Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN DUY ĐÔNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN DUY ĐÔNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH LÀO CAI

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ

Trần Duy Đông


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn với đề tài “Nâng
cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào
Cai”, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng QLĐT sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và nghiên cứu. Có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn
và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với PGS. TS. Đỗ Quang Quý - người đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo UBND tỉnh Lào Cai, UBND các huyện Bảo
Thắng, Bắc Hà và Sa Pa; các tổ chức Chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai; chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai và các Phòng Giao dịch trực
thuộc cùng các đồng nghiệp đã cung cấp những số liệu khách quan và tạo
điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng do khả năng, điều kiện và
kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi còn
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học, lãnh đạo, đồng nghiệp và các bạn để giúp cho
Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Trần Duy Đông


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.2. Về phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
3.2.1. Về phạm vi không gian ............................................................................... 2
3.2.2. Về phạm vi thời gian ................................................................................... 3
3.2.3. Về phạm vi nội dung ................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn.................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH LÀO CAI ........................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ..... 5
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................... 5


iv

1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội............................ 6
1.1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội ........................ 10
1.1.4. Quản lý chất lượng tín dụng .................................................................. 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính
sách xã hội ....................................................................................................... 15
1.2. Những kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàng chính sách xã hội ........................................................................................ 19
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 19
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh Ngân hàng chính sách xã tỉnh Lào

Cai ................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 34
2.2.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI ............ 39
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.................................................................. 39
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Lào Cai .......... 39
3.1.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .... 42
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Lào Cai ................................................................................................... 43
3.3. Đánh giá kết quả và những vấn đề tồn tại trong quản lý chất lượng tín dụng
của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ................................ 65
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65


v

3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại ...................................................................... 66
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ........................................................................... 67
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH LÀO CAI .............................................................................................. 70
4.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động giai đoạn 2019 – 2023 ............................ 70
4.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng và mục tiêu hoạt động giai đoạn 2019 2023 ................................................................................................................. 70

4.1.2. Định hướng hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.......................................... 72
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 73
4.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp Ủy đảng, Chính quyền ....... 73
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Lào Cai .......................................................................................... 74
4.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động uỷ thác ................................................ 75
4.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn ............. 76
4.2.5. Giải pháp đối với hộ vay vốn ................................................................ 77
4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 77
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 77
4.3.2. Đối với UBND tỉnh ............................................................................... 78
4.3.3. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội .................................................. 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

GB

Grameen Bank

CSXH


Chính sách xã hội

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

PGD

Phòng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

SKS

Swayam Krishi

SEWA

Swashrayi Mahila Sewa Sahakari Bank

TCTCVM

Tổ chức Tài chính vi mô


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình trạng nghèo và thu nhập bình quân hộ tỉnh Lào Cai .............. 41
Bảng 3.2: Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Lào Cai, 2013 - 2017 ......................................................................... 46
Bảng 3.3: Kết quả các chương trình cho vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2013 – 2017 ..................................................................................... 48
Bảng 3.4: Cơ cấu các khoản cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 – 2017 ........................................... 49
Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng và số khách hàng có dư nợ tại chi nhánh NHCSXH
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2013 - 2017................................................................ 50
Bảng 3.6. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ, giai đoạn 2013 – 2017.. .... 53
Bảng 3.7: Kết quả cho vay giai đoạn 2013 – 2017 ......................................... 58
Bảng 3.8: Vòng quay vốn tín dụng tại 3 huyện nghiên cứu ........................... 60


viii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ


Hình
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai ..................................................... 39
Hình 3.2: Tỷ lệ nghèo của các tỉnh ở Việt Nam năm 1999 và 2009 ............... 41
Đồ thị
Đồ thị 3.1: Kết quả hoạt động tín dụng theo doanh số và dư nợ của chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .................................................... 44
Đồ thị 3.2: Tốc độ tăng trưởng số lượng hộ giao dịch tín dụng với chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai (ĐVT: %) ................................... 45
Đồ thị 3.3: Tỷ lệ nợ xấu tại các chương trình cho vay của chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai, 2013 - 2017......................................... 51
Đồ thị 3.4: Số hộ nghèo và tỷ lệ giảm nghèo của ba huyện nghiên cứu ......... 55
Đồ thị 3.5: Dư nợ tín dụng tại các huyện, 2013 – 2017 .................................. 59
Đồ thị 3.6: Số khách hàng dư nợ tại các huyện, 2013 - 2017 ......................... 59
Đồ thị 3.7: Tác động của vốn vay tín dụng chính sách xã hội tới hộ vay vốn 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, nơi có 25 đồng bào dân tộc
thiểu số cùng sinh sống. Tỉnh Lào Cai có tỷ lệ hộ nghèo cao và luôn đứng
trong danh sách 10 tỉnh nghèo nhất ở Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế - xã
hội khó khăn ấy, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ xoá đói giảm
nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân thông qua nguồn vốn vay
ưu đãi mà Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là đơn vị đầu mối triển
khai thực hiện. Sau 15 năm hoạt động, NHCSXH đã đạt được nhiều thành tựu
đáng ghi nhận, đồng thời khẳng định vai trò tiên quyết để đạt được các mục
tiêu thiên niên kỷ mà Chính phủ Việt Nam cam kết hoàn thành.

Kết quả sau 15 năm triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai đã góp phần quan trọng vào thắng lợi các
mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, tạo việc làm, xây dựng nông thôn
mới và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Lào Cai trở thành một điểm
sáng cho các địa phương khác để nhân rộng mô hình triển khai thực hiện công
tác cung cấp dịch vụ tín dụng cho người nghèo bởi chất lượng tín dụng được
đánh giá rất tốt. Qua quá trình các năm hoạt động, tỷ lệ nợ quá hạn của chi
nhánh NHCSXH tỉnh đã giảm từ 0,229% năm 2013 xuống còn 0,075% năm
2017. So với hệ thống NHCSXH toàn quốc (tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh
hiện nay chỉ chiếm 0,81% tổng dư nợ), tỷ lệ này là một kết quả đáng tự hào
của chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của chi
nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai vẫn chưa thực sự ổn định và tiềm ẩn những
nguy cơ rủi ro ở một số chương trình cho vay và tại một số huyện, nơi công
tác quản trị của Phòng giao dịch (PGD) NHCSXH còn yếu. Bên cạnh đó, dựa
vào sứ mệnh và tầm nhìn trong tương lai, đối tượng giảm nghèo trong giai
đoạn tiếp theo là những hộ nghèo, người dân tộc thiểu số sống tại vùng sâu
vùng xa với xuất phát điểm rất thấp do không tiếp cận được những thành tựu


2

của công cuộc tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, hoạt động tín dụng và nâng cao
chất lượng tín dụng lại trong được đặt ra nhiệm vụ mới và cần thiết trở thành
một vấn đề nghiên cứu nổi bật cho địa phương cũng như các cơ quan chức
năng có liên quan.
Trên cơ sở tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi lựa chọn đề
tài “Nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Lào Cai” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ nhằm đánh giá
thực trạng và đề xuất những giải pháp khả thi để hướng tới mục tiêu nâng
cao chất lượng tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín
dụng, từ đó đưa ra đánh giá về chất lượng tín dụng chính sách xã hội và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng.
- Phân tích được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi
nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến chất lượng tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về phạm vi không gian
Luận văn lựa chọn 3 huyện đại diện cho tình hình trên địa bàn tỉnh để


3

phân tích sâu hơn. Đó là huyện Bảo Thắng, huyện Bắc Hà và huyện Sa Pa,
trong đó hoạt động tín dụng cũng như chất lượng tín dụng giảm dần theo thứ
tự tương ứng.
3.2.2. Về phạm vi thời gian
Số liệu phân tích và đánh giá từ năm 2013 đến 2017 và đề xuất các giải
pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho giai đoạn 2019 - 2023.
3.2.3. Về phạm vi nội dung

Xuyên suốt nội dung đề tài đều xoay quanh vấn đề nâng cao chất lượng
tín dụng trên nhiều cấp độ khác nhau nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu. Bên
cạnh phân tích tổng quan chất lượng tín dụng của toàn bộ các chương trình tín
dụng ưu đãi của Ngân hàng trên địa bàn nghiên cứu, để đánh giá sâu và đưa ra
giải pháp phù hợp, khả thi, đề tài tập trung vào ba chương trình tín dụng ưu
đãi lớn của chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như sinh kế của hộ nông dân.
Đó là Chương trình Cho vay hộ nghèo theo theo Nghị định số 78/2002/NĐCP; Chương trình Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
theo Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg; Chương trình Cho vay hộ nghèo về nhà
ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã khái quát và củng cố được cơ sở khoa học về chất lượng tín
dụng ưu đãi bao gồm tập hợp các khái niệm có liên quan, hệ thống chỉ tiêu đo
lường chất lượng tín dụng và nhận diện được các yếu tố, các tác nhân tham
gia có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi. Trên cơ sở này, đề tài góp
phần đưa ra những gợi ý chính sách tín dụng ưu đãi có chất lượng cao hơn,
hiệu quả hơn, và quan trọng hơn là, phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội trên
phạm vi cả nước cũng như đặc thù vùng miền núi phía Bắc Việt Nam.


4

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá trung thực và khách quan hoạt động
tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai dựa
theo chương trình cho vay và địa bàn hoạt động theo huyện.
 Những giải pháp mà tác giả đề xuất có thể được coi là cơ sở khoa học
quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách (policy-makers) cũng như Ban
Giám đốc NHCSXH tỉnh Lào Cai điều chỉnh và áp dụng phù hợp nhằm nâng

cao chất lượng tín dụng cũng như giảm gánh nặng ngân sách đang eo hẹp.
 Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để chia sẻ và nhân rộng những
bài học thành công (PGD NHCSXH huyện Bảo Thắng) cho các huyện khác
trong tỉnh hoặc và/các tỉnh địa bàn hoạt động khó khăn có đặc điểm kinh tế xã
hội tương đồng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng
của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh:
Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước (state-owned bank) được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo. Theo đó, NHCSXH có bộ máy quản lý và

điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có vốn điều lệ,
có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương.
Vốn Điều lệ ban đầu là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng)
và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn
hoạt động của NHCSXH là 99 năm. Hoạt động của NHCSXH không vì mục
đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực tế, mức cho
vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và xử lý rủi ro đối với từng đối tượng
chính sách do Thủ tướng chính phủ quyết định cho từng thời kỳ và thống nhất
trong phạm vi cả nước (Chính phủ, 2002).
Ngân hàng CSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà
nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng yếu thế trong cộng
đồng như học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, các
tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các địa bàn đặc biệt
khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, … có điều kiện tiếp cận vốn
tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải


6

thiện điều kiện sống và thoát nghèo bền vững, đồng thời cải thiện môi trường,
diện mạo khu vực nông thôn và bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu
- nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh. Đây cũng là những mục tiêu
quan trọng hàng đầu trong các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium
Development Goals, viết tắt: MDGS), mà 189 quốc gia thành viên Liên hợp
quốc nhất trí phấn đấu đạt được vào năm 2015, trong đó có Việt Nam
( Vì vậy, sử dụng hiệu quả tín dụng ưu
đãi nói chung và nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH là một yêu cầu
cần thiết bởi ý nghĩa quan trọng của nó trên nhiều phương diện, bao gồm kinh

tế, xã hội và chính trị.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội
* Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách xã hội
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi
vay và người cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế,
trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng lớn giá
trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả với cùng mức
lãi suất, cách thức vay mượn... (Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan, 2014).
Như đã nêu trên, tín dụng chính sách xã hội là công cụ tài chính quan
trọng, là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc thực hiện các chương trình
tín dụng ưu đãi của Chính phủ để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế
và xóa đói giảm nghèo.
* Tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo
nhanh chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.


7

Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc,
điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương
mại ở những yếu tố cơ bản sau:
- Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp
những người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu

vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định
theo chuẩn mực nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho
vay có hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
- Phương thức cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa
phương khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo
đó là: Phương thức cho vay được ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội,
khi vay vốn không phải thế chấp tài sản; vốn vay phải được đưa đến tận tay
hộ nghèo; thủ tục cho vay phải đơn giản, thuận tiện; cho vay thông qua các
Tổ TK&VV; ưu tiên cho vay để phát triển sản xuất kinh doanh; kết hợp cho
vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, chuyển giao công nghệ và có
sự giám sát chặt chẽ; có cơ chế khuyến khích các hộ vay trả nợ đúng hạn bằng
cách cho vay tiếp với khoản vay lớn hơn.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay hộ nghèo do Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ, lãi suất ưu đãi hơn so với lãi suất cho vay thương mại, song
điều quan trọng nhất là cho vay đúng đối tượng, đúng cơ hội làm ăn, mức cho
vay đúng yêu cầu của hộ nghèo.
- Kì hạn cho vay: Tín dụng đối với hộ nghèo cần phải áp dụng kì hạn
cho vay dài do hộ nghèo không có vốn tự có nên khi trả xong nợ, họ cũng sẽ
hết vốn, không có vốn quay vòng. Cơ cấu vốn đầu tư chủ yếu tập trung trong
lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, có độ rủi ro lớn so với các ngành khác.
Công tác thu hồi vốn khó khăn, nên áp dụng hình thức thu nợ nhiều kì.


8

* Vai trò của tín dụng chính sách xã hội đối với hộ nghèo:
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản
và chủ yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn.Vốn, kĩ thuật, kiến thức
làm ăn là chìa khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi

vào vòng luẩn quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi,cầm cố
ruộng đất mong được đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ
nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên
họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn truyền
thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật là lực
cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Khi giải quyết được vốn
cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
Một là, động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói:
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có
sức lao động, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự
nhiên bất lợi, thiếu vốn, … Trong thực tế bản chất những người nông dân đều
cần cù, tiết kiệm, nhưng họ vẫn bị nghèo đói do thiếu vốn để sản xuất, thâm
canh tăng vụ, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy vốn đối với họ là điều
kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn thoát nghèo.
Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù họ sẽ đầu tư vào sản xuất, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống.
Hai là, giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có
điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường:
Việc cung ứng vốn cho người nghèo với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã buộc người đi vay phải tính toán để đạt hiệu quả kinh tế cao. Để làm được
điều đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy
kinh nghiệm. Sản phẩm làm ra được trao đổi trên thị trường giúp họ tiếp cận
được với nền kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
Mặt khác, phương thức cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách


9

khác được thực hiện ủy thác quản lý thông qua 4 tổ chức chính trị - xã hội:

Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên. Từ
phương thức này đã giúp cho các hộ nghèo dễ dàng tiếp cận với các thông tin
về khoa học kỹ thuật trong sản xuất và kinh doanh, đồng thời giúp cho các tổ
chức chính trị - xã hội có điều kiện thuận lợi hướng dẫn cách thức làm ăn cho
hội viên của mình để nâng cao thu nhập.
Ba là, tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu
quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn:
Do hoàn cảnh bắt buộc để duy trì cuộc sống, những người nghèo
thường chấp nhận đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế, khi
nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng lớn thì không còn
thị trường cho các chủ cho vay nặng lãi.
Bốn là, cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:
- Tăng cường hiệu lực của các cấp Ủy, Chính quyền trong lãnh đạo, chỉ
đạo kinh tế ở địa phương.
- Thông qua các tổ chức tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn
có hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau tăng
cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
- Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông
thôn, an ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực
tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Năm là, góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội:
Công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất,
tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp, góp phần trực tiếp vào
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân
công lao động xã hội.


10


1.1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội
❖ Khái quát chất lượng tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội
Chất lượng là một định nghĩa trừu tượng mà không thể đo lường và
đánh giá chính xác như các chỉ tiêu định lượng. Vì vậy, cho đến nay, có rất
nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra nhằm phục vụ cho các nhà quản lý,
nhà nghiên cứu và người tiêu dùng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu (European Organization of
Quality Control) cho rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với
yêu cầu của người tiêu dùng”. Theo William Edwards Deming (2012), cha đẻ
của mô hình quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management, viết
tắt: TQM) cho rằng “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều và
có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp nhận”.Hoặc
là, trong các định nghĩa của hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO
9000:2000 có đề cập đến “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu của
khách hàng và các bên có liên quan”. Ở đây, các bên có liên quan bao gồm
khác hàng nội bộ - cán bộ nhân viên của tổ chức, những người cung ứng
nguyên vật liệu, luật pháp… (Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2012).
Dựa trên nền tảng định nghĩa về chất lượng, có thể suy rộng ra về chất
lượng tín dụng. Đó là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất
lượng tín dụng chính là chất lượng các món vay và được đánh giá là có chất
lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử dụng có mục đích, phục vụ cho sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn, bù đắp
được chi phí và có lợi nhuận, có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh
tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.



11

- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín
dụng được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
- Đối với NHCSXH: Chất lượng tín dụng được dùng để phản ánh mức
độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của NHCSXH.

❖ Chất lượng tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội
- Chỉ tiêu tổng dư nợ: Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng
tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng
tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng
tiếp thị kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất để đo
lường, đánh giá chất lượng tín dụng, chỉ số này càng thấp thì chất lượng tín
dụng càng cao và ngược lại. Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn
thất về tài chính cho Ngân hàng do người vay chưa hoặc không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Là chỉ tiêu được tính toán hàng năm
để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tổng doanh số thu hồi nợ: là tổng số tiền thu được từ các hộ vay đã
hết thời hạn cần thu hồi, chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ
đến hạn phải trả của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy
mô cấp tín dụng của Ngân hàng đối với nền kinh tế trong một chu kỳ kinh

doanh, thường là một năm tài khoá. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt
đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt
động tín dụng qua các năm.


12

- Số hộ thoát nghèo trong năm: Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả
của công tác tín dụng đối với hộ nghèo đồng thời là chất lượng tín dụng và
khả năng hoàn trả của các hộ vay vốn.
1.1.4. Quản lý chất lượng tín dụng
Quản lý chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Vì hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều rủi
ro, mặt khác hiệu quả kinh doanh lại phụ thuộc vào mức độ rủi ro (Không có
rủi ro thì không có lợi nhuận, rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao).
Quản lý chất lượng tín dụng tốt đặc biệt là rủi ro tín dụng (RRTD) sẽ tạo
điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, tăng lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng. Trong hoạt động quản trị RRTD cần quán triệt phương châm
phòng ngừa tích cực, hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Quản lý chất lượng tín dụng, đó là dự phòng - với chi phí thấp nhất - các
nguồn lực tài chính, cần và đủ tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Đó chính là
kiểm soát và loại trừ nếu có thể bằng cách giảm thiểu hay chuyển giao chúng,
tối ưu hoá cách thức sử dụng các nguồn lực tài chính doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng tín dụng nhằm tránh cho Ngân hàng những thất bại,
mất mát, thiệt hại không dự tính được, những tổn thất vượt quá khả năng chịu
đựng. Mặc dù hoạt động thực sự của quản lý chất lượng tín dụng trong các tổ
chức khác nhau có khuynh hướng khác nhau, nhưng có những chức năng
(nhiệm vụ) cơ bản chung cho tất cả các chương trình quản lý chất lượng tín
dụng là: Hoạch định chiến lược và xác định mục tiêu, nhận dạng và đo lường
rủi ro, kiểm soát rủi ro và xây dựng các chính sách nhằm ngăn ngừa rủi ro tín

dụng và rủi ro thanh toán.
Quản lý chất lượng tín dụng nhằm chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi,
giảm bớt nhạy cảm đối với những thay đổi có hại của môi trường.
Yêu cầu quản lý của quản lý chất lượng tín dụng:
Về phía Ngân hàng: Giảm thiểu rủi ro đối với các khoản cho vay; Đảm bảo


13

tính lành mạnh của khoản tín dụng; Chiếm lĩnh được thị trường một cách hợp pháp.
Về phía khách hàng: thỏa mãn yêu cầu khách hàng về thủ tục, thời gian
thẩm định, lãi suất, ….


Nội dung quản lý chất lượng tín dụng

Theo quy tắc quản lý chất lượng tín dụng của uỷ ban Basel: Hội đồng
quản lý của Ngân hàng phải có trách nhiệm định kỳ xem xét lại chiến lược
quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng mình. Việc xây dựng chiến lược
quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào từng thời kỳ nhất
định, những điều kiện bên trong và bên ngoài của ngân hàng. Một số căn cứ
để xây dựng chiến lược quản lý chất lượng tín dụng:
Một là: Căn cứ vào môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng cũng diễn ra trong một
môi trường nhất định. Do vậy khi xây dựng chiến lược quản lý chất lượng tín
dụng ngân hàng cần phải xem xét sự tác động của các yếu tố thị trường như:
- Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng.
- Tính chất lĩnh vực mà Ngân hàng cấp tín dụng.
- Khả năng của đối thủ cạnh tranh với Ngân hàng.
Hai là: Căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý: Việc xây dựng

chiến lược quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng luôn phải dựa trên
những quy định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý ngân hàng mà trước
hết là của Ngân hàng nhà nước.
Ba là: Chiến lược căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc quản lý chất lượng
tín dụng như: phải phù hợp với chiến lược phát triển và chính sách tín dụng
của ngân hàng; phải tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra trên toàn hệ thống
(tỉnh hoặc TW); Ngân hàng cần có một bộ phận quản lý chất lượng tín dụng
riêng, hoạt động độc lập với các bộ phận kinh doanh khác trong Ngân hàng;
Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, giải quyết hài hoà mối quan hệ hợp
lý giữa lợi ích và trách nhiệm; Quản lý chất lượng tín dụng được thực hiện


14

trên toàn bộ danh mục cho vay cũng như đối với từng khoản vay riêng lẻ;
Quản lý chất lượng tín dụng được đặt trong mối quan hệ với các loại rủi ro
khác; Nguyên tắc cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu về: chi phí quản lý chất
lượng tín dụng phải thấp hơn thu nhập mang lại từ việc thực hiện nó.
Bốn là: Phải căn cứ vào mô hình tổ chức hoạt động tín dụng hiện tại. Để
đạt được hiệu quả quản lý cao nhất, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của
một ngân hàng cần tuân thủ hai chuẩn mực sau:
- Mọi mặt hoạt động quản lý tín dụng, trong đó quản lý chất lượng tín dụng
phải được tiến hành tập trung. Tuy nhiên điều này đòi hỏi Ngân hàng phải đầu tư
thích đáng vào nâng cao trình độ quản lý và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
- Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải đảm bảo độc
lập giữa 3 chức năng: bán hàng (tư vấn, tiếp thị, đàm phán,...), quản lý rủi ro
(phân tích, thẩm định, đánh giá định kỳ), tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi tài
sản đảm bảo,...).
Năm là: Căn cứ vào công tác phân tích lợi nhuận - rủi ro của Ngân hàng.
Trong hoạt động của mình, Ngân hàng luôn phải đối mặt với các loại rủi

ro. Giữa rủi ro và lợi nhuận luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, lợi nhuận
luôn phải đi liền với các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Thông qua hoạt động
phân tích báo cáo tài chính và báo cáo RRTD có thể rút ra những thông tin
hữu ích để xác định phạm vi RRTD có thể chấp nhận được của Ngân hàng
cho thời kỳ tiếp theo.
Sáu là: Căn cứ vào kinh nghiệm của chính Ngân hàng trong quản lý danh
mục cho vay, trình độ khoa học của hệ thống đánh giá, xếp loại RRTD, trình
độ nhân lực, báo cáo rủi ro tín dụng kỳ trước,...
Kết tinh của chiến lược quản lý chất lượng tín dụng chính là các chính
sách được lựa chọn và ban hành. Chính sách này là những quyết định mang
tính chiến lược - chỉ đạo hoạt động tín dụng sao cho đảm bảo duy trì phạm vi
rủi ro tín dụng đã được xác định.


15

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội
Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần phải nắm được các nguyên
nhân ảnh hưởng đến nó. Đó là cơ sở quan trọng để phát huy những thế mạnh và
cải thiện những cản trở có liên quan.
- Sự quan tâm vào cuộc của các cấp Ủy đảng, Chính quyền đối với
hoạt động tín dụng chính sách
Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách thì vai
trò tham gia của các cấp Ủy đảng, Chính quyền và cả hệ thống chính trị đối với
hoạt động tín dụng chính sách được thể hiện từ công tác tổ chức, điều hành, chỉ
đạo đến công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đảm bảo hiệu quả, phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, xây
dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn:

Đây là nhân tố quan trọng, bao gồm nhiều yếu tố (tốc độ tăng trưởng
kinh tế, thu nhập bình quân/người, lao động việc làm…) có tác động lớn đến
hoạt động ủy thác, nếu kinh tế tăng trưởng tốt, đời sống nhân dân ổn định, thu
nhập cao thì sẽ tác động tích cực đến công tác ủy thác, hộ vay sẽ có điều kiện
thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng đúng quy định. Ngược lại, nếu kinh tế
tăng trưởng chậm, đời sống nhân dân gặp khó khăn, người dân phải đi làm ăn
xa thì việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng của hộ vay sẽ rất khó khăn, từ
đó sẽ xuất hiện tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn ảnh hưởng đến chất lượng công
tác ủy thác cho vay.Một môi trường xã hội ổn định giúp cho người dân yên
tâm lao động, sản xuất, tạo thu nhập sẽ hạn chế được tình trạng người dân đi
khỏi địa phương, các hộ vay vốn đi làm ăn xa khó thu hồi nợ gốc ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng.
- Hệ thống pháp luật của Nhà nước về hoạt động ủy thác cho vay
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng
cần có một hệ thống pháp luật chặt chẽ, phù hợp. Hoạt động ủy thác cho vay
của NHCSXH cũng là một hoạt động kinh tế, chịu sự điều chỉnh của hệ thống


×