Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia trên thị trường bán lẻ máy tính Nam Định.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.59 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả phải có khả năng
nghiên cứu, dự báo thị trường tốt, từ đó đưa ra những chính sách về giá, sản phẩm,
hay hoạch định những chương trình truyền thông một cách ưu thế nhất. Marketing là
một hoạt động cần thiết với tất cả các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển. Từ
việc tạo sự biết đến, thu hút, và duy trì khách hàng trung thành, Marketing đều đóng
vai trò quan trọng chủ đạo.
Sau hơn mười năm phát triển, đến nay thị trường máy tính Việt Nam vẫn có sức
hấp dẫn rất lớn. Khi khả năng chi trả cao hơn và với những tiện ích sử dụng khai thác
được ngày càng nhiều, hỗ trợ tối đa cho người sử dụng thì nhu cầu mua máy tính, các
linh kiện máy tính hay những phụ kiện đi kèm cũng không ngừng tăng lên, với mức
độ phong phú, đa dạng hơn trước. Hiện nay trên thị trường, đã có sự góp mặt của
nhiều hãng bán máy tính lớn nhỏ. Các hãng đều ra sức chạy đua với nhau về mẫu mã,
sự đa dạng của sản phẩm, chất lượng, dịch vụ cung cấp và liên tục đưa những chương
trình kích thích tiêu thụ lớn. Trước áp lực cạnh tranh như vậy và đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế thị trường đang bị khủng hoảng, một công ty bán lẻ như Công ty Cổ
Phần Thương Mại Toàn Gia rất khó khăn để có thể xây dựng, quảng bá và khẳng định
giá trị thương hiệu mình. Với quy mô còn nhỏ và với các nguồn lực còn hạn chế,
trong giai đoạn này năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia
nhìn chung còn chưa cao, trong khi các hoạt động Marketing còn chưa thể được đầu
tư đúng mức. Mặc dù Ban lãnh đạo công ty đã có những nhận thức đúng đắn về vai
trò quan trọng của Marketing đối với hoạt động kinh doanh của công ty, nhưng cho
đến nay do nhiều nguyên nhân vẫn chưa có một chiến lược cụ thể trong dài hạn. Các
hoạt động marketing còn nhỏ lẻ, không được tổ chức hệ thống, do đó chưa phát huy
được hết tác dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 1 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Sau một thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy rằng để có thể nâng cao


được khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia trên thị trường
bán lẻ máy tính Nam Định, tiến tới đạt được các mục tiêu về doanh số, thị phần thì
việc đặt ra một chiến lược Marketing trong dài hạn nói chung và trong mỗi giai đoạn
phát triển nói riêng là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Một số
giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia trên thị trường bán lẻ máy tính
Nam Định” để nghiên cứu trong giai đoạn thực tập của mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đề xuất ra một số giải pháp Marketing cụ thể, phù
hợp với nguồn lực công ty và điều kiện thị trường. Chiến lược này sẽ đóng vai trò
định hướng cho tất cả các hoạt động của công ty, để các hoạt động này diễn ra có hệ
thống, bài bản, chuyên nghiệp và cho hiệu quả lâu dài.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu trước mắt là đề xuất một số giải pháp Marketing hỗn hợp nhằm nâng
cao khả năng canh tranh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia trên thị trường
bán lẻ máy tính Nam Định giai đoạn 2011 – 2013.
3. Đối tượng nghiên cứu
 Khách hàng: đặc điểm nhu cầu, những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua,
quá trình thông qua quyết định mua.
 Đối thủ cạnh tranh: quy mô, vị thế trong tâm trí khách hàng, các công cụ cạnh
tranh mà đối thủ cạnh tranh sử dụng.
 Môi trường bên trong công ty: nguồn lực bên trong, định hướng phát triển.
 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, các hoạt động marketing đã
triển khai.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 2 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
 Thị trường: tình hình kinh tế và ảnh hưởng của nó đến sức mua nói chung và
sức mua trên thị trường máy tính nói riêng, xu hướng phát triển của thị trường máy
tính cá nhân Việt Nam.

4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
a. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu của em đề xuất giải pháp Marketing hỗn hợp cho Công ty Cổ Phần
Thương Mại Toàn Gia trong giai đoạn từ 2011 - 2013. Đây là giai đoạn công ty vẫn
tập trung kinh doanh các sản phẩm thuộc về máy tính với mục tiêu là trở thành một
trong số 20 nhà bán lẻ máy tính uy tín nhất thị trường miền Bắc. Các giải pháp được
đề xuất ra trong đề tài chỉ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị
trường Nam Định.
b. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu của em chỉ gói gọn trong quá trình thực tập từ ngày 14/02
đến ngày 10/04 nhằm đưa ra một số giải pháp Marketing hỗn hợp nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia giai đoạn 2011 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:
 Phương pháp nghiên cứu bàn giấy: tổng hợp và phân tích các thông tin
thứ cấp thu thập được.
 Phương pháp điều tra khảo sát trên bảng hỏi: thu thập các thông tin sơ
cấp bằng một cuộc điều tra bảng hỏi với quy mô mẫu là 120 khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 3 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
6. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn của em được chia
thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty Cổ Phần
Thương Mại Toàn Gia
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing hỗn hợp của
Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Ngoc
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 4 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MARKETING VÀ CHÍNH SÁCH
MARKETING MIX
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING
1. Khái niệm
“ Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục
đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người hoặc Marketing là một
dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua
trao đổi. ”
2. Vai trò
Marketing là khoa học và nghệ thuật kinh doanh, do đó lý thuyết Marketing
có vai trò rất lớn đối với sự phát triển nền kinh tế xã hội.
Vai trò của Marketing thể hiện :
• Đối với nhà nước
- Marketing có vai trò đảm bảo cho kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân mang
tính hiên thực và khả thi, giúp nhà nước định hướng được sự phát triển của các ngành
và cả nền kinh tế một cách có hiệu quả.
- Marketing góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển ( qua nghiên cứu
nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu, tạo nên động lực để thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển )
• Đối với kinh doanh của doanh nghiệp
Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược
phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến lược canh tranh.
• Đối với người tiêu dùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 5 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

- Marketing giúp người tiêu dùng có hiểu biết sâu hơn về sản phẩm và doanh
nghiệp cũng như so sánh được các sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau, hơn
nữa người tiêu dùng còn tìm hiểu được nhiều thông tin khác có lợi cho bản thân.
- Mặt khác các nỗ lực Marketing từ phía nhà kinh doanh có thể mang lại những
thiệt hại cho người tiêu dùng như làm tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ, sự tác động
mạnh mẽ vào tâm lý, tạo nhu cầu không thiết thực.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MARKETING
1. Môi trường kinh tế
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang rơi vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế trầm trọng lớn nhất trong lịch sử 60 năm trở lại đây. Điều này không chỉ ảnh
hưởng đến ngành công nghệ thông tin mà còn ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh tế
khác. Marketing cũng không phải là ngoại lệ trong tình hình lạm phát tăng cao, tình
trạng người thất nghiệp ngày càng nhiều, sức tiêu thụ giảm mạnh do người tiêu dùng
thắt chặt chi tiêu hơn. Họ hạn chế mua sắm và mua sắm có chọn lọc hơn trước. Cho
đến nay, chi tiêu cho công nghệ thông tin nói chung trên thế giới tăng 2.6%, thấp hơn
so với dự báo tăng 5.9% vào thời điểm trước khi xảy ra khủng hoảng. Theo tập đoàn
dữ liệu quốc tế (IDC), năm 2009 sẽ là một năm không mấy thành công cho ngành sản
xuất máy tính cá nhân, năm 2010 thị trường sẽ tăng trưởng trở lại, nhưng ở mức thấp.
Và người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi tiêu trong vòng bốn năm tới (nguồn: báo điện tử
vnexpress)
Là một lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam, hơn nữa nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đang khủng hoảng nghiêm trọng thì việc mang lại hiệu quả cao
cho các doanh nghiệp ứng dụng Marketing lại càng khó khăn hơn.
2. Môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị ở Việt Nam bình ổn đã tạo điều kiện kinh doanh tốt cho
các tất cả các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên các chính sách mà Chính phủ Việt
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 6 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Nam đưa ra thường không ổn định. Những thay đổi này dù được báo trước hay không
đều có ảnh hưởng rất mạnh và trực tiếp đến các quyết định Marketing của doanh

nghiệp. Ví dụ như sự thay đổi chính sách thuế VAT, thuế doanh nghiệp. Hay gần đây
nhất, Việt Nam đã cho phép các công ty 100% vốn nước ngoài nhập khẩu và bán sản
phẩm vào thị trường trong nước. Điều này làm cho hoạt động Marketing lại càng khó
khăn hơn khi các doanh nghiệp xuất hiện thêm các đối thủ mới đến từ nước ngoài.
Là một lĩnh vực mới nên hệ thống pháp lý tại Việt Nam chưa được hoàn thiện
và cụ thể để Marketing có thể phát triển.
3. Môi trường văn hóa - xã hội
Văn hóa - xã hội là một vấn đề quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trước khi
đưa ra các quyết định Marketing đều cần thiết nghiên cứu kỹ tới vấn đề này. Nội dung
và cách thức thực hiện của các chương trình marketing phải phù hợp với đặc điểm văn
hóa -xã hội của khách hàng. Đối với một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam nói
chung và Nam Định nói riêng có một giá trị văn hóa cốt lõi rất bền vững. Điều này
đòi hỏi các hoạt động Marketing phải bài bản và linh hoạt để có thể đáp ứng được nhu
cầu của thị trường khách hàng khó tính này. Mặt khác, theo ý kiến của các chuyên
gia, người tiêu dùng có xu hướng chuyển từ mua sắm ở các cửa hàng nhỏ lẻ sang các
trung tâm mua sắm lớn, chuyển từ các kênh mua sắm truyền thống (qua cửa hàng)
sang các kênh mua sắm phi truyền thống (qua mạng, qua điện thoại,…), nên hoạt
động Marketing của các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng gặp khó khăn hơn nữa.
4. Môi trường dân số
Việt nam là một nước có dân số khá đông (trên 81 triệu người). Vì dân số trẻ
nên nhu cầu và xu hướng tiếp cận với những sản phẩm công nghệ cao nói chung và
đặc biệt là sản phẩm tin học ở hiện tại và trong tương lai là rất lớn. Trong quá trình
hiện đại hóa đất nước, dân trí cũng ngày một cao lên. Hiện nay đã phổ cập hết cấp 3
và xu hướng trong thời gian tới là phổ cập giáo dục ở những bậc cao hơn. Nhiều
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 7 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
doanh nghiệp với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau xuất hiện càng nhiều làm
cho hoạt động marketing càng gặp khó khăn.
Trình độ học vấn của người dân ngày một nâng cao cũng là một điều kiện thuận
lợi do mức độ tiếp nhận thông tin của họ cao hơn, các hoạt động Marketing sẽ có

nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng.
5. Môi trường khoa học kỹ thuật
Những thành tựu khoa học kỹ thuật xuất hiện ngày càng nhiều trên thế giới,
việc ứng dụng các thành tựu này trong các ngành sản xuất kinh doanh càng phổ biến,
vì vậy hoạt động Marketing phải thật sự linh hoạt để theo kịp sự thay đổi này. Ngành
công nghệ tin học là một ngành có sự thay đổi công nghệ liên tục và nhanh chóng
nhất. Chính tốc độ thay đổi chóng mặt này làm cho sản phẩm tin học trở nên lỗi thời
và giảm giá mạnh trong một thời gian rất ngắn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc
nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm của các công ty bán lẻ.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng kéo theo sự ra đời các phương tiện
truyền thông ngày càng phong phú và đa dạng với chất lượng truyền tin cao. Đây là
điều kiện thuận lợi thúc đẩy các hoạt động khuếch trương, quảng bá thương hiệu và
sản phẩm của công ty đến với mọi tầng lớp công chúng, một cách nhanh chóng và
đúng thời điểm.
III. CHÍNH SÁCH MARKETING MIX
1. Khái niệm Marketing Mix
“ Marketing Mix là việc bố trí, sắp xếp phối hợp các thành phần của Marketing
phù hợp với những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo thực
hiện tốt nhất các mục tiêu của chiến lược Marketing đã lựa chọn. ”
2. Các bước xây dựng chương trình Marketing Mix
Bước 1: Phân tích môi trường kinh doanh
- Phân tích thị trường:
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 8 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
- Phân tích các nguồn lực của doanh nghiệp
- Phân tích các yếu tố môi trường khác
Bước 2: Xác định mục tiêu của chiến lược
Mục tiêu chiến lược marketing được xác định theo định tính hoặc định lượng.
Đồng thời vừa có những mục tiêu khái quát, vừa có những mục tiêu cụ thể trong từng
mặt hoạt động.

Mục tiêu cơ bản mà chiến lược Marketing hướng tới là: lợi nhuận, doanh số
bán, thị phần.
Bước 3: Xây dựng các phương án chiến lược
Chiến lược Marketing là hệ thống đường lối và phương pháp ứng xử của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo sự thích ứng cao nhất của hoạt động kinh doanh với nhu cầu thị
trường.
Bước 4: Đánh giá và lựa chọn chiến lược
Đánh giá các chiến lược cần lựa chọn những phương pháp phù hợp với đặc
điểm của công ty.
3. Các bộ phận của chính sách Marketing Mix
a. Chính sách sản phẩm
 Khái niệm sản phẩm
- Khái niệm
“ Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán
trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.”
Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm
• Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm theo ý tưởng
Cấp sản phẩm theo ý tưởng có chức năng cơ bản là trả lời câu hỏi: về thực chất,
sản phẩm này thỏa mãn những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi
là gì?
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 9 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
• Cấp độ thứ hai là sản phẩm hiện thực
Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm. Những yếu
tố đó bao gồm: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, đặc
thù, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao gói.
• Cuối cùng là dịch vụ bổ sung
Đó là những yếu tố như: tính tiện lợi cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau
khi bán, những điều kiện bảo hành và điều kiện hình thức tín dụng.

 Vai trò của chính sách sản phẩm
- Trong hệ thống các chính sách Marketing, chính sách sản phẩm là
bộ phận giữ vị trí xương sống, trụ cột, quyết định trực tiếp đến hiệu quả và uy tin của
nhà kinh doanh. Chính sách sản phẩm sẽ quyết định những vấn đề chủ yếu nhất trong
hoạt động kinh doanh đó là: phương pháp sản xuất, quy mô và tốc độ phát triển của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nó còn giúp doanh nghiệp xây dựng được một cơ cấu sản phẩm tối ưu, làm cơ
sở để đầu tư hợp lý, có hiệu quả, góp phần quyết định trong việc thực hiện các mục
tiêu của chiến lược chung Marketing.
- Chiến lược sản phẩm còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu chi phí vị trí và
thế lực của doanh nghiệp, bên cạnh đó chính sách sản phẩm còn có ảnh hưởng to lớn
đến việc triển khai và thực hiện các chính sách khác trong hệ thống Marketing Mix.
 Các hoạt động chủ yếu của chính sách sản phẩm
- Các quyết định về nhãn hiệu
Đây là một trong những quyết định quan trọng khi soạn thảo chiến lược
Marketing cho chúng.Quyết định đó có liên quan trực tiếp tới “lời hứa” của các doanh
nghiệp về những giá trị lợi ích cung cấp cho khách hàng và ý đồ định vị của doanh
nghiệp trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 10 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp
giữa chúng, được dùng để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một người bán và để
phân biệt chúng với hàng hóa và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Các bộ phận cơ bản của nhãn hiệu:
• Tên nhãn hiệu: đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được.
• Dấu hiệu của nhãn hiệu (bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay kiểu
chữ đặc thù...) đó là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết được
nhưng không thể đọc được.
Có nhiều quyết định liên quan đế việc đặt nhãn hiệu:
• Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?

• Ai là chủ nhãn hiệu (hay ai là người đặt nhãn hiệu)?
• Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc
trưng gì?
• Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào?
• Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không?
• Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc tính
khác nhau của cùng một mặt hàng?
- Các quyết định về bao bì sản phẩm
Bao bì thường có bốn yếu tố cấu thành điển hình: lớp tiếp xúc trực tiếp với sản
phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các thông tin mô tả
sản phẩm trên bao bì.
Các quyết định về bao bì sản phẩm bao gồm:
• Xây dựng quan niệm về bao bì: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc nào? Nó
đóng vai trò như thế nào đối với môt mặt hàng cụ thể? Nó phải cung cấp
thông tin gì về sản phẩm?
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 11 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
• Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vạt liệu, màu sắc,
nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu hay không?
• Quyết định về thử nghiệm bao bì, bao gồm: thử nghiệm về kỹ thuật, thử
nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, về khả năng chấp nhận của
người tiêu dùng.
• Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng và lợi
ích của bản thân doanh nghiệp.
• Quyết định về các thông tin trên bao bì.
- Các quyết định về dịch vụ của sản phẩm
Dịch vụ của sản phẩm là những sự trợ giúp mà người sản xuất hoặc nhà phân
phối cung cấp để giúp đỡ khách hàng trong việc mua bán hoặc sử dụng sản phẩm
nhằm giúp việc tiêu dùng sản xuát hiệu quả hơn.
Các quyết định liên quan đến dịch vụ của sản phẩm:

• Quyết định về các loại dịch vụ
• Quyết định về mức độ dịch vụ
• Quyết định về hình thức cung cấp dịch vụ
- Các quyết định về phát triển sản phẩm
Sản phẩm mới có thể là những sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất và tung vào
thị trường, nó mới cả với nguời tiêu dùng và cả các doanh nghiệp. Cũng có thể là
những sản phẩm đã được người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác biết đến, nó chỉ
mới dối với doanh nghiệp mà thôi.
Các giai đoạn thiết kế và Marketing sản phẩm mới:
• Hình thành ý tưởng
• Lựa chọn ý tưởng
• Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới
• Soạn thảo chiến lược Marketing cho sản phẩm mới
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 12 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
• Thiết kế sản phẩm hàng hóa mới
• Thử nghiệm trong điều kiện thị trường
• Triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung hàng hóa mới ra thị
trường
- Các quyết định về chủng loại sản phẩm
Chủng loại sản phẩm là nhóm các sản phẩm được đa dạng hóa từ sản sản phẩm
ban đầu. Cũng thỏa mãn một loại nhu cầu, giống nhau về nguyên vật liệu chế tạo và
quy trình công nghệ.
Việc đưa ra quyết định về chủng loại sản phẩm có liên quan chặt chẽ đến các
quyết định phân đoạn thị trường và các mục tiêu của doanh nghiệp:
• Nếu doanh nghiệp lựa chọn đáp ứng thị trường hàng chiến lược không
phân đoạn thì có thể chỉ cần cung cấp cho cả thị trường bằng một loại sản
phẩm.
• Nếu doanh nghiệp đưa ra số chủng loại quá lớn vì phân đoạn thị trường
quá nhỏ hoặc có một số chủng loại có mức lợi nhuận thu được thấp thì họ sẽ

thu hẹp chủng loại sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh và ổn định thị
trường.
b. Chính sách giá
 Vai trò của giá và yêu cầu của việc định giá
- Vai trò:
• Giá là thành tố Marketing của doanh nghiệp nằm trong mối quan hệ
thống nhất hữu cơ và kết hợp chặt chẽ với yếu tố Marketing khác.
• Giá cả là yếu tố Marketing duy nhất trực tiếp quyết định mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 13 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
• Giá cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trong quá trình chinh phục thị
trường của doanh nghiệp nhất là ở những thị trường có khả năng thanh toán
thấp.
• Giá cả còn là tín hiệu cho nhiều quyết định và hành vi ứng xử của người
bán và người mua trên thị trường.
• Giá cả cũng là một trong những đối tượng và công cụ tác động của chính
phủ vào nền kinh tế thị trường trong quá trình thực hiện các chức năng điều
tiết kinh tế, khắc phục được những khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
- yêu cầu của việc định giá:
• Các yêu cầu từ phía doanh nghiệp
Giá cả phải đảm bảo cho doanh thu bù đắp chi phí.
Giá cả phải đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu Marketing,
trong đó mục tiêu lợi nhuận là cơ bản và lâu dài.
Giá cả phải phù hợp và hỗ trợ cho các chính sách Marketing khác.
• Các yêu cầu từ phía thị trường
Giá cả phải phù hợp với sức mua của khách hàng trên thị trường để khai
thác ở mức cao nhất nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
Giá cả phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa kinh doanh và các nhà kinh

doanh khác trên thị trường, trước hết là những người trung gian trong mạng
lưới phân phối của doanh nghiệp.
Giá cả phải phù hợp với các thông lệ tập quán bán hàng trên thị trường.
• Các yêu cầu từ phía môi trường
Giá cả phải đảm bảo các yêu cầu từ pháp luật, các chính sách can thiệp
của chính phủ, các đường lối định huongs giá cả của nhà nước trong mỗi thời
kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 14 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Giá cả phải đáp ứng các yêu cầu từ phía các bộ phận môi trường khác
như xã hội, khoa học kỹ thuật...
 Các chiến lược giá trong kinh doanh
- Chiến lược giá thấp
Đây là một hướng chiến lược mà ở một số doanh nghiệp theo đuổi để cạnh
tranh về giá với các đối thủ khác trên thị trường. Chính sách này đặc biệt thành công
đối với các thị trường có tiềm năng nhu cầu lớn nhưng khả năng trả giá thấp, như ở thị
trường các nước nghèo, các khu vực kinh tế kém phát triển, các tầng lớp khách hàng
bình dân...
Nó có khả năng thực hiện được đối với những ngành công nghiệp có tính kinh
tế của quy mô tức là sản lượng càng lớn thì chi phí bình quân càng thấp. Nó có thể mở
rộng thị trường tạo khả năng tăng quy mô sản xuất kinh doanh khai thác tối đa hiệu
suất sử dụng các nguồn lực làm cho chi phí sản xuất giảm, từ đó tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Chiến lược giá thấp cũng sẽ làm nản lòng các đối thủ cạnh tranh, dễ dàng tạo
thế độc quyền của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có
giới hạn của nó. Nó có thể gây ra các nguy cơ:
• Sự trả đũa của đối thủ cạnh tranh
• Sự nghi ngờ về chất lượng, uy tính của sản phẩm trong khách hàng do
tâm lý gắn chất lượng với giá cả.
• Khả năng thu lợi nhuận thấp nếu không phát huy được tính kinh tế của

quy mô hoặc không mở được thị trường rộng lớn để hòa vốn và có lãi.
- chiến lược giá cao
Chiến lược này được áp dụng khi doanh nghiệp kiểm soát được thị trường, sản
phẩm có danh tiếng và có môt vị trí cao trên thị trường. Chiến lược giá cao hơn giá
đối thủ cạnh tranh thường thành công trong các trường hợp:
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 15 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
• Sản phẩm có tính phức tạp và khác biệt rõ nét về các thuộc tính so với
các sản phẩm cùng loại do độc quyền về phát minh sáng chế hay bí mật nhà
nghề mà các doanh nghiệp khác không bắt chước đươc.
• Sản phẩm có uy tín trên thị trường.
• Doanh nghiệp có khả năng đổi mới sản phẩm liên tục
Chiến lược giá cao cũng góp phần tạo ra tâm lý tich cực, góp phần tăng thêm
uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên khi duy trì chiến lược này, doanh nghiệp cần tính đến những phản
ứng có thể xẩy ra trên thị trường:
• Đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước sản phẩm của doanh nghiệp và áp
dụng chính sách giá thấp hơn để cạnh tranh.
• Khi chiến lược giá cao được duy trì trong dài hạn cầu về sản phẩm có thể
co giãn cao hơn với mức giá và khách hàng có thể từ bỏ sản phẩm để đến với
sản phẩm khác có giá hấp dẫn hơn.
Vì vậy chiến lược này chỉ có thể vận dụng trong khoảng thời gian nhất định
theo kiểu “hớt váng sữa” sau đó chuyển sang khai thác thị trường với giá thấp hơn.
- Chiến lược ngang giá thị trường
Loại chiến lược này được vận dụng trong các thị trường cạnh tranh có tính độc
quyền, khi các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm ít khác biệt và khó chi phối thị
trường về giá cả. Trong trường hợp này, vai trò của định giá trong Marketing không
lớn. Các hoạt động xúc tiến, yểm trợ, phân phối hàng hóa đóng vai trò quan trọng.
Sự lệ thuộc vào giá thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt trong các
hình thức cạnh tranh phi giá cả. Việc quyết định dự trữ hay tìm cách bán hết một số

lượng sản phẩm ở thời điểm khác nhau không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được
mà cả đến sự an toàn, khả năng tăng trưởng doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 16 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
c. Chính sách phân phối
 Khái niệm và vai trò của phân phối
- Khái niệm:
“ Phân phối là quá trình kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm điều hành và vận
chuyển hàng hóa từ người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.”
- Vai trò:
• Đảm bảo cho qua trình kinh doanh an toàn hơn.
• Tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh.
• Giảm được sự cạnh tranh, lưu thông hàng hóa nhanh và có hiệu quả.
 Kênh phân phối
- Kênh phân phối trực tiếp:
Kênh phân phối trực tiếp (hay còn gọi là kênh phân phối không cấp) là kênh
phân phối không có sự tham gia của các phần tử trung gian, người sản xuất bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng.
Hàng hóa chỉ có một lần thay đổi quyền sở hữu tài sản, mô hình của kênh phân
phối trực tiếp:
Hình vẽ 1: Kênh phân phối trực tiếp
Sử dụng kênh phân phối trực tiếp là hình thức phân phối đơn giản nhất, được áp
dụng phổ biến nhất khi phân công lao động xã hội chưa phát triển. Cách thức phân
phối này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng,
người sản xuất nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, nâng cao được tính thích
ứng của sản phẩm với thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 17 - Lớp: QTKD A – k4
Người sản xuất Người tiêu dùng cuôi cùng
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Sử dụng kênh phân phối trực tiếp gây ứ dọng vốn làm ảnh hưởng đến tốc độ

luân chuyển vốn của doanh nghiệp, rủi ro trong kinh doanh sẽ cao hơn.
Kênh phân phối trực tiếp thường được sử dụng trong việc tiêu thị một số hàng
hóa có tính chất thương phẩm đặc biệt như hàng hóa nông sản thực phẩm tươi sống,
đòi hỏi thời gian tiêu thụ nhanh (rau quả, sữa tươi...), hoặc các loại hàng hóa có giá
trị sử dụng lâu dài, có khối lượng chuyên chở và bốc xếp lớn. Nó còn được sử dụng
trong các đơn vị kinh doanh tư liệu sản xuất không qua mạng lưới cung cấp trao đổi
vật tư kỹ thuật thông thường và trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ.
- Kênh phân phối gián tiếp
Kênh phân phối gián tiếp là loại kênh phân phối có sự tham gia của các phân tử
trung gian. Hàng hóa phải chuyển qua một số lần thay đổi quyền sở hữu tài sản. Một
số kênh phân phối gian tiếp thường được sử dụng có dạng như sau:
Hình vẽ 2: Kênh phân phối gián tiếp





Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 18 - Lớp: QTKD A – k4
Người
sản xuất
Người
sản xuất
Người
sản xuất
Người
bán lẻ
Người
tiêu dùng
Người
bán lẻ

Người
tiêu dùng
Người
bán lẻ
Người
tiêu dùng
Người
bán buôn
Người
đại lý
Người
bán
buôn
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Với kênh phân phối này hàng hóa sẽ được phân phối rộng rãi trên nhiều vùng
thị trường khác nhau. Do chuyên môn hóa trong sản xuất và hoạt động thương mại
nên sử dụng kênh phân phối này người sản xuất tập trung được mọi nguồn lực vào sản
xuất đồng thời phát huy hết được những phần tử trung gian để nâng cao hiệu quả của
hoạt động thương nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng việc chi phối thị
trường.
Tuy nhiên, sử dụng kênh phân phối gián tiếp này sẽ kéo dài khoảng cách giữa
người sản xuất và người tiêu dùng cả về không gian và thời gian, làm cho hàng hóa
đến tay người tiêu dùng chậm, người sản xuất sẽ khó nắm bắt được thông tin về thị
trường và khách hàng. Hơn nữa chi phí cho hoạt động thương mại sẽ tăng, giá bán
hàng hóa bị đẩy lên cao gây khó khăn trong quá trình cạnh tranh.
Kênh phân phối này thường được sử dụng để phân phối những hàng hóa phục
vụ nhu cầu thường xuyên ổn định như lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia đình, các
doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn cũng dùng kênh phân phối này.
d. Chính sách xúc tiến - yểm trợ
 Sự cần thiết của hoạt động xúc tiến - yểm trợ

Chính sách xúc tiến yểm trợ bao gồm mọi hoạt động và giải pháp nhằm đề ra
và thực hiện các chiến lược chiến thuật xúc tiến yểm trợ nhằm thúc đẩy bán hàng và
nâng cao uy tín của nhà kinh doanh trên thị trường.
Nó bao gồm bốn yếu tố:
- Quảng cáo
- Xúc tiến bán hàng
- Hoạt động quan hệ công chúng
- Dịch vụ sau bán hàng
Chính sách xúc tiến yểm trợ tồn tại độc lập với các hoạt động Marketing khác
và không thể thiếu được nhằm tăng cường hiệu quả của các chính sách Marketing. Nó
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 19 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
còn làm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, thu hút hàng hóa vào các kênh lưu thông
và tạo cho nhà kinh doanh khai thác triệt để những lợi thế khi làm giá.
Xúc tiến yểm trợ làm tăng sự hiểu biết của khách hàng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp. Thông qua các hoạt động xúc tiến yểm trợ các doanh nghiệp tác động
vào thị trường và thể hiện trách nhiệm với khách hàng, đảm bảo cho các hàng hóa
được sử dụng đúng mục đích với hiệu quả cao.
Chương trình xúc tiến yểm trợ được sử dụng trong các trường hợp: khi doanh
nghiệp giới thiệu sản phẩm mới, khi sửa đổi chiến lược Marketing cho thích ứng với
sự biến động của thị trường.
 Các hoạt động của chính sách xúc tiến - yểm trợ
- Quảng cáo
Bao gồm hoat động giới thiệu và truyền đi các thông tin vê sản phẩm và hình
ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, nâng
cao uy tín cho nhà kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chức năng của quảng cáo:
• Thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm, doanh nghiệp.
• Thuyết phục khách hàng tiêu dùng hàng hóa dịch vụ.
• Hướng dẫn, giáo dục tiêu dùng.

Mục tiêu của quảng cáo:
• Quảng cáo giới thiệu: dùng trong giai đoạn đầu của một loại sản phẩm
mới xâm nhập vào thị trường. Muc tiêu chủ yếu là làm nảy sinh nhu cầu ban
đầu của người tiêu dùng về sản phẩm.
• Quảng cáo thuyết phục: nó trở nên rất quan trọng ở giai doạn cạnh tranh,
khi mục tiêu của doanh nghiệp là tạo nên nhu cầu có chọn lọc trong người
tiêu dùng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 20 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
• Quảng cao nhắc nhở: cần thiết trong giai doan trưởng thành của sản
phẩm. Mục đích là nhắc nhở khách hàng nhớ về một loại sản phẩm của mình.
Yêu cầu và nguyên tắc quảng cáo:
• Quảng cáo phải tiêu biểu, đặc trưng, độc đáo và có lượng thông tin cao.
• Quảng cáo phải đảm tính nghệ thuật, kích thích mua hàng.
• Quảng cáo phải trung thực, đảm bảo tính pháp lý.
• Quảng cáo phải nhắc lại thường xuyên và đúng thời cơ.
• Quảng cáo phải thiết thực, hiệu quả và phù hợp với chi phí dành cho
quảng cáo.
Phương tiện quảng cáo: báo, tạp chí, ấn phẩm gửi trực tiếp, phát thanh truyền
hình, quảng cáo ngoài trời và các phương tiện quảng cáo khác.
- Xúc tiến bán hàng
Bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện trong một phạm vi
không gian và thời gian nhất định nhằm thu hút sự chú ý của người mua và lôi kéo
tiêu thụ sản phẩm.
Các hoat động xúc tiến bán hàng chủ yếu được dụng là:
• Các hoạt động trưng bày, triển lãm.
• Các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng.
• Các hoat dộng văn hóa, giải trí.
• Đánh giá hiệu quả của chương trình.
Nhờ vậy, xúc tiến bán hàng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động xúc

tiến yểm trợ. Muốn sử dụng chúng một cách có hệ thống cần phải xác định mục tiêu,
chọn lụa công cụ phù hợp, thiết lập chương trình xúc tiến bán hàng, thử nghiệm, tiến
hành và dánh giá kết quả.
- Quan hệ công chúng (PR)
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 21 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
các tầng lớp công chúng thông qua các hoạt động tiếp xúc trực tiếp, được tổ chức một
cách thường xuyên có hệ thống,nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các tầng lớp công
chúng khác nhau, để nâng cao uy tín và thanh thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Thực chất của các mối quan hệ công chúng là mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với đội ngũ bạn hàng, khách hàng và những tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các hình thức chủ yếu của hoạt động quan hệ công chúng là:
• Tổ chức các hội nghị khách hàng theo định kỳ hay đột xuất.
• Tổ chứ hội nghị của các trung gian phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý).
• Tổ chức hội nghị các nhà sản xuất kinh doanh.
• Tổ chức những cuộc thăm hỏi khách hàng và đội ngũ những trung gian
phân phối.
• Tổ chức tiếp xúc và duy trì tốt mối quan hệ giữa doanh nghiepj bà các tổ
chức cá nhân có vị trí, thế lực và uy tín với xã hội, đặc biệt la các nhà chính
trị, ngoại giao,các nghệ sỹ, vận động viên nổi tiếng...
• Giải quyết tốt mối quan hệ với báo chí, tuyên truyền nhằm phát huy ảnh
hưởng của doanh nghiệp.
- Dịch vụ sau bán hàng
Bao gồm các hoạt động diễn ra sau khi hàng hóa đã được tiêu thị nhằm giúp
cho người tiêu dùng sử dụng hợp lý sản phẩm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường cạnh tranh.
Sau đây là những hoạt động chủ yếu và phổ biến của dịch vụ sau bán hàng:
• Hoạt động hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.

• Hoạt động bảo hành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 22 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TẠI CÔNG TY CPTM TOÀN GIA
I. LỊCH SỬ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Tên và quy mô hiện tại của Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia
Tên thương gọi: Công ty Toàn Gia
Địa chỉ: Km2 đường Trần Huy Liệu, TP. Nam Định, T. Nam Định
Điện Thoại: 03503638401
Mã số thuế: 0600385954 chi cục thuế TP Nam Định
Website : toangiapc.com
Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia đặt trụ sở kinh doanh chính tại: Km 2
đường Trần Huy Liệu, TP. Nam Định, T. Nam Định với nghề kinh doanh chủ yếu là
cung cấp các loại máy tính, các thiết bị văn phòng
b. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia được thành lập ngày 07/05/2007 theo
quyết định số 0703000779 của sở kế hoạch và đầu tư Nam Định. Sau một thời gian
chuẩn bị vào ngày 14/05/2007 Công ty đã chính thức mở cửa khai trương.
Trụ sở chính của Công ty cũng chính là showroom trưng bày sản phẩm, được
đặt tại đường Trần Huy Liệu, TP. Nam Định, T. Nam Định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 23 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia hoạt động theo mô hình Công ty Cổ
Phần, với số vốn pháp định là 500.000.000 VNĐ. §ược huy động từ ba cổ đông là:
• Ông Trẩn Phó Trung – Chức vụ: Giám Đốc,với số vốn góp là
25.000 cổ phần tương đương 250.000.000 VNĐ.
• Ông Trần hà Chung – Chức vụ: Phó Giám Đốc,với số vốn góp là

15.000 cổ phần tương đương150.000.000 VNĐ.
• Ông Hà Quang Long – Chức vụ: Trưởng Phòng Kinh Doanh, với
số vốn góp là 10.000 cổ phần tương đương100.000.000 VNĐ.
Như vậy ba thành viên trên là đồng chủ sở hữu của Công ty Cổ Phần
Thương Mại Toàn Gia, hưởng quyền lợi và có trách nhiệm về hoạt động của
công ty trong phạm vi phần vốn góp.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng
Ngay từ khi ra mắt thị trường, Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia đã xác
định rõ sứ mệnh của mình là mang đến cho khách hàng và xã hội giá trị gia tăng cao
trong các sản phẩm- dịch vụ mà công ty cung cấp.
Cung cấp các sản phẩm máy tính và linh kiện máy tính với giá cả hấp dẫn phục
vụ nhu cầu bình dân của đại bộ phận khách hàng.
* Nhiệm vụ
Với mục tiêu phấn đấu trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực công
nghệ thông tin ở khu vực miền bắc, mang lại lợi ích cao cả về vật chất lẫn tinh thần
cho các thành viên của công ty, ban lãnh đạo công ty đã xây dựng cho mình nhiệm
vụ trong những giai đoạn sắp tới:
• Giai đoạn 2011- 2013 tập trung vào 3 mảng kinh doanh chính sau:
 Kinh doanh các thiết bị tin học như: máy tính, thiết bị văn phòng…
 Tổ chức vừa quảng cáo, vừa bán hàng qua website
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 24 - Lớp: QTKD A – k4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh
 Kinh doanh internet, đặc biệt chú trọng đầu tư phòng game hiện đại.
 Thực hiện một số dịch vụ qua website
• Giai đoạn 2013- 2015: tiếp tục tập trung vào các mảng kinh doanh của
giai đoạn 2011- 2013 và mở rộng thêm các mảng kinh doanh khác như đã kể ra ở trên.
Phương thức kinh doanh trong giai đoạn này là hoàn thiện chất lượng dịch vụ
và xây dựng uy tín với khách hàng.
Trong chiến lược phát triển dài hạn, Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia sẽ

mở rộng sang kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong giai đoạn đầu mới thành
lập, Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia tập trung vào kinh doanh bán lẻ và phân
phối các sản phẩm công nghệ tin học gồm: máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị
văn phòng, kinh doanh internet với khách hàng mục tiêu là sinh viên, nhân viên văn
phòng, các hộ gia đình. Trong đó, hướng vào phục vụ nhu cầu phổ thông (những sản
phẩm bình dân, với những tính năng này đã được thể hiện năng sử dụng thông
thường). Danh mục các sản phẩm chính mà công ty cung ứng hiện nay gồm có:
• Máy tính bộ để bàn.
• Linh kiện máy tính bộ để bàn (màn hình, bàn phím, chuột, CPU, RAM,
HDD, card màn hình, ổ quang…).
• Các phụ kiện đi kèm máy tính (loa, tai nghe, usb, thiết bị mạng…).
• Các thiết bị văn phòng (máy in, máy quét, máy chiếu…).
• Thiết bị chơi game, phòng game.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Gia được xây dựng theo
mô hình trực tuyến – chức năng, đứng đầu là Hội đồng quản trị, các phòng ban được
chuyên môn hoá theo chức năng, các vị trí có thể làm việc kiêm nhiệm. Một mặt là do
những điều kiện về quy mô, tài lực và vật lực chưa cho phép, một mặt là để phù hợp
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc - 25 - Lớp: QTKD A – k4

×