Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE HTTP:4TECH.VN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI 4TECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 51 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy,cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và thương mại điện tử trường đại
học Thương mại lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến thầy Nguyễn Văn Minh, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của công ty cổ phần
thương mại 4TECH, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh của công ty cổ phần
thương mại 4TECH đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu
thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ
ích trong việc kinh doanh để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện khóa
luận này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ cô cũng như quý công ty.


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.......................................................................1


2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu.........................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu:...........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu.........................................................3
5. Kết cấu đề tài.......................................................................................................3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN...4
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................4
1.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử........................................................................4
1.1.2. Khái niệm thanh toán trực tuyến..................................................................4
1.1.3. Khái niệm thanh toán trực tuyến (TTTT).....................................................5
1.2. Một số vấn đề lý luận về thanh toán trực tuyến.............................................5
1.2.1.Đặc điểm của thanh toán trực tuyến...............................................................5
1.2.2. Ưu, nhược điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến...................................5
1.2.3. Các yếu tố cấu thành của một hệ thống thanh toán trực tuyến....................8
1.2.4. Phân loại các hệ thống thanh toán trực tuyến.............................................10
1.2.5. Yêu cầu với một hệ thống thanh toán trực tuyến.........................................20
1.2.6. Tầm quan trọng của thanh toán trực tuyến đối với phát triển kinh tế xã hội
nói chung và thương mại điện tử nói riêng...........................................................21
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thanh toán trực tuyến trên thế giới và
Việt Nam................................................................................................................. 22
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..............................................................22
1.3.2.Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam..............................................................23
1.4. Kinh nghiệm phát triển thanh toán trực tuyến ở một số doanh nghiệp.....24
Chương 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THANH
TOÁN TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE HTTPS://4TECH.VN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI 4TECH..............................................................25


iii


2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thương mại 4TECH và tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.........................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại
4TECH ................................................................................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự...............................................................................26
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu................................................................28
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017..................................28
2.2. Thực trạng triển khai thanh toán trực tuyến trên website
của công ty cổ phần thương mại 4TECH.............................................................29
2.2.1. Tương quan giữa thanh toán trực tuyến và thanh toán ngoại tuyến của
công ty .................................................................................................................. 29
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.................................................31
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp.................................................................31
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp...............................................................33
3.1.1. Các kết quả đạt được....................................................................................35
3.1.2. Những tồn đọng chưa giải quyết..................................................................35
3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại..............................................................................36
3.2. Xu hướng phát triển thanh toán trực tuyến và định hướng kinh doanh của
công ty cổ phần thương mại 4TECH....................................................................38
3.2.1. Xu hướng phát triển thanh toán trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam....38
3.2.2. Định hướng phát triển kinh doanh thương mại điện tử và thanh toánđiện
tử của Công ty Cổ phần thương mại 4TECH trong thời gian tới.........................43
3.3. Các đề xuất, kiến nghị, giải pháp phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến
trên website của Công ty Cổ phần thương mại 4TECH..........44
KẾT LUẬN............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 1: Phân bổ lao động trong công ty..................................................................27
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ....................................................................27
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017..................................28
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 (đơn vị: USD)........34
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức nhân sự.............................................................................26
Hình 1: Biểu đồ phân tích hoạt động kinh doanh hiện tại........................................31
Hình 2: Biểu đồ khảo sát mức độ hài lòng khi thanh toán của khách hàng..............32
Hình 3: Biểu đồ khảo sát mức độ mong muốn cải thiện quy trình thanh toán trực
tuyến tại 4TECH......................................................................................................33
Hình 4: Biểu đồ khảo sát mức độ mong muốn cải thiện quy trình thanh toán trực
tuyến tại 4TECH......................................................................................................33
Hình 5: Biểu đồ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017..................................34
Hình 6. Cổng thanh toán Baokim.vn.......................................................................37
Hình 7. Cổng thanh toán NganLuong.vn.................................................................38
Hình 8. Cổng thanh toán Bndebit............................................................................38


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Với sự phát triển nở rộ của Thương mại điện tử, vô hình chung tạo ra một môi
trường phát triển quá ư thích hợp để thanh toán trực tuyến phát huy sức mạnh của
nó, một mặt giúp cho doanh nghiệp đơn giản hóa giao dịch hơn, nhanh chóng phục
vụ khách hàng hơn, mặt khác chứng tỏ được công nghệ đang phát triển trên mọi lĩnh
vực mà con người có thể biết. Chính thanh toán trực tuyến đã góp phần thúc đẩy nền
TMĐT, giúp tiết kiệm chi phí tối đa cho cả DN lẫn người tiêu dùng, người dùng có thể
mua hàng một cách nhanh chóng tiện lợi. Ở Việt Nam, do đặc thù và văn hóa lối sống

mà thói quen sử dụng thanh toán chưa được nhiều, mặt khác niềm tin vào thanh toán
trực tuyến cũng phải được xây dựng bằng một quá trình. Thanh toán trực tuyến vẫn là
xu hướng tất yếu cho các DN kinh doanh TMĐT tại Việt Nam.
Với khả năng giúp tiền tệ lưu thông tức thì, giảm thiểu rủi ro trong sử dụng
tiền mặt, tạo sự minh bạch trong các giao dịch, giúp tiết kiệm nhân lực, chi phí cho
doanh nghiệp và mang lại sự tiện lợi cho người dùng, thanh toán trực tuyến được kỳ
vọng sẽ trở thành công cụ thanh toán chủ lực cho các giao dịch mua sắm. Thế
nhưng trên thực tế, tỷ lệ người dùng sử dụng công cụ này tăng không đáng kể.
Nhìn lại lịch sử phát triển hơn 10 năm của ví điện tử tại Việt Nam, sẽ thấy dù
được khuyến khích, thế nhưng việc kết nối để tạo sự tiện lợi cho người dùng vẫn là
thách thức lớn với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này.
Hầu hết các công ty có website bán hàng đều gặp khó khăn trong khâu thanh
toán trực tuyến. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự liên kết của nhà nước, hệ
thống ngân hàng với các doanh nghiệp thương mại điện tử, nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán trực tuyến… trong việc thay đổi nhận thức, tạo thói quen của người
dùng, đồng thời, đơn giản hóa các thủ tục rườm rà, đa dạng hóa dịch vụ để tạo sự
thuận tiện cho khách hàng.

2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu
 Mục tiêu xuyên suốt của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu về giải pháp phát
triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại website của Công ty cổ
phần thương mại 4TECH. Để hoàn thành mục tiêu tổng quát trên, đề tài sẽ tập trung
làm rõ một số vấn đề chủ yếu sau :


2

 Làm rõ cơ sở lý luận về thanh toán trực tuyến.
 Dựa trên cơ sở lý luận để áp dụng vào việc phát triển hệ thống thanh toán
trực tuyến tại website của Công ty cổ phần thương mại 4TECH

 Cuối cùng là đưa ra đề xuất phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại
website của Công ty cổ phần thương mại 4TECH.
 Đối tượng nghiên cứu là hệ thống thanh toán trực tuyến tại Công ty cổ phần
thương mại 4TECH.

3. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian, đề tài tập trung nghiên cứu phát triển hệ thống thanh toán trực
tuyến tại website của Công ty cổ phần thương mại 4TECH.
- Thời gian nghiên cứu, đề tài nghiên cứu phát triển thanh toán trực tuyến tại
website
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phiếu điều tra: Gửi phiếu điều tra qua email cho mẫu khách hàng thông qua
data có sẵn. Điều tra bằng phiếu giấy đối với các khách hàng đã có thông tin mua
hàng tại cửa hàng.
- Nội dung điều tra: Mức độ đáp ứng dịch vụ mua sắm của cửa hàng và cảm
nhận của khách hàng sau khi thanh toán. Trưng cầu ý kiến đóng góp của khách hàng
cho việc hoàn thiện hệ thống thanh toán của website.
- Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra sau khi hoàn thiện sẽ được gửi tới
các khách hàng thông qua email với data có sẵn.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần thương mại 4TECH
- Nội dung: Các báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn 2015 – 2017
- Các nguồn khác: Dữ liệu được phân tích từ Báo cáo thương mại điện tử
trong cùng giai đoạn do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công
Thương) đưa ra.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
4.2.1. Phương pháp định lượng
SPSS là phần mềm cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu và phân tích thống kê

trong môi trường đồ họa, sử dụng các trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn giản để
thực hiện hầu hết các công việc thống kê, phân tích số liệu cho người dùng.Người


3

dùng dễ dàng sử dụng SPSS để phân tích hồi quy và thông kê tần suất, xây dựng đồ
thị ….
4.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu theo giá trị trung bình
Kết quả từ các phiếu điều tra sau khi thu về sẽ được tổng hợp trên SPSS, được
phân tích theo giá trị trung bình và các chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết
quả hoạt động của công ty được xử lý bằng phương pháp phân tích chi tiết và biểu
đồ minh họa.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về thanh toán trực tuyến
Chương 2. Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai thanh toán trực tuyến trên
website của Công ty cổ phần thương mại 4TECH
Chương 3. Các kết luận và giải pháp phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến
trên website của Công ty cổ phần thương mại 4TECH


4

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh - Đại học Thương mại (2011), “Giáo trình
Thanh toán trong thương mại điện tử” có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận khác
nhau khi nói về thanh toán điện tử (TTĐT):
Theo nghĩa gốc: TTĐT được hiểu là việc thanh toán tiền thông qua các thông

điệp điện tử thay cho việc giao tay tiền mặt.
Tiếp cận dưới góc độ tài chính: TTĐT được hiểu là việc chuyển giao các
phương tiện tài chính từ một bên sang một bên khác thông qua sử dụng các phương
tiện điện tử.
Tiếp cận dưới góc độ viễn thông: TTĐT được hiểu là việc truyền tin các thông
tin về phương tiện thanh toán qua các mạng viễn thông hoặc qua các phương tiện
điện tử khác.
Tiếp cận dưới góc độ công nghệ thông tin (CNTT): TTĐT được hiểu là việc
thanh toán dựa trên nền tảng CNTT để xử lý các thông điệp điện tử, chứng từ điện
tử…giúp cho quá trình thanh toán được diễn ra một cách nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả.
Tiếp cận dưới góc độ phương tiện sử dụng: TTĐT được hiểu là việc sử dụng
các phương tiện điện tử để thanh toán cho các hành hóa dịch vụ mua vào. Khái
niệm này rộng hơn, bao gồm thanh toán qua điện thoại di động và các thiết bị điện
tử cầm tay.
Tiếp cận dưới góc độ tự động hóa: TTĐT được hiểu là việc ứng dụng công
nghệ chủ yếu là CNTT để tự động hóa các giao dịch tài chính và các kênh thông tin
thanh toán.
Tiếp cận dưới góc độ trực tuyến: TTĐT được hiểu là việc chi trả cho các hàng hóa
dịch vụ trao đổi thông tin trực tiếp trên internet cùng nhiều dịch vụ trực tuyến khác.
Trong bài khóa luận này, chúng ta sẽ tiếp cận TTĐT dưới góc độ trực tuyến.
1.1.2. Khái niệm thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến là các giao dịch xử lý thanh toán được thực hiện chủ
yếu trên các hệ thống website TMĐT cho phép các khách hàng tham gia thanh toán


5

có thể thanh toán theo thời gian thực. [Nguồn: Theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh Đại học Thương mại (2011), Giáo trình Thanh toán trong thương mại điện tử]
1.1.3. Khái niệm thanh toán trực tuyến (TTTT)

TTTT là hệ thống được xây dựng trên nền tảng website TMĐT nhằm xử lý các
giao dịch thanh toán.
Một hệ thống TTTT có sự kết hợp tổng thể của CNTT và hoạt động thanh
toán, được xây dựng trên nền tảng website TMĐT và hướng đến đối tượng là khách
hàng của tổ chức với mục tiêu xử lý các giao dịch thanh toán trực tiếp trên Internet.
1.2. Một số vấn đề lý luận về thanh toán trực tuyến
1.2.1.Đặc điểm của thanh toán trực tuyến
Khả năng có thể chấp nhận được: Để được thành công thì cơ sở hạ tầng của
việc thanh toán phải được công nhận rộng hơn, môi trường pháp lý đầy đủ, đảm bảo
quyền lợi cho cả khách hàng và doanh nghiệp, công nghệ áp dụng ở các ngân hàng
cũng như tại các tổ chức thanh toán phải đồng bộ.
An toàn và bảo mật: Do các dịch vụ thực hiện trên mạng Internet được cung
cấp toàn cầu nên cần đảm bảo khả năng chống lại sự tấn công để tìm kiếm hay điều
chỉnh thông tin mật, thông tin cá nhân, các thông điệp được gửi đi.
Khả năng có thể hoán đổi: Tiền số có thể chuyển thành tiền mặt hay chuyển
từ quỹ tiền điện tử về tài khoản cá nhân hoặc từ tiền điện tử có thể phát hành séc
điện tử, séc thật. Tiền số bằng ngoại tệ này có thể dễ dàng chuyển sang ngoại tệ
khác với tỷ giá tốt nhất.
Hiệu quả, tiện lợi, dễ sử dụng: Chi phí cho mỗi giao dịch rất nhỏ, đặc biệt
với những giao dịch giá trị thấp.
Tính linh hoạt, hợp nhất và tin cậy: Cung cấp nhiều phương thức thanh toán
tiện lợi cho mọi đối tượng với giao diện thống nhất theo từng ứng dụng và tránh
những sai sót không đáng có.
1.2.2. Ưu, nhược điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến
 Ưu điểm:
- Đối với thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến giúp hoàn thiện phát triển
TMĐT, tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa, hiện đại hóa công nghệ thanh toán.
Hoàn thiện phát triển TMĐT: Việc phát triển thanh toán trực tuyến sẽ hoàn
thiện hóa TMĐT, để TMĐT được theo đúng nghĩa của nó – các giao dịch hoàn toàn



6

qua mạng, người mua chỉ cần thao tác trên máy tính cá nhân hoặc thiết bị cầm tay
của mình để mua hàng, các doanh nghiệp có những hệ thống xử lý tiền số tự động.
Một khi thanh toán trong TMĐT an toàn, tiện lợi thì việc phát triển TMĐT trên toàn
cầu là một điều tất yếu với dân số đông đảo và không ngừng tăng lên của mạng
Internet.
Tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa: Thanh toán trực tuyến giúp đẩy
mạnh quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa. Người bán có thể nhận tiền thanh toán
qua mạng tức thì, do đó có thể yên tâm tiến hành giao hàng một cách sớm nhất, sớm
thu hồi vốn để đầu tư và tiếp tục sản xuất … Thanh toán trực tuyến giúp thực hiện
khâu thanh toán nhanh, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh
toán, hạn chế rủi ro so với thanh toán bằng tiền mặt, mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt và tạo lập thói quen mới trong dân chúng về thanh toán hiện đại.
Hiện đại hóa hệ thống thanh toán: Tiến cao hơn một bước, thanh toán trực
tuyến tạo ra một loại tiền mới - tiền số hóa, không chỉ thỏa mãn các tài khoản tại
ngân hàng mà hoàn toàn có thể dùng để mua hàng hóa thông thường. Quá trình giao
dịch được đơn giản và nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dùng.
Tiền số hóa không chiếm một không gian hữu hình nào mà có thể chuyển một nửa
vòng trái đất chỉ trong chớp mắt bằng tốc độ của ánh sáng.
- Đối với ngân hàng: thanh toán trực tuyến giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả
kinh doanh, giảm chi phí thuê nhân viên, xúc tiến thương mại, quảng bá thương
hiệu toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh, thực
hiện chiến lược toàn cầu hóa.
o Giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh
o Giảm chi phí văn phòng do thời gian tác nghiệp được rút ngắn, chuẩn hóa
các thủ tục, quy trình, nâng cao hiệu quả tìm kiếm và xử lý chứng từ.
o Giảm chi phí nhân viên
Một máy rút tiền tự động có thể làm việc 24/24 giờ và tương đương một chi

nhánh ngân hàng truyền thống. Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng thông
qua Internet/web ngân hàng có khả năng cung cấp dịch vụ mới (Internet Banking),
thu hút thêm nhiều khách hàng, các giao dịch diễn ra thường xuyên hơn, chi phí bán
hàng và tiếp thị giảm đi đáng kể.


7

Mở rộng thị trường thông qua Internet: Thay vì mở nhiều chi nhánh ở các
nước khác nhau, giờ đây chúng ta có thể cung cấp dịch vụ Inetrnet Banking để mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.
 Xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu
Có thể ngân hàng chưa tiến hành các giao dịch tài chính trực tuyến, song bằng
cách thiết lập trang web riêng cho mình với chức năng ban đầu là cung cấp thông
tin và giải đáp thắc mắc của khách hàng qua mạng, ngân hàng được coi như đã bắt
đầu tham gia áp dụng dịch vụ ngân hàng điện tử và hòa mình vào xu thế chung.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh
“Ngân hàng điện tử” giúp các ngân hàng tạo và duy trì một hệ thống khách hàng
rộng rãi và bền vững: Thay vì phải xếp hàng rất lâu chờ rút tiền tại chi nhánh một ngân
hàng, khách hàng có thể tới một máy rút tiền tự động của một ngân hàng khác và thực
hiện giao dịch trong vài phút. Do đó, thế mạnh về dịch vụ ngân hàng điện tử có thể là
một đặc điểm để các ngân hàng hiện đại tạo dựng nét riêng của mình.
 Thực hiện chiến lược toàn cầu hóa
Một lợi ích quan trọng khác mà ngân hàng điện tử mang lại cho ngân hàng, đó
là việc ngân hàng có thể thực hiện chiến lược “toàn cần hóa”, chiến lược “bành
trướng” mà không cần phải mở thêm chi nhánh. Ngân hàng có thể vừa tiết kiệm chi
phí do không phải thiết lập quá nhiều các trụ sở hoặc văn phòng, nhân sự gọn nhẹ,
đồng thời lại có thể phục vụ một khối lượng khách hàng lớn hơn. Theo cách này các
ngân hàng lớn đang vươn cánh tay khổng lồ và dần dần thiết lập cơ sở của mình,
thâu tóm nền tài chính toàn cầu.

- Đối với khách hàng: thanh toán trực tuyến giúp tiết kiệm chi phí, thời gian.
Từ đó thông tin liên lạc được xuyên suốt, tiết kiệm chi phí.
Phí giao dịch trực tuyến hiện được đánh giá là ở mức thấp nhất so với các
phương tiện giao dịch khác, tiết kiệm thời gian.Các giao dịch ngân hàng thông qua
Internet được xử lý một cách nhanh chóng và chính xác. Thông tin liên lạc với ngân
hàng nhanh hơn và hiệu quả hơn. Khi khách hàng sử dụng ngân hàng điện tử, họ sẽ
nắm thông tin về tài khoản, tỷ giá và lãi suất một cách nhanh chóng, kịp thời.
 Nhược điểm
- Rủi ro cho người sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến


8

Do tính chất của thẻ tín dụng là rút tiền dựa trên việc kiểm tra số PIN trên thẻ
nên chủ thẻ dễ bị lừa lấy mất thẻ và số PIN. Khả năng bị lừa đảo và lợi dụng cũng
tăng cao khi một số công ty yêu cầu khách hàng chuyển tiền trước khi chuyển hàng
và nhiều hành vi khác khiến khách hàng dần mất niềm tin vào thanh toán trực tuyến.
- Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán
Các ngân hàng này sẽ gặp rủi ro nếu họ có sai sót trong việc cấp phép cho các
khoản thanh toán có giá trị lớn hơn hạn mức quy định. Bên cạnh đó, nếu không kịp
thời cung cấp cho các đơn vị chấp nhận thẻ danh sách các thẻ bị mất hoặc bị vô hiệu
trong thời gian các thẻ này vẫn được sử dụng thì các ngân hàng phát hành sẽ từ chối
thanh toán cho những khoản này.
- Rủi ro với ngân hàng phát hành
Rủi ro thứ nhất là việc chủ thẻ sử dụng tại nhiều điểm thanh toán thẻ khác
nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn mức thanh toán nhưng tổng số tiền thanh
toán lại cao hơn hạn mức của thẻ. Thứ hai, chủ thẻ lợi dụng tính năng thanh toán
quốc tế của thẻ để thông đồng với người khác chuyển thẻ ra nước khác để thanh
toán ngoài quốc gia chủ thẻ cư trú.
- Khó kiểm soát chi tiêu

So với tiền mặt thì sử dụng tiền ảo trong thanh toán khiến người dùng chi tiêu
thoải mái hơn vì hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau. Tiền chủ thẻ dùng là tiền của
ngân hàng, cuối tháng ngân hàng mới gửi thông tin thanh toán giao dịch đã tạo cú
sốc với người dùng.
- Rủi ro cho các đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị này sẽ phải đối mặt với rủi ro bị từ chối thanh toán cho số hàng
hóa cung ứng ra vì lý do thẻ hết hiệu lực nhưng đơn vị không phát hiện ra.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành của một hệ thống thanh toán trực tuyến
 Các bên tham gia trong thanh toán điện tử
Các bên tham gia trong thanh toán điện tử bao gồm: người bán, người mua,
các ngân hàng, các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán.
-

Người bán

Người bán bán hàng hóa, dịch vụ và trên cơ sở đó họ thu được tiền. Người bán
có thể thực hiện bán hàng hóa dịch vụ theo 2 cách:


9

Một là, bán hàng hóa dịch vụ thông qua website chính thức của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu bằng 100% cộng với chi phí vận chuyển.
Hai là, bán hàng hóa dựa trên việc liên kết với các website khác. Tuy nhiên
việc bán hàng hóa qua website khác thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ phải trả
thêm các khoản như: phí đăng ký và phí giao dịch, thậm chí phải trả phí cho vị trí
xuất hiện của hàng hóa.
- Người mua
Bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, những người có nhu cầu với
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.

Người mua là cá nhân người tiêu dùng: giá trị giao dịch nhỏ, tần suất lớn,
phương thức thanh toán chủ yếu là ví điện tử, chuyển khoản hoặc thẻ cá nhân có
tích hợp chuyển khoản trực tuyến.
Người mua là doanh nghiệp: Giá trị giao dịch lớn, tần suất nhỏ, phương thức
thanh toán là chuyển khoản hoặc séc điện tử.
- Các ngân hàng
Các ngân hàng đóng vai trò là bên thứ 3 chịu trách nhiệm về tính chính xác, độ
tin cậy cho việc xác thực và xử lý các giao dịch thanh toán cũng như thông tin về
phương tiện thanh toán của khách hàng:
o Ngân hàng người mua tiến hành xác nhận thông tin ban đầu của người mua
để thanh toán như thông tin thẻ, thông tin người mua.
o Ngân hàng người bán chấp nhận thanh toán giao dịch của người tiêu dùng.
o Các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán là những tổ chức chuyên
cung cấp các phương tiện TTĐT được thừa nhận rộng rãi của khách hàng trên
Internet như Visa, Mastercard, American Express.
- Các nhà cung cấp dịch vụ trung gian (PSP):
Là các tổ chức chuyên cung cấp cho người bán sự chấp nhận các hình thức
thanh toán trực tuyến (TTTT) mà khách hàng sử dụng để thanh toán trên website
của người bán hoặc thương nhân trên Internet.
Về PSP:
Cung cấp cho các thương nhân và những người bán hàng trên Internet. Dịch
vụ chấp nhận các hình thức thanh toán điện tử mà người mua sử dụng ở dạng đầy
đủ. Một PSP có thể cung cấp dịch vụ, xử lý một cách đa dạng các giao dịch thanh
toán điện tử từ thanh toán thẻ, ví điện tử cho tới chuyển khoản điện tử, séc điện tử.


10

PSP có thể quản lý các kết nối kỹ thuật, các mối quan hệ với ngân hàng và
mạng thanh toán giúp người bán hàng ít bị lệ thuộc vào các ngân hàng và các tổ

chức tài chính, đồng thời tiết kiệm chi phí, duy trì các đầu mối kết nối.
PSP có thể tính phí theo hai cách: Một là thu phí đăng ký, dù doanh nghiệp
thực hiện bao nhiêu giao dịch cũng chỉ cần trả một khoản tiền cố định. Hai là thu
phí giao dịch, tức là doanh nghiệp thực hiện bao nhiêu giao dịch sẽ tính bấy nhiêu
chi phí.
 Các thiết bị sử dụng trong TTĐT
Là những thiết bị điện tử đóng vai trò tiếp nhận, truyền tải, xử lý thông tin về
phương tiện thanh toán, chẳng hạn ATM, Website, POS …
 Các phương tiện thanh toán điện tử
Phương tiện thanh toán điện tử được hiểu là những phương tiện được phát
hành bởi các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán như Visa, Mastercard và các
ngân hàng hoặc có thể là những cách thức tạo ra bởi một PSP cho phép người mua
có thể sử dụng phương tiện hoặc cách thức này để mua sắm hàng hóa, dịch vụ trên
Internet thông qua sử dụng các thiết bị điện tử.
Gồm 2 dạng:
- Do các tổ chức tín dụng bao gồm cả ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán
Visa, Mastercard.
- Do các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian như Ngân lượng, Bảo
Kim tồn tại dưới dạng tài khoản Username và Password.
1.2.4. Phân loại các hệ thống thanh toán trực tuyến
1.2.4.1. Theo bản chất giao dịch
Theo bản chất giao dịch, hệ thống TTTT được chia làm 2 loại tương ứng với 2
loại hình TTTT:
- Thanh toán trong B2B:
Là loại hình TTTT được thực hiện giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp hoặc
giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh doanh khác. Những giao dịch thanh toán
này thường có giá trị lớn và không thường xuyên diễn ra, thường theo kỳ hoặc theo
thời vụ. Vì vậy, các phương tiện thanh toán được sử chủ yếu là chuyển khoản điện
tử và séc điện tử.
- Thanh toán trong B2C:



11

Là loại hình TTĐT được thực hiện giữa cá nhân - người tiêu dùng cuối cùng
với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Những giao dịch thanh toán này
thường mang giá trị nhỏ, liên tục xảy ra nên các phương tiện thanh toán được sử
dụng trong các giao dịch B2C là các thẻ thanh toán hoặc ví điện tử.
1.2.4.2. Theo thời gian thực
Phân loại theo thời gian thực được chia ra làm thanh toán trực tuyến và thanh
toán ngoại tuyến.
Thanh toán trực tuyến là hình thức được diễn ra độc lập trên các website ở cấp
độ cao, không chịu rào cản của không gian và thời gian.
Thanh toán ngoại tuyến thì quá trình thanh toán diễn ra trên các thiết bị khác
chịu sự giới hạn của không gian và thời gian, không diễn ra trong thời gian thực.
1.2.4.3. Theo phương tiện sử dụng
Phân loại theo phương tiện sử dụng hay phương tiện tiếp nhận sự truyền tải
thông tin, gồm hai loại là thanh toán qua website và thanh toán trên các thiết bị điện
tử như ATM hoặc EOS.
Thanh toán trên website đều cho phép quá trình diễn ra trong thời gian thực,
không cần xuất trình phương tiện thanh toán vật lý, chỉ cần khai báo thông tin về
phương tiện thanh toán.
Thanh toán trên các thiết bị điện tử như ATM hoặc EOS thì một phần nào đó
bị hạn chế bởi không gian và thời gian, cần xuất trình phương tiện thanh toán để
tiếp xúc vật lý.
1.2.4.4. Theo phương tiện thanh toán
Phân loại hệ thống thanh toán trực tuyến theo phương tiện thanh toán gồm 6
hệ thống là hệ thống thanh toán bằng thẻ, hệ thống thanh toán bằng ví điện tử, hệ
thống thanh toán vi thanh toán điện tử, hệ thống thanh toán bằng chuyển khoản điện
tử, hệ thống thanh toán séc điện tử và hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử.

 Hệ thống thanh toán bằng thẻ
Bao gồm thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thông minh.
Hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng
Khái niệm: Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực
tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần


12

phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho
người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch.
Đặc điểm:
Chi tiêu trước, trả tiền sau: cho phép chủ sở hữu chi tiêu trước và trả tiền sau.
Chi tiêu bằng mọi loại tiền tạo ra từ thẻ EMV nên có thể chi tiêu được bằng tất
cả các loại tiền mà không ảnh hưởng đến lãi suất số dư trong tài khoản
Mất phí cao khi rút tiền mặt
Tài khoản hoặc tài sản thế chấp được độc lập với việc chi tiêu.
Hệ thống thanh toán bằng thẻ ghi nợ
Khái niệm: Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ sở hữu thẻ chi tiêu trực tiếp
trên tài khoản ngân hàng của mình tại ngân hàng phát hành thẻ.
Đặc điểm:
Chi tiêu đến đâu bị khấu trừ đến đấy
Chi tiêu bằng tất cả các loại tiền nhưng chỉ đúng với các loại thẻ được tạo ra từ
công nghệ EMV.
Không mất phí hoặc chỉ mất một khoản phí rất nhỏ khi rút tiền mặt (1.100
đồng/lần).
Được hưởng số dư trong tài khoản với lãi suất không kỳ hạn.
Phân loại: Thẻ ghi nợ gồm hai loại là thẻ online và thẻ offline.
Thẻ online là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch của mỗi lần được trừ vào tài
khoản thẻ và thẻ được tạo ra theo chuẩn EMV dùng được trong thanh toán trực

tuyến.
Thẻ offline là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của mỗi giao dịch được trừ vào tài
khoản thẻ sau đấy vài ngày. Loại thẻ này không dùng trong thanh toán trực tuyến.
Hệ thống thanh toán bằng thẻ thông minh
Khái niệm: Thẻ thông minh là thẻ điện tử mà trên thẻ có gán vi xử lý (gọi là chip)
có khả năng giới hạn trước các hoạt động thêm vào hoặc xóa bớt dữ liệu trên thẻ.
Phân loại: Thẻ thông minh được chia làm hai loại là thẻ tiếp xúc và thẻ phi
tiếp xúc.
Thẻ tiếp xúc, khi sử dụng phải cho thẻ tiếp xúc với thiết bị vật lý. Đây là loại
thẻ thông minh mà trên mạch vi xử lý có gắn 1 miếng kim loại nhỏ bằng vàng, khi
đưa thẻ tiếp xúc với thiết bị đọc thẻ, thông tin dữ liệu trên thẻ được truyền từ mạch


13

vi xử lý qua miếng kim loại nhỏ bằng vàng sang thiết bị đọc thẻ. Công nghệ của thẻ
tiếp xúc thường được sử dụng để tạo ra thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ theo chuẩn EMV do
3 liên minh thẻ lớn nhất thế giới là Europay, Master Card và Visa đưa ra, có tính
năng bảo mật cao hơn rất nhiều.
Thẻ phi tiếp xúc là loại thẻ thông minh mà trên mạch vi xử lý có gắn ăng-ten,
khi đưa thẻ lại gần thiết bị đọc thẻ, thông tin dữ liệu trên thẻ được truyền từ mạch vi
xử lý quan ăng-ten của thiết bị đọc thẻ. Công nghệ của thẻ phi tiếp xúc thường được
sử dụng để thực hiện các thanh toán nhanh trong phạm vi gần ở chỗ đông người. Ví
dụ như thanh toán tại siêu thị, thanh toán cước phí giao thông công cộng …
Quy trình thanh toán thẻ thông minh
Bước 1: Trên các website bán hàng hóa, dịch vụ, khách hàng lựa chọn sản
phẩm và bắt đầu tiến hành thanh toán.
Bước 2: Khách hàng phải truy cập vào website của nhà cung cấp dịch vụ PSP
thông qua một kết nối an toàn.
Bước 3: Khách hàng tiến hành khai báo thông tin về thẻ thanh toán, máy chủ

xử lý giao dịch của PSP sẽ truyền thông tin về thẻ thanh toán mà khách hàng khai
báo tới ngân hàng phát hành thẻ thông qua trung tâm xử lý dữ liệu thẻ.
Bước 4: Ngân hàng phát hành thẻ tiến hành kiểm tra thông tin về thẻ thanh
toán mà khách hàng khai báo sau đó xác thực việc thanh toán với PSP và gửi thông
báo tới PSP thông qua trung tâm xử lý dữ liệu thẻ.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo về phát sinh có trong tài khoản ngân
hàng của mình PSP sẽ gửi yêu cầu, yêu cầu website bán hàng tiến hành giao hàng.
Bước 6: Website bán hàng tiến hành giao hàng tới địa chỉ mà khách hàng
yêu cầu.
Bước 7: PSP tiến hành chuyển tiền thanh toán vào tài khoản ngân hàng của
website người bán hàng.
Bước 8: Ngân hàng của website người bán gửi phát sinh có trong tài khoản
của website người bán hàng.
Bước 9. Ngân hàng phát hành thẻ gửi bản sao kê chi tiết về giao dịch đã được
thực hiện với khách hàng người mua.
Bước 10: Khách hàng người mua tiến hành kiểm tra bản sao kê chi tiết và
thanh toán những khoản đã chi tiêu cho ngân hàng phát hành thẻ.


14

 Hệ thống ví thanh toán điện tử
Khái niệm: Ví điện tử là một tài khoản điện tử được kết nối liên thông với một
tài khoản ngân hàng và một hệ thống thanh toán trực tuyến.
Tài khoản điện tử gồm User và Password
Ví điện tử bao giờ cũng được kết nối với một cổng thanh toán trực tuyến.
Cổng thanh toán trực tuyến là một ứng dụng dịch vụ, nó ngăn ngừa những người và
những dữ liệu không hợp pháp đảm bảo tính an toàn, riêng tư cho các giao dịch
thanh toán.
Đặc điểm: Hệ thống ví thanh toán điện tử có 3 đặc điểm:

Thứ nhất là dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính. Vì vậy, các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ cần chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Hoạt
động của các nhà cung cấp ví điện tử tương tự như các ngân hàng trên Internet do
đó có thể nắm giữ được cả tài khoản người mua và tài khoản người bán.
Thứ hai là cho phép chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ tiền từ tài khoản ngân
hàng sang tài khoản ví điện tử và ngược lại.
Thứ ba là thanh toán bằng ví điện tử giống với các phương tiện thanh toán
khác khi phải kết nối với một cổng thanh toán trực tuyến.
Quy trình thanh toán bằng ví điện tử Ngân Lượng
Bước 1: Khách hàng người mua tiến hành truy cập vào nganluong.vn để đăng
ký tài khoản.
Bước 2: Người mua tiến hành nạp tiền vào ví điện tử ngân lượng theo hai cách
là trực tuyến và ngoại tuyến. Trực tuyến sẽ sử dụng Internet Banking hoặc thẻ tín
dụng. Ngoại tuyến sẽ sử dụng chuyển khoản truyền thống, chuyển khoản qua ATM
hoặc nạp tiền bằng thẻ cào điện thoại.
Bước 3: Trên các website bán hàng hóa, dịch vụ có tích hợp thanh toán với
Ngân Lượng, người mua chọn Ngân Lượng để tiến hành thanh toán.
Bước 4: Khi chọn Ngân Lượng để tiến hành thanh toán, người mua sẽ được
kết nối tới một cổng thanh toán trực tuyến và sử dụng tài khoản ví điện tử Ngân
Lượng của mình để đăng nhập vào cổng thanh toán trực tuyến. Lúc này người mua
sẽ có hai lựa chọn là thanh toán ngay hoặc thanh toán tạm thời.
Thanh toán ngay thì tiền sẽ được chuyển từ tài khoản ví Ngân Lượng của
người mua sang tài khoản ví Ngân Lượng của người bán và người bán có thể rút
tiền hoặc chuyển đổi sang tài khoản ngân hàng (nếu muốn).


15

Thanh toán tạm thời, tiền thanh toán của người mua được Ngân Lượng tạm
giữ sau đó Ngân Lượng sẽ gửi thông báo yêu cầu người bán tiến hành giao dịch.

Khi người bán tiến hành giao hàng tới địa chỉ khách hàng yêu cầu. Lúc này xảy ra
hai trường hợp: Một là, nếu người mua phê chuẩn giao dịch tiền thanh toán mà
Ngân Lượng tạm giữ sẽ chuyển trả vào tài khoản ví điện tử của người bán và người
bán có thể rút tiền mặt hay chuyển khoản ngân hàng (nếu muốn). Hai là, nếu người
mua có khiếu nại gì về giao dịch thì Ngân Lượng sẽ đứng ra giải quyết tranh chấp
trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của cả hai bên.
Hệ thống vi thanh toán điện tử
Khái niệm:
Vi thanh toán là một cách kinh doanh chỉ ra cách thu tiền ở mỗi trang web
được xem mỗi click hay bất cứ hàng hóa, dịch vụ nào được buôn bán qua web có
giá trị nhỏ, từ 1cent đến dưới 10 USD với mọi giao dịch được gọi là vi thanh toán.
Các nhà cung cấp dịch vụ vi thanh toán thường tìm cách mã hóa mỗi đường
link, mỗi click đều phải trả tiền bên trong mỗi trang html.
Hệ thống thanh toán có thể được xây dựng dựa trên cơ sở token hoặc dựa trên
cơ sở tài khoản để thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ nhỏ, người mua sẽ tiến hành
mua token từ các nhà cung cấp dịch vụ vi thanh toán, sau đó sử dụng token này
thanh toán cho người bán, người bán nhận được token sẽ gửi token đến nhà cung
cấp dịch vụ vi thanh toán để kiểm tra và xác thực thanh toán.
Vi thanh toán dựa trên cơ sở tài khoản vận hành giống như ví điện tử. Yêu cầu
cả người mua và người bán phải có tài khoản được thiết lập tại nhà cung cấp dịch
vụ vi thanh toán.
 Hệ thống thanh toán bằng chuyển khoản điện tử
Khái niệm: Chuyển khoản điện tử là dịch vụ chuyển tiền thanh toán giữa các
ngân hàng trong cùng hệ thống nội bộ hoặc cùng hệ thống kết nối thông qua sử dụng
mạng máy tính và các thiết bị điện tử khác. (Ví dụ: điện thoại, máy tính bảng …)
Phân loại: Gồm chuyển khoản điện tử trong cùng một hệ thống và chuyển
khoản điện tử khác hệ thống.
- Chuyển khoản điện tử trong cùng hệ thống là nghiệp vụ chuyển tiền thanh
toán giữa hai hay nhiều chi nhánh của một ngân hàng trong cùng một địa bàn hoặc
khác địa bàn và không có sự chuyển dịch của dòng tiền vật lý.



16

- Chuyển khoản điện tử khác hệ thống là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán
giữa hai hay nhiều ngân hàng khác nhau trong cùng địa bàn hoặc khác địa bàn. Quá
trình thanh toán làm thay đổi tổng nguồn vốn của từng ngân hàng nhưng không làm
thay đổi nguồn vốn của cả hệ thống.
Quy trình:
Bước 1: Người gửi (người chuyển tiền) sử dụng tài khoản thông qua một kết
nối an toàn truy cập vào ngân hàng trực tuyến của người gửi.
Bước 2: Người gửi sử dụng lệnh chuyển khoản bằng cách điền các thông tin
phù hợp vào mẫu đơn chuyển khoản trên ngân hàng trực tuyến của người gửi.
Bước 3: Máy chủ xử lý giao dịch của ngân hàng người gửi tiến hành kiểm tra
thông tin trên đơn chuyển khoản mà người gửi thực hiện, sau đó gửi thông báo yêu
cầu chuyển khoản cùng chi tiết giao dịch lên tổng đài mạng chuyển khoản.
Bước 4: Tổng đài mạng chuyển khoản khi nhận được yêu cầu sẽ yêu cầu ngân
hàng nhà nước đứng ra đóng vai trò là cầu nối trung gian chịu trách nhiệm thanh
toán bù trừ giữa ngân hàng người gửi và ngân hàng người nhận.
Bước 5: Ngân hàng người nhận khi nhận được thông báo về phát sinh có trong
tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại nhân hàng nhà nước sẽ lập tức cộng
vào trong tài khoản người nhận một lượng tiền đúng đúng bằng số tiền nhận được
trong phát sinh có của tài khoản tiền gửi thanh toán của mình, đồng thời gửi thông
báo về phát sinh nợ trong tài khoản của người gửi cùng thông tin chi tiết về giao
dịch chuyển khoản.
 Hệ thống thanh toán séc điện tử
Khái niệm: Séc điện tử là phiên bản điện tử có giá trị pháp lý đại diện cho một
tấm séc giấy. Về bản chất, hệ thống thanh toán séc điện tử được xây dựng trên các
nguyên tắc của hệ thống thanh toán séc giấy.
Séc giấy là là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản lệnh cho

ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trên séc hoặc người
cầm séc một số tiền được ghi rõ trên séc.
Vì séc là một mệnh lệnh nên khi ngân hàng nhận được lệnh này phải thực hiện
vô điều kiện (trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không đủ tiền hoặc không đủ
tính chất pháp lý).


17

Séc điện tử thích hợp với các giao dịch B2B là hình thức thanh toán điện tử
cho những giao dịch lớn được kho bạc Mỹ lựa chọn để tiến hành thanh toán.
Đặc điểm:
- Có tính thời hạn: Séc điện tử chỉ có giá trị tiền tệ hoặc hiệu lực thanh toán
trong thời gian được ghi trên séc.
- Séc điện tử chứa đựng thông tin giống séc giấy như số tiền ghi trên séc cần
viết dưới dạng chữ và số, có đơn vi tiền tệ, thời gian thụ hưởng, thông tin chủ tài
khoản, loại séc là séc ghi danh hay séc vô danh.
- Séc điện tử khai báo và chuyển giao cho các bên thông qua sử dụng các
phương tiện điện tử.
- Séc điện tử cho phép kết nối thông tin không giới hạn và trao đổi trực tiếp
giữa các bên với nhau.
Quy trình thanh toán séc điện tử của Authorize.net:
Bước 1: Trên website bán hàng khách hàng lựa chọn khối lượng và chủng loại
sản phẩm sau đó lựa chọn hình thức thanh toán là séc điện tử.
Bước 2: Khách hàng được truy cập thông qua một kết nối an toàn vào website
của nhà cung cấp dịch vụ điện tử Authorize.net.
Bước 3: Khách hàng người mua tiến hành khai báo thông tin về tấm séc, thông
tin tấm séc đó được máy chủ xử lý giao dịch của Authorize.net chuyển tải đến ngân
hàng của Authorize.net.
Bước 4: Ngân hàng của Authorize.net sau khi nhận được thông tin của tấm séc

được thông báo sẽ liên tục truyền tải thông tin của tấm séc này cùng chi tiết của quá
trình giao dịch tới ngân hàng khách hàng người mua thông qua trung tâm thanh toán
bù trừ tự động.
Bước 5: Ngân hàng của khách hàng người mua tiến hành kiểm tra thông tin
của tấm séc mà khách hàng khai báo sau đó xác thực thanh toán với ngân hàng của
Authorize.net thông qua trung tâm thanh toán bù trừ tự động.
Bước 6: Sau khi nhận được thông báo về phát sinh có, ngân hàng của
Authorize.net tiến hành gửi thông tin về phát sinh có trong tài khoản cùng chi tiết
giao dịch tới Authorize.net.
Bước 7: Authorize.net tiến hành chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của mình
sang tài khoản ngân hàng của website bán hàng.


18

 Hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử (Electronic bill Presentment and
payment - EBPP)
Khái niệm:
Hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử là giải pháp cho phép nhà cung cấp và người
mua trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử để cho họ được trình bày và xử lý thanh toán.
Bản chất:
Hóa đơn điện tử có nội dung tương tự như hóa đơn giấy. Tuy nhiên, hóa đơn
giấy được thể hiện bằng in ấn và phát hành còn hóa đơn điện tử là tập hợp các thông
điệp và dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng các phương tiện điện tử.
Hóa đơn điện tử là việc cho và gửi trực tiếp đến khách hàng thông qua các
phương tiện điện tử cho phép khách hàng thông qua các phương tiện điện tử có thể
lữ trữ, quản lý và xử lý thanh toán một cách chủ động. Tuy nhiên thanh toán hóa
đơn điện tử không phải là một hình thức thanh toán độc lập. Việc thanh toán vẫn
phải phụ thuộc vào các phương tiện điện tử khác như thẻ tín dụng, séc thẻ, thẻ ghi

nợ ví điện tử.
Thanh toán hóa đơn dịch vụ giúp các nhà cung cấp dịch vụ (điện, nước, truyền
hình cáp, Internet …) giảm thiểu các chi phí phân phối, in ấn hóa đơn, giảm sự
chậm trễ trong giao hàng, tiết kiệm thời gian cho các đại lý và cung cấp một kênh
thông tin liên lạc trực tiếp giữa các nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng Đối với
khách hàng người tiêu dùng sẽ hưởng lợi trực tiếp từ quá trình thanh toán do việc
chủ động về mặt thời gian và phương tiện thanh toán.
Quy trình thực hiện với Biller trực tiếp:
Bước 1: Nhà cung cấp dịch vụ (điện, nước, truyền hình cáp, Internet …) tiến
hành gửi một email thông báo tóm tắt về hóa đơn khách hàng cần thanh toán cùng
một liên kết nhúng với khách hàng.
Bước 2: Sau khi khách hàng xem thông báo tóm tắt về hóa đơn sẽ thông qua
liên kết nhúng để truy cập vào website của biller xem chi tiết về hóa đơn cần thanh
toán và bắt đầu thiết lập thanh toán.
Bước 3: Khách hàng thông qua một kết nối an toàn để truy cập vào website
của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử.


19

Bước 4: Khách hàng tiến hành khai báo thông tin về phương tiện thanh toán
của mình, thông tin về phương tện thanh toán mà khách hàng khai báo được máy
chủ xử lý giao dịch nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử truyền tải tới ngân hàng
của khách hàng để kiểm tra.
Bước 5: Ngân hàng của khách hàng tiến hàng điều tra thông tin về phương tiện
thanh toán mà khách hàng khai báo. Sau đó, xác thực thanh toán với nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử.
Bước 6: Nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử sau khi nhận được thông báo
phát sinh có trong tài khoản ngâ hàng của mình sẽ tiến hành chuyển tiền vào tài
khoản ngân hàng của Biller.

Quá trình thanh toán hóa đơn đinệ tử đơn lẻ: Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ
(điện, nước, truyền hình cáp, Internet …) đều sử dụng phương pháp gửi email thông
báo tóm tắt hóa đơn khách hàng cần thanh toán cùng với một liên kết nhúng để
khách hàng có thể quay ngược trở lại website của các nhà cung cấp dịch vụ xem
thông tin chi tiết về hóa đơn và bắt đầu thiết lập thanh toán. Nhược điểm của quá
trình này là nếu phải sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau đồng nghĩa với việc khách
hàng phải truy cập vào các website khác nhau của các nhà cung cấp dịch vụ để xem
hóa đơn và thiết lập thanh toán. Hơn thế nữa, khách hàng còn phải thường xuyên
đăng nhập để theo dõi email thông báo của các nhà cung cấp dịch vụ tại các thời
điểm khác nhau.
Quy trình thực hiện với Biller gián tiếp:
Bước 1: Khách hàn tiến hành tạo tài khoản với một nhà cung cấp dịch vụ cho
khách hàng
Bước 2: Nhà cung cấp dịch vụ cho khách hàng tiến hành kích hoạt tài khoản
khách hàng đã đăng ký với một nhà cung cấp dịch vụ cho Biller
Bước 3: Nhà cung cấp dịch vụ cho Biller tiến hành kết nối với tất cả Biller mà
khách hàng sử dụng để tải về mọi hóa đơn mà khách hàng cần thanh toán. Sau đó,
truyền tải về máy chủ nhà cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
Bước 4: Khi khách hàng sử dụng tài khoản đã đăng ký để truy cập vào website
của nhà cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng có thể xem toàn bộ thông tin
về hóa đơn mình phải thanh toán và bắt đầu thiết lập thanh toán.


20

Bước 5: Khách hàng sẽ thông qua một kết nối an toàn đẻ truy cập vào website
của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng để khai báo thông tin thanh
toán. CPP tiến hành kiểm tra và xác thực thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán cho Biller.
Bước 6: Sau khi nhận được thông báo về phát sinh có trong tài khoản ngân

hàng của mình cùng thông tin chi tiết về giao dịch nhà cung cấp dịch vụ cho Biller
tiến hành chuyển trả tiền thanh toán vào tài khoản của từng Biller.
1.2.5. Yêu cầu với một hệ thống thanh toán trực tuyến
Trên thực tế có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá một hệ thống TTTT như
tốc độ xử lý giao dịch, khả năng bảo mật, tính tương tác với người dung, mức độ ổn
định, chi phí, khả năng tích hợp và quá trình thanh toán.
- Tốc độ xử lý giao dịch
Đây là một trong các yếu tố giúp website thân thiện với người dùng hơn. Tốc
độ tải trang, thời gian thực hiện mỗi giao dịch là một yêu cầu rất quan trọng bởi
người dùng luôn muốn nhanh, tiết kiệm thời gian nhất có thể.
- Khả năng bảo mật
Khả năng bảo mật chính là thước đo để người dùng quyết định sử dụng hệ
thống thanh toán trực tuyến hay không. Doanh nghiệp có khả năng bảo mật tốt sẽ
đảm bảo thông tin cá nhân cho người dùng, đảm bảo mức độ nhất định cho khối tài
sản mà người tiêu dùng có hoặc sẵn sàng chi trả cho việc mua sản phẩm. Tránh rủi
ro cho khách hàng trong mọi giao dịch diễn ra đối với doanh nghiệp.
- Tính tương tác với người dùng
Tính tương tác với người dùng được đề cập đến với nhiều tiêu chí hơn như:
giao diện hợp lý, dễ nhìn, dễ thao tác. Đối với người dùng việc tương tác càng đơn
giản, nhanh gọn càng tốt bởi không phải ai cũng thông thạo việc sử dụng mạng
Internet..
- Mức độ ổn định
Mức độ ổn định của một hê thống thanh toán là một yếu tố đánh giá mức độ
chuyên nghiệp, thể mạnh và khả năng tài chính của ngoanh nghiệp . Đây là tiêu chí
đưa ra nhằm đánh giá hệ thống khi số lượng truy cập hoặc số lượng giao dịch tăng
đột biến. Hệ thống này cần đảm bảo được đủ mạnh để quá trình thực hiện không bị
gián đoạn, thậm chí cần đảm bảo quyền lợi của khách hàng nếu trường hợp rủi ro


21


xảy ra. Mức độ ổn định được thể hiện qua hệ thống máy chủ và băng thông đủ
mạnh để thực thi nhiệm vụ.
- Chi phí
Với khả năng như nhau, hệ thống thanh toán nào có mức phí thấp hơn chắc
chắn sẽ được khách hàng ưu tiên hơn. Tuy nhiên, với mức độ cạnh tranh gay gắt
như hiện nay thì giá cả có thể coi như tương đương, chủ yếu vẫn cần đến các dịch
vụ khác cùng với hệ thống mạnh mẽ, bảo mật chắc chắn ... để thu hút khách hàng.
- Khả năng tích hợp
Tích hợp là giải pháp hữu dụng mà nhiều doanh nghiệp hướng đến. Khả năng
tích hợp càng đơn giản thì hệ thống thanh toán trực tuyến đó dễ nhận được sự ưu ái
từ phía các doanh nghiệp.
- Quy trình thanh toán
Một quy trình thanh toán đủ nhanh, gọn, nhẹ mang lại cảm giác thoải mái, tiện
lợi cho người dùng sẽ thu hút được nhiều khác hàng và hướng khách hàng tới việc
thích sử dụng những dịch vụ thanh toán trực tuyến thay cho những biện pháp thanh
toán truyền thống.
1.2.6. Tầm quan trọng của thanh toán trực tuyến đối với phát triển kinh tế
xã hội nói chung và thương mại điện tử nói riêng.
Thói quen giao dịch trực tiếp làm cho TMĐT kém phát triển; trong đó còn có
nguyên nhân chi phối vì họ cảm thấy giao dịch trực tuyến đầy rủi ro và dễ bị lừa
đảo. "Chìa khoá của TMĐT là thanh toán trực tuyến, ở đó người mua cần sự nhanh
chóng, thanh toán tiện lợi và rộng khắp với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp với
dải sản phẩm rộng cùng các tổ chức tài chính, ngân hàng. Trong khi người bán hàng
cần cộng đồng người mua càng lớn càng mang lại doanh thu cao. Các cổng thanh
toán trực tuyến sẽ giải quyết những khó khăn của thị trường TMĐT hiện nay và
thúc đẩy mở rộng kích cỡ của thị trường để thay cho vai trò của các ngân hàng.
Việc kết nối vào các cổng thanh toán trực tuyến sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
các ngân hàng trong việc gia tăng số lượng người dùng. Phương thức mở cửa cho
các cổng kết nối vào hệ thống cũng giảm chi phí thay vì ngân hàng phải trực tiếp

kết nối đến từng doanh nghiệp hoặc ngược lại.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí hơn đáng kể so với thanh toán giao dịch
truyền thống trong việc thanh toán hóa đơn điện, nước, Internet, etc.


×