Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.01 MB, 55 trang )

KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học để tiếp thu những kiến thức
cùng những kinh nghiệm quý báu mà thầy cô truyền đạt. Thời điểm này chính là thời
điểm quan trọng nhất cho quá trình bốn năm đại học của mỗi sinh viên, việc nghiên
cứu kháo luận tốt nghiệp là vô cùng quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để sinh
viên học cách làm việc, nghiên cứu chuyên nghiệp.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và TMĐT
trong suốt bốn năm qua đã truyền đạt cho em kiến thức để bây giờ em có thể tự mình
hoàn thành được đề tài nghiên cứu.
Và để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
đến cô giáo Nghiêm Thị Lịch. Trong thời gian làm khóa luận, cô đã tận tình hướng
dẫn, dạy bảo em, dưới sự chỉ dạy của cô cùng với cách làm việc nghiêm túc em đã có
thể hoàn thành kháo luận tốt nghiệp này. Trong quá trình được làm việc với cô em
không chỉ được hướng dấn cách nghiên cứu khóa luận, bên cạnh đó em còn học hỏi
được ở cô cách làm việc nghiêm túc và tỉ mỉ.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong công ty Cổ Phần
Vật giá Việt Nam đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu, thực tập, tìm hiểu công tác
nghiệp vụ quản lý bán hàng. Các anh chị nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện các điều tra
tại cơ quan để em có thể nghiên cứu đề tài một cách khách quan và chính xác nhất.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời cảm ơn sấu sắc và lời chúc sức khỏe,
chúc thầy cô có thật nhiều sức khỏe để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh
viên tiếp theo.
Hà Nội, ngày 25, tháng 04, năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Lan

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 1




KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG.......................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
1.2 Tình hình nghiên cứu..............................................................................................2
1.3 Mục tiêu của đề tài..................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
1.6 Kết cấu khóa luận....................................................................................................5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PTTK HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ BÁN HÀNG...........................................................................................................6
2.1 Tổng quan về PTTK hệ thống.................................................................................6
2.1.1Một số khái niệm cơ bản........................................................................................6
2.1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.................................8
2.1.3 Giới thiệu UML..................................................................................................11
2.2 Tổng quan về HTTT quản lý bán hàng..................................................................17
2.2.1 Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................17
2.2.2 Vai trò của quản lý bán hàng...............................................................................18
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG

QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN VẬT GIÁ VIỆT NAM.......19
3.1 Giới thiệu chung về công ty VNP..........................................................................19
3.2 Phân tích thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty VNP..............................22
3.3 Đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty VNP..............................22
3.3.1 Ưu điểm của quá trình quản lý bán hàng ở công ty............................................22
3.3.2 Nhược điểm của quá trình quản lý bán hàng ở công ty.......................................23
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ..............................................24
4.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần vật giá................................................24
4.2 Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần Vật Giá.................24
4.2.1 Đặc tả yêu cầu hệ thống......................................................................................24
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 2


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

4.2.2 Phân tích hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần Vật Giá.....................26
4.3 Thiết kế hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần Vật Giá.........................42
4.3.1Thiết kế CSDL………………………………………………………………...…41
4.3.2 Thiết kế giao diện……………………………………………………………………….....41
4.4 Một số đề xuất và kiến nghị...................................................................................44
4.4.1 Kiến nghị với công ty cổ phần vật giá.................................................................44
4.4.2. Đề xuất hướng phát triển....................................................................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống thông tin.

Sơ đồ 3.1 – Sơ đồ tổ chức công ty Cổ Phần Vật Giá Việt Nam
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNP (2014 - 2016)
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ use case tổng quát
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ use case quản lý khách hàng, quản lý nhân viên, quản lý gian
hàng27
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ use case quản lý hợp đồng
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ use case quản lý hóa đơn
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ use case báo cáo, thống kê
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ lớp
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ tuần tự đăng nhập
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ tuần tự chức năng thêm hợp đồng
Biểu đồ 4.9. Biểu đồ tuần tự chức năng sửa khách hàng
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ tuần tự chức năng xóa khách hàng
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ tuần tự chức năng tìm kiếm hóa đơn
Biểu đồ 4.12. Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo
Biểu đồ 4.13. Biểu hoạt động chức năng quản lý hợp đồng
Biểu đồ 4.14. Biểu hoạt động chức năng đăng nhập
Biểu đồ 4.15. Biểu hoạt động chức năng quản lý khách hàng
Biểu đồ 4.16. Biểu hoạt động chức năng quản lý hóa đơn
Biểu đồ 4.17. Biểu đồ trạng thái chức năng tìm kiếm
Biểu đồ 4.18. Biểu đồ trạng thái lớp nhân viên
Biểu đồ 4.19. Biểu đồ trạng thái lớp hợp đồng
Biểu đồ 4.20. Biểu đồ trạng thái lớp hóa đơn
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 3


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch


Biểu đồ 4.21. Biểu đồ triển khai
Mô hình 4.1 Mô hình cơ sở dữ liệu
Hình 4.1: Giao diện đăng nhập
Hình 4.2: Giao diện chính
Hình 4.3: Giao diện hợp đồng
Hình 4.4: Giao diện thông tin nhân viên
Hình 4.5: Giao diện thông tin khách hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4

TỪ VIẾT TẮT
HTTT
VNP
PTTK
UML

5
6

CNTT
CSDL

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

Hệ thống thông tin
Cổ Phần Vật Giá Việt nam
Phân tích thiết kế
Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ thống
hướng đối tượng
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 4


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đã có những
thay đổi trong nhận thức và tư duy. Trước yêu cầu của nền cơ chế thị trường, các tổ chức
cũng như các doanh nghiệp phải tìm mọi cơ hội và biện pháp để tìm kiếm, xây dựng, quản
lý nguồn thông tin cho chính mình. Để tìm kiếm được nguồn thông tin thì việc xây dựng
một hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là công việc cần phải
làm đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành sức
mạnh trợ giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đề ra.
Khi các hoạt động tác nghiệp, giao dịch hàng hoá, dịch vụ... được tin học hoá thì
việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trở nên dễ
dàng hơn. Ứng dụng CNTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hàng đầu thế giới tại
các nước phát triển đã đạt được nhiều thành công một phần cũng do không ngừng đầu

tư, cải tiến các giải pháp, các sản phẩm phần cứng, phần mềm cho doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh. Việc phát triển ứng dụng
CNTT vào quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Việt Nam chúng ta là một xu
thế tất yếu. Có không ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang ứng dụng các sản phẩm
phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình.
Tạo dựng nên phần mềm quản lý bán hàng là một thành tựu đáng kể của của
ngành khoa học công nghệ tiên tiến, những ưu điểm nổi bật mà hệ thống này đem lai
đã giúp cho doanh nghiệp thành công hơn trong kinh doanh, giảm thiểu những chi phí
không cần thiết và nhanh chóng đem lại cho nhà bán lẻ có những bước tiến vượt bậc
trong quá trình bán hàng.Mô hình điện toán đám mây đang là xu hướng công nghệ nổi
bật trên thế giới, ở mô hình này, các khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đang
đều được cung cấp mà không cần phải có kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ cũng
không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó.
Trong các HTTT quản lý của doanh nghiệp thì HTTT quản lý bán hàng có tầm
quan trọng và ý nghĩa to lớn. Hệ thống quản lý đầu vào, đầu ra hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp. Đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đồng thời, hệ thống quản lý bán hàng cũng cho biết tình hình tồn kho
hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó có hướng giải quyết và phương án sản xuất hàng
hóa phù hợp. Hệ thống tổng hợp cho doanh nghiệp lượng thông tin khách hàng cần
thiết, đây là thông tin mang tính chất sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 1


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

1.2 Tình hình nghiên cứu

Phân tích thiết kế hệ thống có vai trò vô cùng quan trọng đối với một hệ thống
thông tin quản lý. Đặc biệt trong HTTT quản lý bán hàng, phân tích thiết kế hệ thống
là bước đầu để đưa ra thực trạng, yêu cầu của hệ thống, từ đó phát triển hệ thống hoàn
thiện qua từng ước, từng pha của quá trình thiết kế hệ thống. Hệ thống quản lý bán
hàng xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn, nâng cao năng suất làm việc
trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã có rất nhiều hệ thống quản lý
bán hàng mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm cũ, những phát sinh trong hệ
thống bán hàng không ngừng được nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính
bảo mật, hiệu quả trong việc quản lý bán hàng.
Các hệ thống thông tin quản lý không còn xa lạ với các doanh nghiệp khi nhu cầu
quản lý thông tin một cách có hệ thống trở nên vô cùng cấp thiết và ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh và sự tồn tại
của doanh nghiệp. Đã có không ít đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài này
nhằm tìm ra lối đi mới trong việc quản trị quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp:
Nước ngoài:
Chokgijgarn, Paulpone (1995), Master Project “Analysis Design and Documentation of
an Information System for an Automobile Dealership in Thailand”, library.uis.edu. Bài
nghiên cứu đã phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý chung bao gồm cả quản lý
việc cung cấp các dịch vụ của công ty nhằm giúp chủ công ty giải quyết vấn đề không
trùng khớp số liệu, thất thoát doanh thu dịch vụ cung cấp.
Vicki A.Benge (2012), Article “The advantages of using System analysis &
design to improve business quality”, Chron online newspaper. Bài báo khẳng định
những lợi ích mà việc phân tích và thiết kế HTTT quản lý mang lại cho doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nước:
Nguyễn Thị Thuỳ Dương , Luận văn : “Phân tích, thiết kế và xây dựng HTTT
quản lý bán hàng công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Thái Bình Dương”, Khoa tin học
kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Chương trình phần mềm Quản lý bán hàng tại
công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Thái Bình Dương đã đáp ứng được những yêu cầu

cơ bản trong hệ thống quản lý bán hàng. Chương trình đã quản lý được các giao dịch
trong ngày tại công ty, chương trình cũng theo dõi được quá trình thực hiện giao dịch
của từng nhân viên. Chương trình cũng cho phép người sử dụng tìm kiếm các thông
tim về khách hàng theo các tiêu thức khác nhau, cho người sử dụng lựa chọn đồng thời
chương trình lập được các báo cáo theo từng giai đoạn cụ thể theo từng loại khách
hàng thực hiện giao dịch.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 2


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Nguyễn Quốc Trung (2010), Đồ án tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống
thông tin quản lý bán hàng tại công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách
Khoa 4”, Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đề
tài xây dựng HTTT quản lý bán hàng với các chức năng: quản lý hóa đơn, tính tồn kho
theo ngày nhập, tên hàng hóa theo quý, năm, quản lý hàng hóa, quản lý khách hàng,
lập báo cáo… nhằm cung cấp cho bộ máy quản trị Công ty Thương mại và Phát triển
Công nghệ Bách Khoa 4 công cụ quản lý hàng hóa đồng bộ, chi tiết, đồng thời giám
sát chặt chẽ số lượng hàng hóa ra vào kho cũng như nắm được thông tin khách hàng
mua hàng của Công ty một cách hệ thống.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa kiến thức về HTTT quản lý bán hàng nói chung và của công ty Cổ
Phần Vật Giá nói riêng.
Trình bày khái niệm, lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, các phương pháp
phân tích thiết kế hệ thống và quy trình phân tích thiết kế hệ thống .
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý bán hàng tại công ty Cổ Phần
Vật Giá, nghiên cứu các phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng từ đó
đưa ra một số đề xuất, giải pháp để có thể tạo ra một hệ thống thông tin quản lý bán

hàng phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý bán hàng, đem lại hiệu
quả trong công việc.
Mục tiêu của khóa luận tốt nghiệp này là xây dựng được demo và chương trình cho hệ
thống thông tin quản lý bán hàng. Trong đó, hệ thống thông tin được xây dựng mới phải
đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể sau:
Đáp ứng được đầy đủ các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
Hệ thống dễ sử dụng, dễ bảo hành, bảo trì.
Hệ thống có khả năng mở rộng, tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai.
Dễ dàng xuất dữ liệu đưa lên web.
Nâng cao tính bảo mật
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ Phần
Vật Giá Việt Nam. Các lý thuyết cơ bản về thông tin, hệ thống thông tin, phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng và quy trình phân tích thiết kế hệ thống
hướng đối tượng với UML.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý bán hàng của công ty VNP. Ở đây, đề tài
nghiên cứu các hoạt động bán hàng và hệ thống thông tin bán hàng tại công ty VNP.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 3


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối
tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân
tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính xác và cần

thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá trình biến đổi dữ
liệu thành nguồn thông tin hữu ích.
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận tốt nghiệp này nhằm thu
thập được các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ
thống thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên website, các
bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty …) để làm nguồn tài liệu hữu ích cho quá trình
phân tích, xử lý sau này.
Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng ban để
tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng
hiện tại và nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng mới của công ty.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh nghiệp để nắm bắt
được các nghiệp vụ quản lý bán hàng tại công ty…
+ Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty... để tìm hiểu tình hình
chung về công ty.
+ Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống.
Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân tích, so
sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực trạng công
tác quản lý bán hàng và tình hình hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty VNP. Từ
đó, ta có thể nhận thấy tính cấp thiết của đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình phân tích
thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt ra của đề tài.
Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm hướng
đối tượng theo ngôn ngữ UML. Rational Rose cho phép tạo, quan sát, sửa đổi và quản lý
các biểu đồ một cách trực quan. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp thống nhất với các
ký hiệu trong UML.

Sử dụng Rational Rose để thiết kế các sơ đồ sau: Sơ đồ use case, sơ đồ lớp, sơ đồ tuần
tự, sơ đồ hoạt động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 4


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Vì những lý do trên nên em quyết định chọn công cụ Rational Rose để mô hình hóa
hướng hệ thống.
1.6 Kết cấu khóa luận
Ngoài những phần như: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình
vẽ, Danh mục từ viết tắt, Kết Luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận bao
gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Phần này nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải
quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận của hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty
VNP.
Phần này hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin trong doanh nghiệp và mô hình quản lý của công ty.
Chương 3: Phân tích thực trạng hệ thống quản lý bán hàng tại công ty VNP.
Chương 4: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty:
Phần này dựa trên kết quả phân tích từ những phần trước tiến hành phân tích thiết kế
hệ thống thông tin quản lý bán hàng theo hướng đối tượng. Tổng kết lại đề tài nghiên
cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển của đề tài.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PTTK HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG
2.1 Tổng quan về PTTK hệ thống

2.1.1Một số khái niệm cơ bản
- Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Phần tử có thể là
vật chất hoặc phi vật chất: Con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý,
qui tắc, quy trình xử lý.
- Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử
lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức. Hệ thống thông tin có thể là thủ công
nếu dựa vào các công cụ như giấy, bút. Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động
hóa dựa vào máy tính (phần cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin khác.
Nguồn

Thu thập

Đích

Xử lý và lưu giữ

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 5
Kho dữ liệu

Phân phát


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống thông tin.
(Nguồn: Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Thạc Bình Cường)
Các thành phần của HTTT:

Phần cứng: là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hoặc hệ thống máy tính,
hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong hệ thống thống
thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình,có thể nhìn thấy, cầm nắm được.
Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được việt bằng một hoặc nhiều ngôn
ngữ lập trình theo thứ tự nào đó để thực hiện chức năng hoặc giải quyết một bài
toán nào đó. Phần mềm có thể là những ý tưởng trừu tượng, các thuật toán, các chỉ
thị…
Hệ thống mạng: mạng máy tính là tập hợp những máy tính độc lập được kết nối
với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào
đó

Cơ sở dữ liệu:
+ CSDL là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị
lưu trữ thông tin thứ cấp (như băng đĩa, đĩa từ,…) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai
thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng
với nhiều mục đích khác nhau.
+ Hệ quản trị CSDL là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các vấn
đề đặt ra cho một CSDL: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân quyền hạn khai
thác CSDL, giải quyết tranh chấp trong quá trình truy nhập dữ liệu…
+ Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và
tổ chức một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho
người sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Con người: là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Gồm hai nhóm chính là:
những người sử dụng HTTT trong công việc và những người xây dựng, bảo trì HTTT.
- Hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống tích hợp “người-máy” tạo ra các thông tin giúp con người trong sản
xuất, quản lý và ra quyết định là HTTT quản lý. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị tin
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 6



KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế
hoạch quản lý và ra quyết định.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh.
Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan
đến CNTT, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích
hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.
Phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thường được xây dựng nhằm phục vụ cho một
hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi một số
công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các thông tin
tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông tin một
cách tổng thể - HTTT quản lý. Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể
hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà quản lý
công cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, HTTT quản lý có các chức năng
chính:
 Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông
tin có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
 Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các
thông tin mới.
 Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của
hệ thống.
Nhiệm vụ HTTT quản lý:
Nhiệm vụ đối ngoại: Nhiệm vụ đối ngoại là thu thập thông tin từ phía ngoài hệ thống
phục vụ các hoạt động bên trong của hệ thống đồng thời đưa các thông tin ra bên ngoài như

các thông tin về giá cả thị trường, sức lao động, nhu cầu hàng hóa.
Nhiệm vụ đối nội: Nhiệm vụ đối nội làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ kinh
doanh, cung cấp thông tin cho hệ tác nghiệp và các hệ đưa ra quyết định như các thông tin
phản ánh tình trạng nội bộ của cơ quan tổ chức trong hệ thống đồng thời thông tin về tình
trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Một số dạng hệ thống thông tin quản lý:
Để định hướng ra các hệ thống thông tin quản lý người ta dựa vào định hướng
hoạt động của hệ thống thông tin và tổng thể các bài toán quản lý mà hệ thống giải
quyết.
Theo cách này thì có thể chia các hệ thống thông tin thành một số dạng sau:
- Hệ thống thông tin dự báo
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 7


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

- Hệ thống thông tin khoa học
- Hệ thống thông tin kế hoạch
- Hệ thống thông tin thực hiện
Các hệ thống thông tin này giồng nhau về:
- Cấu trúc
- Các hoạt động cơ bản
Các hệ thống thông tin này khác nhau về:
- Nội dung các cơ sở dữ liệu
- Các phần mềm thực hiện các công việc khấc nhau
- Các thông tin kết quả
- Người sử dụng
2.1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin tin học hóa là một trong những ứng dụng đầy đủ và toàn diện
nhất các thành tựu của công nghệ thông tin vào một tổ chức.
Tại sao phải phân tích và thiết kế hệ thống thông tin? Đó là vì để có một cái nhìn
đầy đủ, đúng đắn và chính xác về hệ thống thông tin được xây dựng trong tương lai,
tránh sai lầm trong thiết kế và cài đặt, tăng vòng đời của hệ thống, dễ sửa chữa, bổ
sung và phát triển hệ thống trong quá trình sử dụng hoặc khi hệ thống yêu cầu. Và để
phân tích và thiết kế HTTT thì cần có những cơ sở lý luận cũng như hiểu rõ những
thuật ngữ trong phân tích thiết kế HTTT, dưới đây là một số cơ sở lý luận về phân tích
và thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức năng.
Phân tích hệ thống là bước đầu tiên rất quan trọng cho dự án phát triển phần
mềm. Là quá trình xem xét, đánh giá hệ thống thông tin hiện hành và xác định các khả
năng cải tiến, phát triển hệ thống. Phân tích hệ thống thông tin gồm có phân tích chức
năng (công cụ sử dụng là sơ đồ chức năng và sơ đồ luồng dữ liệu) và phân tích dữ liệu
(công cụ sử dụng là mô hình thực thể liên kết). Kết quả của việc phân tích hệ thống là
các tài liệu đặc tả tính năng hệ thống. Các tài liệu này thông thường ở dạng các sơ đồ,
biểu đồ,...
Thiết kế là giai đoạn tiếp theo của phân tích, nhằm hiểu hệ thống hoạt động như
thế nào. Thiết kế gồm các công việc sau: thiết kế các thủ tục thủ công và các giao diện,
thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế phần mềm và thiết kế kiểm soát.
*Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT:
Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng:
Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhắm đến thực hiện một công
việc nhất định.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 8


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT


GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi tiếp
tục phân rã bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay, sử
dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.
 Sơ đồ phân cấp chức năng
Mục đích của sơ đồ là nêu lên chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ
thống thông tin. Sơ đồ chức năng của hệ thống chỉ ra cho chúng ta biết hệ thống cần
phải làm gì chứ không phải chỉ ra là phải làm như thế nào. Việc phân cấp sơ đồ chức
năng cho phép phân tích viên hệ thống có thể đi từ tổng thể đến cụ thể, từ tổng quát
đến chi tiết theo cấu trúc hình cây.
Đặc điểm của BPC là:
- Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức năng,
nhiệm vụ cần thực hiện.
- Rất dễ thành lập, bằng cách phân rã dần dần các chức năng từ trên xuống
- Có tính chất tĩnh, vì PBC chỉ cho thấy các chức năng mà không thấy trình tự xử lý.
- Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa chức năng
 Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá
trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau:
- Diễn tả ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi “Làm gì?”, mà bỏ qua câu
hỏi “Làm như thế nào?”.
- Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả
- Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần
nào thấy được trình tự thực hiện giữa chúng
 Sơ đồ thực thể liên kết E –R:
Mô hình thực thể liên kết là mô hình hóa thế giới thực dưới dạng một tập hợp các
kiểu thực thể, mỗi kiểu này được định nghĩa bởi một tập hợp các kiểu thuộc tính. Các
kiểu thực thể được kết nối với nhau bởi các kiểu liên kết.
Các thực thể là một vật cụ thể hay trừu tượng, tồn tại thực sự và khá ổn định

trong thế giới thực, mà ta muốn phản ánh nó trong hệ thống thông tin.
Các thuộc tính là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh nào đó của một thực
thể. Một hay một tập kiểu thuộc tính của một kiểu thực thể được gọi là một khóa nếu
giá trị của nó cho phép ta phân biệt các thực thể với nhau.
Phương pháp hướng đối tượng:
Các tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành
các phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả hành động và các
dữ liệu liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 9


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với
nhau thông qua mối quan hệ tương tác giữa chúng.
Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như
một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả ở
mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình các
đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính trừu tượng hóa cao.
- Tính bao gói thông tin.
- Tính modul hóa.
- Tính kế thừa
So sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống:
So với phương pháp hướng cấu trúc thì phương pháp hướng đối tượng có một số ưu
điểm như sau:
Dữ liệu và các hàm mới có thể dễ dàng bổ sung vào đối tượng nào đó khi cần thiết 

dễ nâng cấp thành hệ thống lớn hơn.
Dữ liệu được bao bọc, che dấu và không cho phép các hàm ngoại lai truy cập tự do
mà dữ liệu của một đối tượng chỉ có thể được truy cập bởi chính các hàm xác định trong đối
tượng đó  chương trình an toàn hơn.
Mô hình được xây dựng gần với hệ thống thực tế.
Thông qua nguyên lý kế thừa  loại bỏ đoạn chương trình lặp lại khi khai báo lớp, mở
rộng khả năng sử dụng lớp  ngắn gọn, tiết kiệm thời gian.
Thiết kế trọng tâm vào dữ liệu  xây dựng mô hình chi tiết, dễ cài đặt.
Phương pháp hướng cấu trúc

Phương pháp hướng đối tượng

Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
hiện

liệu thay vì hàm

Chương trình lớn được chia thành Chương trình được chia thành các đối tượng
các hàm nhỏ hơn
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số

qua các hàm với cơ chế thông báo

Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể truy
mà không cần biết nội dung cụ thể)

cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối tượng
mà phải thông qua các phương thức)


Dữ liệu trong hệ thống được

Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 10


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

chuyển động từ hàm này sang hàm
khác

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

được các đối tượng. Các hàm xác định trên
các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với
nhau trên cấu trúc dữ liệu đó

Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
tiếp cận từ trên xuống

từ dưới lên

2.1.3 Giới thiệu UML
Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng
quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển
phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định lien
quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu,
các biểu đồ và hướng dẫn.
Một số khái niệm cơ bản trong UML:

+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong
cả hai hướng nhìn.
Các biểu đồ quan trọng:
Biểu đồ use case: Biểu đồ ca sử dụng trình bày một số tác nhân ngoài và sự liên
hệ của chúng với các ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Một ca sử dụng là một diễn tả
của một chức năng mà hệ thống có khả năng cung cấp. Ca sử dụng có thể được đặc tả
bằng một văn bản hay một biểu đồ hoạt động, ở đó chỉ đề cập hệ thống làm gì, chứ
không nói hệ thống làm như thế nào.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 11


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Kí hiệu:

Ví dụ :

Biểu đồ lớp: Biểu đồ lớp phô bày cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các
lớp biểu diễn cho các sự vật mà hệ thống quan tâm. Các lớp có thể liên quan với nhau
theo nhiều cách: Liên kết (kết nối với nhau), phụ thuộc (lớp này phụ thuộc hay dùng
một lớp khác), khái quát hóa (một lớp được khái quát hóa thành một lớp khác) và gói

(cùng gom vào một gói). Các mối liên quan đó được trình bày trong biểu đồ lớp cùng
với cấu trúc bên trong của mỗi lớp, gồm các thuộc tính và các thao tác. Biểu đồ lớp
được xem là tĩnh vì cấu trúc mà nó mô tả luôn luôn đúng vào mọi lúc trong chu trình
sống của hệ thống. Thông thường thì hệ thống được mô tả bởi một số biểu đồ lớp (chứ
không phải là gom tất mọi lớp vào cùng một biểu đồ), và một lớp có thể tham gia vào
nhiều biểu đồ.
Kí hiệu:

Ví dụ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 12


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Biểu đồ tuần tự: Là một trong hai biểu đồ tương tác chính, với chủ ý làm nổi bật
trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập hợp các đối tượng
cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau. Các đối tượng nó đây
thường là các cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào chỗ các đối
tượng, cũng có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần, các nút.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 13


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Ví dụ: Biểu đồ tuần tự chức năng đăng nhập


Biểu đồ trạng thái: Có những đối tượng có những phản ứng kinh hoạt trước
những sự kiện từ ngoài tới. Hành vi của loại đối tượng này được miêu tả bởi biểu đồ
trạng thái. Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối tượng và chỉ rõ đối
tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua thông điệp gửi tới từ
một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch chuyển. Có thể có các
hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển. Biểu đồ trạng thái
không phải vẽ cho tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho các lớp mà đối tượng của nó có khả
năng ứng xử trước các sự kiện xảy đến tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó.
Kí hiệu:
Phần tử
mô hình

Ý nghĩa

Biểu diễn

Trạng thái

Biểu diễn một trạng thái
của đối tượng trong vòng
đời của đối tượng đó
Khởi đầu vòng đời của
đối tượng
Kết thúc vòng đời của đối
tượng
Chuyển từ trạng thái này
sang trạng thái khác

Hình chữ nhật vòng ở góc,

gồm 3 phần: tên, các biến
và các hoạt động
Hình tròn đặc

Trạng thái
khởi đầu
Trạng thái
kết thúc
Chuyển
tiếp

Hai hình tròn lồng nhau
Mũi tên liền nét với tên gọi
là biểu diễn của chuyển
tiếp đó

Ví dụ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 14

Kí hiệu


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Biểu đồ hoạt động: Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt động,
theo các luồng đi từ việc này sang việc khác. Nó thường được dùng để diễn tả logic
của một ca sử dụng, một kịch bản, một nhóm ca sử dụng, một quy tắc hay một thao tác
phức tạp.

Kí hiệu:

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 15


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Biểu đồ thành phần: Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và sự
phụ thuộc của chúng trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan hệ phụ
thuộc được biểu diễn bằng đường mũi tên đứt nét.
Kí hiệu:

Biểu đồ triển khai: Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc
chương trình chạy, các nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên những
phần tử đó. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ thống.
Biểu đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các tiến
trình chạy trên chúng. Mỗi nút là một đối tượng vật lý ( các thiết bị) có tài nguyên tính
toán. Chúng có thể là máy tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền tin,…Các nút
được kết nối với nhau thông qua các giao thức như giao thức TCP/IP.
Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng:
Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng
không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác.
Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp
làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ dàng bảo
trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ
thống được dễ dàng hơn.
Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng
tới lời giải của thế giới thực.


Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 16


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối tượng cho phép
xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức
năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn thể đã có.
Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ
tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo.
Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây
dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông tin
giao dịch.
Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch rõ
ràng, là kết quả của việc bao gói thông tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông qua
giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống.
Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển, thiết
kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng người
dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia kỹ
thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối tượng)
một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng
trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi
và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong

phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng thích
ứng và bền chắc.
2.2 Tổng quan về HTTT quản lý bán hàng
2.2.1 Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng : Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ
của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại tiền từ người mua là chủ yếu
còn một vài trường hợp là nhận lại vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận.
Quản lý bán hàng: là hoạt động quản lý của những người thuộc lực lượng bán
hàng của công ty bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy quản lý bán hàng là một tiến trình kết
hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu cho nhân viên bán hàng, thiết kế chiến lược cho
nhân viên bán hàng đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và đánh giá kết quả
công việc của nhân viên bán hàng.
Những công việc của quản lý bán hàng bao gồm:
+Thiết lập chiến lược phân phối
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 17


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

+Thiết lập tổ chức lực lượng bán hàng
+Thiết lập chính sách bán hàng, tuyển dụng
+Lập kế hoạch bán hàng
+Triển khai
+Quản lý lực lượng bán hàng, khách hàng.
+Huấn luyện nâng cao kỹ năng
+Đo lường, đánh giá hiệu quả bán hàng
Mục tiêu của quản trị bán hàng là:

 Hệ thống quản lý,
 Quản lý hàng hóa
 Quản lý con người
và đạt lợi nhuận do công ty để ra.
2.2.2 Vai trò của quản lý bán hàng
Tùy thuộc vào mỗi công ty, cấp độ thấp nhất của ngạch quản lý bán hàng có thể
bao gồm nhiều chức vụ khác nhau như quản lý theo ngành hàng, quản lý theo khu vực
hay giám sát mại vụ,..họ là người trực tiếp giám sát công việc vủa nhân viên bán hàng
và có trách nhiệm báo cáo công việc cho cấp quản lý bán hàng cao hơn trong công ty
như giám đốc kinh doanh hay trưởng phòng,..giúp xây dựng và phát triển lực lượng
bán hàng cho công ty một cách tích cực và đạt hiệu quả nhất nhằm thực hiện mục tiêu
chung của công ty.
Quản trị bán hàng có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của các công
ty thương mại bởi dù tất cả các nhân tố khác của bộ máy hoạt động cực kỳ hiệu quả
nhưng không bán được hàng, doanh số cao nhưng lợi nhuận ròng thấp vì không tối ưu
hoá được chi phí trong công tác quản trị sản xuất bán hàng thì cũng trở thành thất bại.
Bán được hàng hoá là một nhẽ nhưng điều mấu chốt vẫn là lợi nhuận đằng sau công
việc bán hàng đó. Một trong những lý do để kết luận rằng vị trí của ngành quản trị bán
hàng là hết sức quan trọng trong doanh nghiệp hiện nay phải kể đến yếu tố: “Bán hàng
là hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp”. Từ một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ cho đến
những công ty đa quốc gia thì hoạt động duy nhất để có thể duy trì sự tồn tại đó chính
là hoạt động quản trị kinh doanh phải đạt được hiệu quả, mang về được nguồn thu
nhập qua hàng tháng, hàng quý.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 18


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu chung về công ty VNP
Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Công ty Cổ Phần Vật Giá Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Price Joint Stock Company Viet Nam
Tên viết tắt bằng tiếng anh là VNP.
Trụ sở chính: số 102, phố Thái Thịnh, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội
Thành lập: Ngày 21 tháng 08 năm 2006
CEO: Nguyễn Ngọc Điệp
Giấy phép kinh doanh: 0102015284 - ngày cấp: 23/08/2006
Mã số thuế: 0102015284
Website: />Điện thoại: 1900 2055
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, VNP đã từng bước khẳng định vị
trí đi đầu của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử cũng như truyền thông Internet.
VNP là đối tác chiến lược cho các tập đoàn đầu tư hàng đầu của Nhật Bản như
CyberAgent Venture, tập đoàn tài chính Mitsui, quỹ đầu tư IDG của Mỹ và CAI của
Nhật Bản.
Không chỉ đặt những viên gạch đầu tiên cho ngành thương mại điện tử, VNP đã
và đang để lại những dấu ấn ấn tượng trong lĩnh vực này. Song song với việc phát huy
những thế mạnh sẵn có, VNP vẫn luôn tìm tòi, học hỏi và đúc rút kinh nghiệm để có
thể cho ra những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, hết mình vì sứ mệnh: "VNP luôn
nỗ lực trở thành công ty đối xử trên mong đợi của khách hàng nhất thế giới, đem
lại sự giàu có và niềm tự hào cho các thành viên ", khởi đầu bằng xây dựng hệ sinh
thái online giúp “ mua sắm hạnh phúc kinh doanh hiệu quả” bằng văn hóa “Từ
dưới lên”. Với giá trị nền tảng “ không bao giờ thỏa mãn với hiện tại” và “ đặt mình
vào địa vị của khách hàng, đối xử trên mong đợi của họ” VNP như một đại gia đình
gồm nhiều dự án và các công ty thành viên, ở đó ngoài tinh thần công việc còn
nhiều điều thú vị khác tại đây.

Sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp
Xây dựng những hệ thống trên Internet để cung cấp đúng thông tin, hàng hóa cho
đúng người, đúng lúc, giúp cuộc sống tốt đẹp hơn. Giúp con người chia sẻ thông tin
với chi phí thấp nhất. Xây dựng “Hệ sinh thái online” giúp “Mua sắm hạnh phúc –
Kinh doanh hiệu quả” – bằng văn hóa “Từ dưới lên”.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 19


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Nhiệm vụ: Trở thành công ty số 1 hoạt động trong lĩnh vực TMĐT giúp cuộc
sống của con người tốt đẹp hơn. VNP thành lập ra là để giúp mọi người hạnh phúc hơn
với Internet, đem lại sự giàu có và tự hào cho các thành viên
Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hội đồng
cổ đông
Ban giám
đốc
Kiểm soát
nội bộ

Bộ phận
hành chính
nhân sự

CEO

Nguyễn
Ngọc Điệp

Bộ phận kế Bộ phận
IT & phát
Marketing
phận
triển sản
doanh
SơBộ
đồ phận
3.1 – kế
Sơ đồ tổhoạch
chức côngkinh
ty Cổ
Phần VậtBộ
Giá
Việt Nam
sóc
toán –Phòng
Tài hành chính nhân sự, Công Ty Cổchăm
phẩm
(Nguồn:
Phần Vật giá Việt Nam)
khách hàng
chính
Qua hình 1.1 có thể thấy công ty có Ban giám đốc và CEO Nguyễn Ngọc Điệp là

người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát và
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật. Dưới Ban giám đốc là các trưởng

phòng, phó phòng, quản lý cac dự án được giao quyền và trách nhiệm hoàn thành các
công việc của mình cũng như làm bộ phận tham mưu, hỗ trợ cho Ban giám đốc trong
quá trình điều hành doanh nghiệp.
Thành công: Mỗi bộ phận phụ trách một chức năng nhiệm vụ riêng, điều này
giúp phát huy sức mạnh chuyên môn hóa, mỗi cá nhân sẽ thấy rõ được nhiệm vụ và
trách nhiệm của mình, đơn giản hóa, hiệu quả hóa công việc, giúp giảm chi phí và rút
ngắn thời gian đào tạo.
Tồn tại: Giữa các phòng ban còn chưa có sự liên kết gặp nhiều khó khăn khi cần
sự phối hợp giữa các chức năng, thiếu sự chủ động đóng góp ý kiến giữa các phòng
ban. Dễ xảy ra tranh cãi về thứ tự ưu tiên các công việc và đùn đẩy trách nhiệm giữa
các bộ phận khi có vấn đề xảy ra.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 20


KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT

GVHD: Nghiêm Thị Lịch

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNP (2014 - 2016)
Đơn vị: Đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016


1

Doanh thu bán hàng
22.378.500.000 23.968.700.000
và cung cấp dịch vụ

26.124.900.000

2

Các khoản giảm trừ
1.078.386.000
doanh thu

1.042.100.000

3

Doanh thu thuần về
bán hàng và cung 21.300.114.000 22.903.400.000
cấp dịch vụ (3=1-2)

25.082.800.000

4

Giá vốn bán hàng

16.896.900.000


5

Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung 5.024.745.000
cấp dịch vụ (5= 3-4)

6.256.000.000

8.185.900.000

6

Doanh thu hoạt động
200.368.700
tài chính

203.257.680

206.678.321

7

Chi phí tài chính

684.386.000

702.908.000

8


Chi phí quản lý kinh
1.487.588.900
doanh

1.597.269.680

1.821.167.700

9

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
3.068.045.800
doanh (9= 5 +6 – 7 –
8)

4.177.602.000

5.868.502.621

10

Lợi nhuận khác

1.680.799.600

1.825.368.368

2.065.987.431


11

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế (11 4.748.845.400
= 9+10)

6.002.970.368

7.934.490.052

12

Chi phí thuế thu nhập
1.036.669.580
doanh nghiệp

1.157.275.576

1.342.677.771

13

Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh 3.712.175.820
nghiệp (13 = 11 – 12)

4.845.694.792

6.591.812281


1.065.300.000

16.275.369.000 16.647.400.000

669.479.000

(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ Phần Vật giá Việt Nam)
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu và lợi nhuận sau thuế qua các năm có xu
hướng tăng. Đặc biệt trong năm 2015 có sự tăng trưởng rõ rệt nhất: Doanh thu năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 21


×