cuôi khóa
Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính
toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản
lý).
-
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao
và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi; lập dự toán chi của đơn vị mình.
-
Ban Tài chính xã lập dự toán thu chi và cân đối NSX trình UBND xã để xem
xét gửi UBND huyện và Phòng Tài chính - Ke hoạch huyện.
-
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng TC-KH huyện làm việc với
UBND xã ve cân đối thu chi NSX thời kỳ mới theo khả năng bố trí cân đối
chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn
định, Phòng TC-KH huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã ve dự toán ngân
sách khi UBND xã có yêu cầu.
* Trình duyêt và quyết toán dư toán NSX.
-
Sau khi hệ thống biểu mẫu dự toán NSX được xây dựng đầy đủ, ban Tài chính
xã có trách nhiệm lập bản thuyết minh dự toán nhằm tạo điều kiện cho việc xét
duyệt dự toán NSX được nhanh, xác thực. Cần phải chỉ rõ căn cứ xác định các
chỉ tiêu trong dự toán; cơ cấu thu chi dự kiến năm kế hoạch có phù hợp với
định hướng ổn định và phát triển kinh tế xã hội không? Sự thay đổi thu chi
NSX dự kiến năm kế hoạch so với năm báo cáo là do đâu...
-
Trưởng ban Tài chính có trách nhiệm báo cáo với chủ tịch UBND xã xem xét
hồ sơ dự toán NSX. Nếu cần thiết, chủ tịch UBND xã có thể yêu cầu ban Tài
chính xã sửa đổi bổ sung cho hợp lý. Sau khi dự toán đã chỉnh sửa chính xác và
được thông qua thì sẽ được gửi cho Phòng TC-KH huyện để tổng hợp và gửi
UBND huyện để báo cáo.
1.1.3.1.2
Chấp hành dư toán Ngân sách xã.
* Những căn cứ tổ chức chấp hành Ngân sách xã.
Những căn cứ tổ chức chấp hành thu Ngân sách xã.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
19
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
-
Phải dựa
Luận văn cuôi khóa
vào các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật NSNN,
luật
thuế, pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản dưới luật ve thu NSNN. Các văn
bản pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý để tố chức chấp hành thu NSX.
-
Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển sản xuất
kinh doanh trên địa bàn. Có thể nói kế hoạch phát triển kinh tế nói chung là căn
cứ quan trọng để đề ra các biện pháp quản lý thu NSX cho phù hợp. Kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh ở xã là căn cứ có tính hiện thực để tính toán số
thu dự kiến cho từng đơn vị trên địa bàn xã.
Những căn cứ tổ chức chấp hành chi Ngân sách xã.
-
Dựa vào mức chi được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Có thể nói đây là
căn cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSX. bởi vì
hầu hết các nhu cầu chi đã có định mức, tiêu chuẩn đã được cơ quan
quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,
cùng với việc tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý NSNN ngày càng được
hoàn thiện và cụ thể hoá.
-
Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi cho NSX trong
mỗi kỳ báo cáo. Trong quản lý và điều hành hoạt động NSX cần phải tuân thủ
quan điểm “lường thu mà chi”. Các khoản chi của ngân sách luôn bị giới hạn
ràng buộc bởi khả năng huy động các nguồn thu, tránh trường hợp “chi chịu”
làm cho các khoản nợ của xã kéo dài năm này qua năm khác. Do vậy, mặc dù
các khoản chi đã được ghi trong dự toán nhưng một khi số thu không đảm bảo
vẫn phải thực hiện cắt giảm một phần nhu cầu chi. Đây là một trong những giải
pháp thiết lập lại sự cân đối giữa thu và chi NSX trong quá trình chấp hành dự
toán NSX.
-
Dựa vào các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ mang tính
pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSX. Bởi vì tính hợp lệ
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
20
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
của các khoản chi ngân sách sẽ được phán xét trên cơ sở chính sách, chế độ chi
của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.
* Chấp hành thu Ngân sách xã.
-
Dựa trên cơ sở các chính sách thu NSNN hiện hành; các chỉ tiêu thu nộp đã
được duyệt trong dự toán năm, mà trực tiếp là dự toán tháng, quý để tổ chức
chấp hành thu NSX sao cho vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch thu được giao lại vừa thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách thu ngân
sách của Nhà nước.
-
Thông qua quá trình động viên tập trung nguồn thu mà thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế tài chính trên địa bàn nhằm điều chỉnh
các hoạt động này theo đúng chủ trương của Nhà nước. Đồng thời phát hiện và
bồi dưỡng những ngành nghề, những cơ sở có nhiều tiềm năng phát triển để
vừa thúc đẩy kinh tế, xã hội vừa bồi dưỡng nguồn thu cho NSX.
-
Với mỗi khoản thực tế phát sinh trên địa bàn luôn phải đảm bảo thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời vào NSNN.
Các khoản thu NSX đều phải được ghi vào tài khoản NSX tại Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch. Quá trình chấp hành thu NSX được quản lý chặt chẽ đến
từng khoản thu:
* Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100% và phân theo tỷ lệ %.
+ Căn cứ vào dự toán thu theo tháng, quý đã báo cáo Chủ tịch UBND xã,
trước khi đến thời điểm huy động Ban Tài chính xã báo cáo lại UBND xã đồng
thời thông báo rộng rãi công khai cho các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp
chuẩn bị sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ nộp của mình.
+ Căn cứ vào đặc điểm hình thành nguồn thu của mỗi khoản thu, Ban tài
chính xã lựa chọn thời điểm huy động cho phù hợp.
+ Tùy theo phạm vi phát sinh của mỗi khoản thu mà tổ chức lực lượng và
địa điểm thu nộp cho phù hợp.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
21
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
+ Về nguyên tắc, các khoản thu do Ban tài chính xã tổ chức thu cũng phải
nộp kịp thời vào KBNN. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay khi nguồn thu của
NSX còn
nhỏ, phân tán, khả năng phục vụ của KBNN còn hạn
chế,
nguyên tắc không phải lúc nào cũng thực hiện được, vì vậy B ộ tài chính cho
phép xử lý tùy theo từng vùng.
* Đối với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
+Căn cứ vào số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đã thông báo chính thức
khi giao nhiệm năm kế hoạch; căn cứ vào số thu bổ sung trong dự toán ngân
sách huyện, hàng tháng xã đề nghị phòng TC-KH huyện cấp phát bổ sung cho
NSX.
+ Căn cứ vào dự toán số cấp bổ sung cho từng xã và khả năng cân đối của
ngân sách huyện, phòng TC-KH huyện thông báo số bổ sung hàng tháng cho xã
chủ động điều hành ngân sách. Phòng TC-KH huyện phải cấp ngay cho xã khi
xã yêu cầu và cấp đủ số đã thông báo cho xã trong phạm vi tháng đó.
Số bổ sung từ ngân sách huyện cho NSX phải được chuyển vào tài khoản
của NSX ở KBNN. KBNN sẽ hạch toán toàn bộ số bổ sung này vào tài khoản
thu NSX và quỹ NSX.
* Chấp hành chi Ngân sách xã.
- Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức chấp hành chi NSX
+ Những nhu cầu chi nào đã được ghi trong dự toán chi và được duyệt
phải cố gắng cấp đủ và đúng tiến độ đã xác định trong dự toán chi tháng, quý.
+ Quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn NSX, đồng thời tích
cực kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn NSX sao cho mỗi đồng vốn cấp ra
đều được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm.
+ Tôn trọng quyền kiểm soát chi NSX của KBNN. Từng bước mở rộng
phạm vi thanh toán các khoản chi NSX trực tiếp qua KBNN. Tổ chức chấp
hành chi NSX phải quan tâm cụ thể đến từng mục, tiểu mục. Trường hợp cần
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
22
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
điều chỉnh lại một số mục chi nào đó phải được phép của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
+ Mọi nghiệp vụ chi NSX đều phải được ghi nhận trên các chứng từ hợp
lệ (đúng các mẫu chứng từ do Bộ Tài chính phát hành, đã được ghi đầy đủ các
tiêu thức, đã có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và dấu của UBND
xã).
Những nội dung cơ bản trong quá trình chấp hành chi thường xuyên của
NSX:
-
Đối với các khoản chi lương và phụ cấp cán bộ xã nhất thiết phải được ưu tiên
chi trả đầy đủ, không được để nợ sang năm sau.
-
Các khoản chi cho hoạt động, chi sự nghiệp được thực hiện theo tiến độ và khả
năng nguồn thu của từng xã, cố gắng sắp xếp để số chi năm nào được giải
quyết ngay trong
năm đó. Trong trường hợp khoản chi đã được bố
trí
trong dự toán năm nhưng trong năm không chi hết thì không được chi tiếp vào
năm sau hoặc cộng vào dự toán năm sau.
-
Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh phí để đảm bảo mọi
khoản chi đều được sử dụng đúng dự toán, đúng mục đích, đúng đối tượng.
Những nội dung cơ bản trong tổ chức chấp hành các khoản chi đầu tư phát
triển của Ngân sách xã:
-
Tất cả các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn NSX nhất thiết phải tổ chức
đấu thầu công khai (trừ trường hợp đặc biệt thi công theo hình thức chỉ định
thầu) để có thể lựa chọn được các nhà thầu có đủ khả năng theo đúng quy định
trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do chính phủ ban hành.
-
Khi thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản, UBND xã phải thực hiện đầy đủ
những quy định về đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền ban hành.
-
Đối với công tác báo cáo thanh quyết
toán vốn đầu tư phải thực hiện
đúng chế độ đã quy định.
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
23
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
*Cân đôi thu chi NSX.
Để có thể thiết lập sự cân đối giữa thu và chi NSX trong quá trình chấp
hành cần phải quan tâm và xử lý tốt các vấn đề sau:
Một là, luôn quán triệt quan điểm “lường thu mà chi” trong quá trình tổ
chức chấp hành NSX. Đây là quan điểm xuyên suốt trong quá trình quản lý
ngân sách, đặc bịêt là khâu chấp hành. Biểu hiện cụ thể của việc quán triệt tư
tưởng này là phải tích cực quản lý và khai thác mọi nguồn thu và chỉ có trên cơ
sở số thu đã tập trung được mà phân phối cho các nhu cầu chi tiêu.
Hai là, xử lý tốt các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tăng giảm thu chi
NSX.
Ba là, trong dự toán chi NSX có bố trí khoản dự phòng tính từ 2% đến 5%
dự toán chi NSX cả năm kế hoạch. Khoản dự phòng này được sử dụng khi phát
sinh các công viêc đột xuất như khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa và các
nhu cầu chi cấp thiết khác. Việc sử dụng số dự phòng của NSX do UBND xã
quyết định.
Bổn là, khi xảy ra thiếu hụt tạm thời do nguồn thu trong kế hoạch chưa tập
trung kịp hoặc có nhiều nhu cầu chi phát sinh trong cùng thời điểm dẫn đến
mất cân đối tạm thời về quỹ ngân sách tuỳ từng trường hợp cụ thể để xử lý (có
thể
vay từ quỹ dự trữ Tài chính của tỉnh theo quyết định của chủ tịch
UBND tỉnh). Sau khi vay phải tích cực tìm nguồn để hoàn trả số vay.
Khi tổ chức chấp hành dự toán NSX trong một số trường hợp kế hoạch ngân
sách đã được duyệt có thể phải điều chỉnh từng phần (điều chỉnh các chỉ tiêu
thu chi nhưng mang tính cục bộ, về căn bản không ảnh hưởng tới tổng thể kế
hoạch ngân sách năm như: Nhà nước có thể thay đổi về chính sách chế độ, tình
hình kinh tế, xã hội có những biến động nhưng không lớn).
1.1.3.1.3
Quyết toán Ngân sách xã.
Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng
kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm. Sau khi năm ngân sách kết
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
24
Lớp: CQ44/01.03
GVHD: Th.S Ngô Thanh Hoàng
Luận văn cuôi khóa
thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó
rút ra các ưu điểm, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình
ngân sách tiếp theo. Các bước tiến hành quyết toán NSX:
- Ban tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn đồng thời gửi phòng TC-KH
huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm do phòng TC-KH
huyện quy định.
-
Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NSX là
số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và thực chi NSX. Toàn bộ kết dư năm
trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
-
Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập làm 5 bản để gửi
HĐND xã, UBND xã, phòng TC-KH huyện, KBNN nơi xã giao dịch, lưu ban
Tài chính xã và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
-
Phòng TC-KH huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu chi
NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều
chỉnh.
1.2 SƯ CẰN THIẾT PHẢI HOÀN THIÊN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ TRONG GIAI ĐOAN HIẺN NAY.
Trong giai đoạn hiện nay công tác đổi mới nhằm hoàn thiện quản lý NSX là
một tất yếu để NSX thực sự là một cấp ngân sách hoàn chỉnh có chức năng
nhiệm vụ cụ thể, có quyền tự chủ cao; xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của ngân sách xã
-
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở của hệ thống NSNN. Tổ chức, bộ máy
cấp xã hoạt động tốt là do công tác quản lý NSX hoạt đông tốt tạo phương tiện
vật chất cho chính quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình và xây dựng
con người mới, nông thôn mới, XHCN ở địa phương.
Thứ hai, xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
-
Đảng và Nhà nước ta đang lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, với
mục tiêu “Lấy dân làm gốc” để phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhằm động
Sinh viên: Ngô Thanh Huyền
25
Lớp: CQ44/01.03