Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước nhằm quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ QUYẾT ĐOÀN

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHẰM QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ QUYẾT ĐOÀN

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHẰM QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Nữ Hoàng Anh

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Quyết Đoàn


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế
và quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên; lãnh đạo và các cán bộ của
Ngân hàng Thương mại cố phần Ngọai thương Hội Sở chính và chi nhánh Thái
Nguyên; gia đình và bè bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả mọi người đã dành cho tôi sự giúp đỡ, ủng

hộ và động viên vô cùng quý báu để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Bùi Nữ Hoàng Anh – người đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Tác giả luận văn

Vũ Quyết Đoàn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU............................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG CHÍNH
SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỂ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................6
1.1. Tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu...................................................6
1.1.1. Tổng quan tài liệu..............................................................................................6
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................8
1.2. Lý luận về quản lý Nhà nước đối với nợ xấu tại các NHTM...............................8
1.2.1. Khái quát về nợ xấu ..........................................................................................8
1.2.2. Quản lý nợ xấu đối với các NHTM.................................................................18
1.2.3. Các chính sách hiện hành của Ngân hàng Nhà nước nhằm quản lý nợ xấu tại
các Ngân hàng thương mại ...............................................................................21
1.3. Vận dụng chính sách của Nhà nước để quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng
thương mại ........................................................................................................24
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................24


iv

1.3.2. Nội dung vận dụng chính sách nhằm quản lý nợ xấu tại NHTM ...................24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới vận dụng chính sách của NHNN nhằm quản lý nợ xấu
tại các NHTM ...................................................................................................25
1.4.1. Các yếu tố bên trong .......................................................................................25
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................26
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học ......................................................................27
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại BIDV ...........................................................27
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Quân đội (MB Bank) ................29
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................32
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................................32
2.2.1. Tiếp cận theo các cấp độ quản lý ....................................................................32

2.2.2. Tiếp cận theo các nội dung của các chính sách đã được cụ thể hóa thành các
hoạt động cụ thể tại NHTM ..............................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................34
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................34
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................34
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................35
2.4.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả vận dụng chính sách quản lý của NHNN đối
với NHTMCP Vietcombank.............................................................................35
2.4.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả NHTMCP Vietcombank vận dụng chính sách
để quản lý chi nhánh tại Thái Nguyên ..............................................................36
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả vận dụng chính sách để quản lý nợ xấu đối
với khách hàng tại NHTMCP Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên .............37
3.1. Khái quát về Vietcombank và Vietcombank chi nhánh Thái nguyên ...............42
3.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý ...................................................................................43
3.1.3. Các hoạt động chủ yếu ....................................................................................45
3.2. Thực trạng vận dụng chính sách của NHNN để quản lý nợ xấu tại Vietcombank


v

và chi nhánh Thái Nguyên ................................................................................51
3.2.1. Thực trạng vận dụng chính sách của Ngân hàng Nhà nước để quản lý nợ xấu
tại NHTM Vietcombank ...................................................................................51
3.2.2. Thực trạng NHTMCP Vietcombank vận dụng chính sách để quản lý nợ xấu
đối với chi nhánh Thái Nguyên ........................................................................53
3.2.3.Thực trạng vận dụng chính sách để quản lý nợ xấu đối với khách hàng của
Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên ..............................................................58
3.2.4. Một số kết quả vận dụng chính sách của NHNN để quản lý nợ xấu tại

Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên ..............................................................68
3.3. Đánh giá chung về vận dụng chính sách của NHNN để quản lý nợ xấu tại
Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018..........................73
3.3.1.Các kết quả đạt được ........................................................................................73
3.3.2.Các hạn chế và nguyên nhân ............................................................................74
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới vận dụng chính sách của NHNN trong quản lý nợ xấu
tại Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên .........................................................79
3.4.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................79
3.4.2. Các yếu tố bên trong .......................................................................................81
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHẰM QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
VIETCOMBANK CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN .....................................83
4.1.Định hướng và mục tiêu quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Vietcombank và chi nhánh tại Thái Nguyên đến năm 2020 ............................83
4.1.1.Định hướng hoạt động tín dụng .......................................................................83
4.1.2.Mục tiêu quản lý nợ xấu ...................................................................................84
4.2.Một số giải pháp vận dụng chính sách của NHNN để quản lý tốt hơn nợ xấu tại
Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên ..............................................................85
4.2.1. Tăng cường năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách ...............................85
4.2.2. Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách .........86
4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, đảm bảo chất lượng công tác chấm
điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và nâng cao trình độ và vai trò của cán bộ quản


vi

lý rủi ro tín dụng ...............................................................................................87
4.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ trực tiếp và đa dạng các biện pháp xử
lý nợ ..................................................................................................................89
4.2.5. Xây dựng quy trình xử lý nợ xấu một cách khoa học, thống nhất hơn ...........92

4.2.6. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hiệu quả ........................................93
4.2.7. Nâng cao hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ........................94
4.2.8. Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng mới đi đôi với đổi mới công nghệ ngân
hàng ..................................................................................................................95
4.3. Một số kiến nghị với các cấp có thẩm quyền .....................................................96
4.3.1. Kiến nghị với Vietcombank Việt Nam ...........................................................96
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...............................................................99
4.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ .........................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105
PHỤ LỤC ................................................................................................................107


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

DẠNG

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

1

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


2

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

3

DPRR

Dự phòng rủi ro

4

ECB

Ngân hàng trung ương Châu Âu

5

FDIC

Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi liên bang

6

FED

Cục Dự trữ liên bang


7

NH

Ngân hàng

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NHTW

Ngân hàng Trung ương

10

QH

Quốc hội

11

TCTD

Tổ chức tín dụng


12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

UBGSTCQG

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia

15

VAMC

Công ty thu mua nợ quốc gia

16

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam


17

XLRR

Xử lý rủi ro


viii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015 - 2018 .......................................46
Bảng 3.2. Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2015 - 2018 ...............................47
Bảng 3.3. Tình hình hoạt động dịch vụ giai đoạn 2015 - 2018.................................49
Bảng 3.4. Kết quả tài chính giai đoạn 2015 – 2018 ..................................................51
Bảng 3.5. Thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước đối với
Vietcombank ................................................................................................52
Bảng 3.6. Thực trạng quản lý nợ xấu của NHTMCP Vietcombank đối với chi nhánh
Thái Nguyên .................................................................................................55
Bảng 3.7. Kế hoạch tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu Vietcombank chi nhánh
Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018 ............................................................59
Bảng 3.8. Mức phán quyết tín dụng Vietcombank Chi nhánh Thái Nguyên ............61
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ giai đoạn 2016 2018 ..............................................................................................................63
Bảng 3.10. Kết quả xử lý tài sản bảo đảm và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bên bảo
lãnh giai đoạn 2015 - 2018...........................................................................65
Bảng 3.11. Trích lập và xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro giai đoạn 2015 2018 ..............................................................................................................67
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm nợ tại Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn
2015 - 2018 ..................................................................................................69
Bảng 3.13. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/số dư nợ xấu tại Vietcombank Thái Nguyên
giai đoạn 2015 - 2018...................................................................................71

Bảng 3.14. Kết quả xử lý nợ xấu tại Vietcombank Thái Nguyên giai đoạn 2015 2018 ..............................................................................................................72


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Các nguyên nhân gây ra nợ xấu trong các NHTM ..................................16
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên .......................45
Hình 3.2. Tỷ lệ nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 20152018 ..............................................................................................................54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làm thế nào để quản lý, kiểm soát được nợ xấu là vấn đề hết sức quan trọng
đối với các ngân hàng thương mại, bởi tỷ lệ nợ xấu gia tăng đồng nghĩa với tắc
nghẽn “mạch máu” của nền kinh tế nói chung và của toàn hệ thống ngân hàng nói
riêng. Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng để quản lý lĩnh vực này là
rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách
đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không
có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính
sách (uy tín của Nhà nước).
Theo đánh giá của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (UBGSTCQG), đến
hết năm 2017, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) ước khoảng
9,5%, giảm mạnh so với mức 11,9% vào cuối năm 2016. Các khoản nợ xấu vẫn tập
trung ở các NHTM yếu kém, trong diện tái cơ cấu, các khoản phải thu bên ngoài
khó đòi và nợ tái cơ cấu tại một số NHTM vẫn còn khá lớn.
Ngày 21/6/2017, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Nghị
quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD). Nghị quyết này có

hiệu lực trong 05 năm từ ngày 15/8/2017. Nghị quyết 42/2017/QH14 cho phép áp
dụng nhiều chính sách mới (so với pháp luật hiện hành) về xử lý nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc xử lý
nợ xấu. Nghị quyết 42/2017/QH14 và Quyết định 22/2014/VBHN-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước ngày 4/6/2014 cùng các quy định bổ sung đã góp phần không nhỏ
trong nỗ lực xử lý nợ xấu của các TCTD. Ngân hàng có xu hướng hạn chế chuyển
nợ sang Công ty thu mua nợ quốc gia (VAMC), đồng thời đẩy mạnh việc xử lý nợ
xấu qua các hình thức như bán nợ, phát mại tài sản, sử dụng dự phòng rủi ro và các
hình thức khác. Nhờ đó, đã có khoảng 70 nghìn tỷ đồng nợ xấu được xử lý trong
năm 2017, tăng 40% so với năm 2016. Trong đó, thu nợ từ khách hàng chiếm 54%,
sử dụng dự phòng rủi ro chiếm 42,3%, phát mãi tài sản chiếm 2,3%.
Theo UBGSTCQG, thống kê từ 22 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP)
trong năm 2017 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay khách hàng của các ngân


2

hàng ở mức 1,63%, giảm so với con số 1,92% của năm 2016. Mặc dù vậy, cả 22 ngân
hàng có gần 67.000 tỷ đồng nợ xấu.
Các ngân hàng thương mại đẩy mạnh việc triển khai áp dụng các quy chuẩn,
quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động, trong đó, áp dụng phương pháp quản trị
vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Đến nay, các ngân hàng cơ bản đã xây dựng
được mô hình quản lý nợ đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Mô hình quản lý nợ xấu tại
các ngân hàng bao gồm bộ phận chuyên trách xử lý nợ xấu từ hội sở đến chi nhánh.
Trung tâm xử lý nợ tại các ngân hàng do lãnh đạo cấp cao trực tiếp phụ trách, chỉ
đạo sát sao tới từng bộ phận và cán bộ nhân viên. Việc xử lý nợ xấu được kiểm tra
định kỳ, đưa việc xử lý nợ xấu trở thành yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình
kinh doanh của chi nhánh và kết quả làm việc của cán bộ nhân viên.
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực, thực tiễn còn một số hạn
chế là một số ngân hàng vẫn chưa xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu kéo dài, việc đo

lường và đánh giá rủi ro danh mục tín dụng, áp dụng chính sách khách hàng chưa
linh hoạt…
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (gọi tắt là
Vietcombank) là một ngân hàng thương mại thuộc khối ngân hàng thương mại Nhà
nước cũng đang trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong những năm gần đây: nợ
xấu gia tăng và khó xử lý. Tính đến hết năm 2017, tổng nợ xấu của hệ thống
Vietcombank là 6.208 tỷ VND, giảm 10% so với năm 2016. Trong đó, nợ dưới
chuẩn là 684 tỷ VND (giảm 50% so với năm 2016); nợ nghi ngờ là 3.584 tỷ VND
(tăng 66% so với năm 2016); nợ có khả năng mất vốn là 1.940 tỷ VND (giảm 54%
so với năm 2016). Vietcombank là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thứ hai trong khối
ngân hàng thương mại Nhà nước (sau BIDV) với tỷ lệ nợ xấu là 1,14%. Thực tế đó
do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan. Nguyên nhân chủ quan là: công tác quản lý nợ xấu ngay tại nội bộ chi nhánh
còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa hiệu quả chưa thành hệ thống, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến chất lượng tín dụng, tình hình tài chính. Nguyên nhân khách quan là quản
lý Nhà nước đối với hệ thống NHTM nói chung và đối với nợ xấu của các NHTM
còn bộc lộ nhiều tồn tại, hệ thống thể chế về tiền tệ - ngân hàng còn chưa đầy đủ và


3

đồng bộ; cơ chế kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước chưa đủ mạnh
để tạo dựng được ý thức chấp hành pháp luật của các NHTM nói chung.
Tình trạng tỷ lệ nợ xấu cao nếu không được sớm khắc phục sẽ giống như một
”cục máu đông” gây ách tắc trong hệ thống ngân hàng, tạo ra nguy cơ đổ vỡ mang
tính hệ thống trong toàn bộ nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên
cứu vận dụng các chính sách của Nhà nước để quản lý tốt các khoản nợ xấu, giảm
tới mức thấp nhất rủi ro trong kinh doanh là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Đề tài “Vận dụng chính sách của Ngân hàng Nhà nước nhằm quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thái

Nguyên” đã được lựa chọn để nghiên cứu trong bối cảnh đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng các chính sách của ngân hàng Nhà nước nhằm kiểm soát tốt hơn
các khoản nợ xấu, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tăng cường mức độ an toàn,
tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, góp phần đảm
bảo sự lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với
nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM và vận dụng các chính sách của Ngân
hàng Nhà nước để quản lý nợ xấu tại các NHTM.
- Đánh giá thực trạng vận dụng các chính sách của Ngân hàng Nhà nước để
quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Vietcombank nói chung và cung cấp
bằng chứng về kết quả thực hiện tại chi nhánh Thái Nguyên.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách của Ngân
hàng Nhà nước để quản lý Nhà nước đối với nợ xấu tại Ngân hàng thương mại được
nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp vận dụng các chính sách của Nhà nước để quản lý tốt hơn
các khoản nợ xấu tại chi nhánh Vietcombank Thái Nguyên.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vận dụng các chính sách của ngân
hàng Nhà nước nhằm quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Vietcombank chi
nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng các chính sách hiện hành để quản
lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Các chính sách mà đề tài tập
trung nghiên cứu bao gồm: Nghị quyết 42/2017/QH14 triển khai thí điểm một số
chính sách về xử lý nợ xấu; Quyết định 22/2014/VBHN-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước ngày 4/6/2014 cùng các quy định bổ sung.
3.2.2. Phạm vi không gian:
Tập trung chủ yếu vào nghiên cứu việc vận dụng chính sách của Ngân hàng
Nhà nước để quản lý nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên. Nội dung
nghiên cứu về Vietcombank Hội sở chính có ý nghĩa minh họa, đảm bảo tính hệ
thống của vấn đề nghiên cứu. Một số chi nhánh khác thuộc hệ thống Viecombank
tại một số tỉnh, thành phố khác trong cả nước được nghiên cứu để rút ra bài học
kinh nghiệm thực tiễn cho Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Thông tin thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2018. Thông tin sơ
cấp được thu thập trong năm 2018.
4. Đóng góp của luận văn
4.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vận dụng chính sách của Ngân hàng
Nhà nước để quản lý nợ xấu tại các NHTM.
4.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn cung cấp những bằng chứng khoa học,
thực tiễn có thể làm tài liệu tham khảo dành cho các nhà quản lý vĩ mô trong đổi
mới tư duy và hành vi quản lý đối với hoạt động ngân hàng; thay đổi cách tiếp cận


5

trong xây dựng hệ thống văn bản quản lý Nhà nước đối với hệ thống NHTM Việt
Nam; đổi mới công tác quản lý nợ xấu cho phù hợp với tình hình mới của nền kinh

tế. Kết quả nghiên cứu tại Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên có thể được sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và giảng dạy.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vận dụng chính sách
của Ngân hàng Nhà nước để quản lý nợ xấu tại các NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng vận dụng chính sách của Ngân hàng Nhà nước trong
quản lý nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường vận dụng chính sách của Ngân hàng Nhà
nước nhằm quản lý nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh Thái Nguyên”


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỂ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tài liệu
Thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý
nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, các giải pháp xử lý nợ xấu tại các NHTM và
cụ thể tại các chi nhánh Vietcombank trên toàn quốc.
Về hoạt động quản trị, quản lý nợ xấu trong các ngân hàng thương mại, trong
nghiên cứu của tác giả Hà Thị Hồng Nhung (2011) “Quản trị nợ xấu trong Ngân
hàng thương mại, thực trạng và giải pháp trong Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam” và nghiên cứu của Đỗ Thanh Hải (2011), các tác giả đã
nghiên cứu hoạt động quản trị nợ xấu tại các NHTM Việt Nam nói chung, đánh giá
thực trạng cụ thể quản trị nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2010 và chi nhánh tại Hải Phòng trong giai đoạn
2006-2010. Một số giải pháp được các tác giả này đề xuất cho vấn đề quản lý nợ
xấu bao gồm: nâng cao chất lượng thẩm định, nâng cao năng lực tài chính, tăng
cường số lượng và chất lượng cán bộ, ban hành quy chế giao khoán, thường xuyên
phân loại, phân tích nợ xấu, nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tuy
vậy, những giải pháp quan trọng như áp dụng chuẩn mực kiểm toán quốc tế, giải
pháp ứng phó với tỷ giá hiệu quả nhằm làm hạn chế nợ xấu lại chưa được tác giả
nghiên cứu này đề cập.
Đề cập đến vấn đề quản lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam, tác
giả Nguyễn Thị Hoài Phương (2012) trong một nghiên cứu với tiêu đề “Quản lý
nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã có cách tiếp cận mới so với 2
tác giả trước. Tác giả Hoài Phương đã tiếp cận việc quản lý nợ xấu ngân hàng
theo tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể là sử dụng hiệp ước Basel II như một chuẩn mực
trong tiếp cận, so sánh đánh giá hoạt động quản lý nợ xấu trên phạm vi hệ
thống NHTM. Thành công của tác giả Hoài Phương là đã nghiên cứu được cách


7

nhận biết, đo lường, xây dựng giới hạn tỷ lệ nợ xấu áp dụng cho từng ngân
hàng, việc tiếp cận cách tính trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế và đã
đưa ra mô hình quản lý rủi ro tín dụng cụ thể.
Cùng có cách tiếp cận nghiên cứu quản lý nợ xấu ngân hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế, cụ thể là sử dụng hiệp ước Basel II về giám sát Ngân hàng như một chuẩn
mực trong tiếp cận, một số nghiên cứu của các tác giả khác như Nguyễn Đức
Cường (2006), Nguyễn Đào Tố (2008) đã phân tích và khẳng định sự cần thiết phải
ứng dụng những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, từ đó xây dựng mô hình quản
trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam. Cũng sử dụng cách tiếp cận nghiên
cứu này, tác giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012) trong nghiên cứu có tên “Nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

trong quá trình hội nhập”, đã phản ánh thực trạng chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập. Một
bước tiến trong kết quả nghiên cứu của tác giả Thu Đông so với các nghiên cứu
trước đó là: tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của
khách hàng doanh nghiệp theo mô hình hồi quy logistic để kiểm định mô hình và
giả thiết nghiên cứu. trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng và kết quả mô hình
hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại tại các NHTM CP Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Một nội dung rất quan trọng khác của hoạt động quản lý nợ xấu đó là xử lý
nợ xấu. Về vấn đề này, đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả thảo luận và
công bố kết quả nghiên cứu. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền
(2012) “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh tỉnh Gia
Lai”, qua đánh giá thực tiễn tình hình nợ xấu giai đoạn 2009-2011 tại Vietcombank
chi nhánh tỉnh Gia Lai, tác giả đã chỉ ra được các nguyên nhân gây ra nợ xấu, những
bất cập, hạn chế trong các biện pháp xử lý nợ xấu từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế
và xử lý nợ xấu tại địa bàn nghiên cứu.
Trong nghiên cứu “ Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của Phạm Quốc Khánh (2013) và nghiên cứu “Xử lý nợ xấu
trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam” của Hà Thị Sáu (2013),


8

các tác giả đã đưa ra một số giải pháp để xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc
các NHTM tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào hai vấn đề: lựa chọn nhóm nợ xấu
xử lý trong ngắn hạn và xử lý nợ xấu thông qua mua bán nợ.
Về kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới về vấn đề quản lý nợ xấu tại các
NHTM, nghiên cứu Tô Ngọc Hưng với nhan đề “ Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của
một số quốc gia và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” và nghiên cứu của
Đào Thị Hồ Hương với nhan đề “ Bàn về hướng xử lý nợ xấu của hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam”, các tác giả đã thành công trong việc nghiên cứu kinh
nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước đã xử lý thành công lượng lớn nợ xấu, thoát
khỏi khủng hoảng như Hàn Quốc, Hungari, Trung Quốc rút ra bài học kinh nghiệm,
đề xuất giải pháp xử lý nợ xấu cho Việt Nam.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn
mà tác giả đã tiếp cận, các tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu
tại các NHTM, nghiên cứu cụ thể thực trạng quản lý nợ xấu, chất lượng tín dụng tại
các NHTM trong nước với quy mô, đặc điểm hoạt động khác nhau. Trên cơ sở kinh
nghiệm quản lý nợ xấu các nước trên thế giới, các nghiên cứu đã rút ra những bài học
kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng
cường, hoàn thiện hoạt động quản lý nợ xấu của hệ thống Ngân hàng và tại các chi
nhánh NHTM.
Theo kết quả tổng quan, hầu hết các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung khai
thác hoạt động quản lý nợ xấu từ góc độ tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hoặc quản trị
kinh doanh, chưa nghiên cứu từ góc độ quản lý Nhà nước đối với nợ xấu của các
NHTM. Bởi vậy, tiếp cận vấn đề quản lý nợ xấu theo các nội dung vận dụng chính sách
của Ngân hàng Nhà nước là một đóng góp mới của nghiên cứu này so với các nghiên
cứu trước đây.
1.2. Lý luận về quản lý Nhà nước đối với nợ xấu tại các NHTM
1.2.1. Khái quát về nợ xấu
1.2.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu


9

khác nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác
nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của các
NHTM thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay không có khả năng sinh lời hay

những khoản cho vay không còn hoạt động. Những khoản cho vay trở nên không sinh
lời khi người vay dừng việc thanh toán và khoản cho vay này bắt đầu bị vỡ nợ.
(*) Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB):
+) Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi
bồi thường từ người mắc nợ.
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ
hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài
sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
+) Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không thanh toán đầy đủ cho Ngân
hàng. Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế
chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi
đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh
doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn
cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ loại
này gồm có:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được
chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thoả thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ
không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần
bồi hoàn ít hơn dư nợ.



10

(*) Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), định nghĩa về nợ xấu đã
được IMF đưa ra như sau: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu)
khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các
khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc
các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ
sẽ được thực hiện đầy đủ". Như vậy, về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2
yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là
định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới (IMF’s Compilation
Guide on Financial Soundness Indicators, 2004).
(*) Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, căn cứ Quyết định
số 493/2005 của thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng thì nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ
có khả năng mất vốn). Như vậy, nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được
xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ
đáng lo ngại”.
1.2.1.2. Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ xấu được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục
cho vay và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và điểm tương
đồng của khoản vay. Việc phân loại nợ giúp các ngân hàng có thể kiểm soát chất
lượng danh mục cho vay và trong trường hợp cần thiết sẽ có các biện pháp xử lý các
vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng. Thông thường, các ngân hàng sử dụng hệ
thống phân loại nội bộ, hệ thống phân loại được quy định bởi các nhà giám sát yêu
cầu được sử dụng chủ yếu phục vụ mục tiêu báo cáo, so sánh và giám sát.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ra ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân
hàng nhà nước và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung quyết định
493 thì có thể phân nợ xấu thành các loại chủ yếu sau:

(i) Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.


11

Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3..”Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, 2005)
(ii) Nợ nghi ngờ
Nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng
tổn thất cao
Nợ nghi ngờ bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.” Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2005)
(iii) Nợ có khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các
khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5.
1.2.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải

làm để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý phù
hợp, khả thi và có hiệu quả. Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài
chính trung gian, do vậy hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chính
bản thân ngân hàng…
(*) Nhóm nguyên nhân khách quan
+) Môi trường thiên nhiên: Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch
bệnh... Đây là những nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên


12

nhiên đã gây ra sự hoạt động thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay
nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh. Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát
và mong muốn của cả NHTM và các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra
rủi ro không thể tránh được, những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự
sẻ chia của nhà nước, và của cả xã hội.
+) Môi trường kinh tế: Với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt
động của các NHTM chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh
tế. Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa
thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các
cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ
mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự
thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá… chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng…
thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất
đai… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại NHTM. Chẳng hạn như sự thay đổi
trong lãi suất: với mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các

khoản nợ xấu. Trong lịch sử, hậu quả của lãi suất tăng không có điểm dừng đã được
chứng minh khá nhiều. Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh
của lãi suất thị trường các nước trong khu vực. Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia
tăng mạnh, và khi vượt trên 30% thì các ngân hàng bắt đầu phá sản.
Điều này có thể được giải thích dễ dàng: những doanh nghiệp mạnh sẽ không
chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác
thông qua thị trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp
dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu
vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận
được những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ
nhóm đối tượng này.
+) Môi trường pháp lý: Là tổ chức tài chính trung gian, các NHTM chịu sự
chi phối hành lang pháp lý của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vay vốn cũng


13

như các hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Môi trường
pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan trọng góp phần
gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan
lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về kế toán
kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc
để thẩm định cho vay.
+) Tín dụng do sự chỉ định của Chính phủ: Theo lý thuyết và kinh nghiệm
của các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa hoặc chuyển đổi, nợ xấu thường là do vấn
đề các NHTM quốc doanh bị ràng buộc tài chính “mềm”, dẫn đến việc các ngân
hàng không quan tâm đánh giá sát sao năng lực tài chính của người vay. Ngoài ra,
tại những nước này, chính quyền Trung ương có xu hướng gây áp lực hay khuyến
khích các ngân hàng cấp tín dụng vượt quá mức an toàn cho phép để đạt được
những mục tiêu nhất định đã đề ra. Sự can thiệp của chính phủ vào việc cho vay của

ngân hàng có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao dịch đã hoàn tất. Đến tận những
năm gần đây, các ngân hàng quốc doanh vẫn có nghĩa vụ thực hiện các khoản cho
vay chính sách, theo các chương trình phát triển của chính phủ hoặc vì lý do chính
trị. Ngoài ra, chính phủ còn can thiệp vào thị trường tín dụng sau khi cho vay bằng
cách ra tay cứu vớt các DNNN hoặc ngân hàng quốc doanh có vấn đề. Sự cứu giúp
của chính phủ có thể ở dưới nhiều dạng như tái cơ cấu DNNN thua lỗ, nhận các
khoản nợ xấu, và cố ý trì hoãn việc đóng cửa các tổ chức tài chính mất khả năng
thanh toán. Một trong những ví dụ điển hình của việc cứu vớt các ngân hàng quốc
doanh là việc tái cấp vốn để che giấu quy mô nợ xấu của các ngân hàng này trong
khi con số tuyệt đối về nợ xấu vẫn không thay đổi. Hoặc việc thành lập và cấp vốn
cho công ty quản lý tài sản (AMC) nhà nước để xử lý nợ xấu của các ngân hàng
thương mại quốc doanh. Chính thông lệ cứu vớt như vậy đã làm giảm tính hiệu quả
ở các ngân hàng, khuyến khích chúng theo đuổi các dự án cho vay đầy rủi ro. Và
đây chính là lí do khiến các ngân hàng quốc doanh trở nên “thích” cho vay các
DNNN hơn vì mọi rủi ro hầu như đã được chính phủ bảo lãnh.
(*) Nhóm nguyên nhân chủ quan
+) Nguyên nhân chủ quan về phía doanh nghiệp


14

- Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng: Năng lực tài chính
của các tổ chức, doanh nghiệp không cao, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay nên tiềm
ẩn đầy rẫy rủi ro và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả. Mặt khác, năng lực điều
hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp, các cá nhân vay vốn yếu kém cũng
dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Khách hàng gặp phải những rủi ro trong kinh doanh: Khi khách hàng gặp
khó khăn trên thị trường đầu vào do sự khan hiếm nguyên vật liệu, hoặc sự biến
động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh, giá một số vật tư
chủ yếu… khiến giá cả nguyên vật liệu tăng đột biến và làm sản phẩm của doanh

nghiệp có giá đắt đỏ hơn. Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm
doanh nghiệp trên thị trường dẫn đến sự suy giảm nhu cầu trên thị trường đầu ra.
Doanh nghiệp rơi vào tình trạng ứ đọng sản phẩm, kinh doanh thua lỗ, đình
đốn…và mất khả năng thanh toán đối với các khoản vay của ngân hàng.
- Đạo đức khách hàng: Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính
của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín
dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng (rủi ro do sự lựa chọn
đối nghịch) hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay
và trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù
khả năng tài chính của doanh nghiệp có. Môt số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi
dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán, chụp giựt, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn
sai mục đích kiếm lời, vay không có ý định trả nợ ( rủi ro đạo đức).
+) Nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ
và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ
rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều
NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn
giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Kinh nghiệm thực tiễn cho
thấy, khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 xuất phát từ thị trường tài chính Hoa Kỳ
có nguồn gốc sâu sa chính là những món cho vay dưới chuẩn (subprime mortgages).
Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp với mức rủi ro cao. Các khoản cho vay


×