Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Phát triển thị trường, thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.83 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN QUYẾT THẮNG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, THỰC HIỆN BIỆN PHÁP CHĂM SÓC
NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRANG TRẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHAVET XÃ TRUNG THÀNH –
PHỔ YÊN – THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 - 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN QUYẾT THẮNG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, THỰC HIỆN BIỆN PHÁP CHĂM SÓC
NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRANG TRẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHAVET XÃ TRUNG THÀNH –
PHỔ YÊN – THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K46 - CNTY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng
tất cả bạn bè và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện
đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái
Nguyên và công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet đã tạo điều kiện tốt nhất
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn TS. Lê Minh Châu đã dành nhiều thời gian, công sức, hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn
khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè lời cảm ơn và
lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm…
Sinh viên

Nguyễn Quyết Thắng


ii


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc
ở các nước trên thế giới nói chung cũng như ở nước ta nói riêng, vì đó là một nguồn
cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn
cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
như da mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến, ngoài ra chăn nuôi lợn còn góp phần
giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Trong các
nghiên cứu về môi trường nông nghiệp lợn là vật nuôi quan trọng và là thành phần
không thể thiếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Theo tín ngưỡng của người Á Đông
thì lợn là vật nuôi có thể coi là biểu tượng may mắn như “cầm tinh tuổi hợi” hay ở
Trung Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới âm lịch.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều
quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ
lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, thành phần các thành phần dinh dưỡng tích lũy vào
thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp đỡ
của ban BCN khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập. Em đã tiến hành thực
tập tại công ty CP tập đoàn Đức Hạnh Marphavet với chuyên đề: “Phát triển thị
trường, thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con,
giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại công ty cổ phần tập đoàn Đức
Hạnh Marphavet Xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên”. Được sự dẫn dắt
tận tình của thầy giáo TS. Lê Minh Châu cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã
hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ trong
công tác nghiên cứu. Nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của thầy cô giáo để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!



iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
Xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên từ năm 2015 đến nay.............4
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho trại lợn nái ....................................... 17
Bảng 3.1. Lịch phòng bệnh cho lợn con ................................................................. 26
Bảng 4.1: Sản lượng thức ăn chăn nuôi HAPPY FEED tiêu thụ qua các tháng ...... 31
Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi lợn tại cơ sở........................................................... 32
Bảng 4.3: Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở .............................. 34
Bảng 4.4: Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại cơ sở ................ 35
Bảng 4.5: Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.... 37
Bảng 4.6. Chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại cơ sở ......... 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
cơ sở ............................................................................................. 40
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ........................................... 42


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản


Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

Ml

: Mililit

Kg

: Kilogram


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i

LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................... 4
2.2. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở .................................... 4
2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại ...................................................................... 4
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ...................................................................... 4
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 5
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... 5
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ......................................................... 6
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ...................................................... 9
2.3.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 13
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con................................ 15
2.3.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................... 16
2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......................................... 22
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 22


vi

2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 23

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................ 25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .................................... 25
3.4.3. Các phương pháp tính toán .................................................................... 29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................ 30
4.1. Tình hình thị trường tại vùng cơ sở (Thanh Hóa) ......................................... 30
4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet Xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên. ..................................... 32
4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet Xã Trung
Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên ....................................................................... 33
4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại công ty cổ
phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet Xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái
Nguyên .............................................................................................................. 35
4.5. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trang trại công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet Xã Trung Thành
– Phổ Yên – Thái Nguyên .................................................................................. 36
4.5.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................................... 36
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 37
4.6. Chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại công ty
cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet Xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái
Nguyên .............................................................................................................. 38


vii


4.7. Thực hiện các biện pháp điều trị bệnh tại trang trại công ty cổ phần thuốc thú
y Đức Hạnh Marphavet xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên .................. 40
4.8. Thực hiện các công tác khác tại trại ............................................................. 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 43
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị........................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trồng trọt và chăn nuôi là hai thành phần quan trọng trong cơ
cấu sản xuất nông nghiệp, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
luôn đóng góp một phần lớn vào thu nhập của người chăn nuôi, cung cấp một lượng
lớn sản phẩm cho nhu cầu tiêu thụ ̣trong nước và cho xuất khẩu. Vì thế chăn nuôi
ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản
phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu
cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn
nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có
chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa
thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã
góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ
hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước

nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng đầu
khu vực Đông Nam Châu Á. Thống kê mới nhất vào 1/4/2017 nước ta đã tiêu thụ
tổng 28,3tr con lợn, trong đó có 23,9tr con lợn thịt, 4.290 con lợn nái, 67.614 con
lợn con, với số con lợn thịt xuất chuồng là 27,8tr con, sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng đạt 2,1tr tấn, số con lợn sữa bán giết thịt là 1,6tr con, sản lượng lợn sữa bán
giết thịt đạt 11.837 tấn, tổng số là 341,9tr con. Để có được kết quả trên ngoài việc
tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã và đang từng bước đưa các
tiến bộ ̣khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao
chất lượng thức ăn đến việc hoàn thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Tuy nhiên để thịt lợn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan
trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ
lúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các thành


2

phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh học cao. Em tiến
hành thực hiện chuyên đề “Phát triển thị trường, thực hiện biện pháp chăm sóc
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet Xã Trung Thành –
Phổ Yên – Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cho lợn
con ăn qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại công ty cổ phần thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet Xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên, áp dụng được
các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty Marphavet được xây dựng trên diện tích trên 3 ha gồm
trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục
vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 125 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ mỗi chuồng có 22 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2
chuồng bầu mỗi chuồng có 55 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng đực giống +
nái hậu bị có 10 ô kích thước 5m × 6m, 3 chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô
kích thước 5m × 6m, và 1 chuồng úm có 10 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4 quạt đối
với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống và
chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²,
cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống
nóng bằng thép.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển

vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang
trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.


4

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 Chủ trại.
01 Kỹ thuật trại.
4 công nhân và 1 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.2. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại lợn của trại nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Duroc.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 – 2,3 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa là 10,5 con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng
5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 100 đến 115kg.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2015 đến nay như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh

Marphavet Xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên
từ năm 2015 đến nay
Loại lợn nái

Số lượng lợn nái của các năm (con)
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Lợn nái sinh sản

115

130

80

Lợn nái hậu bị

34

35

15

Tổng số

149


165

95


5

Bảng 2.1 cho thấy, số lượng lợn nái sinh sản của trại không có biến động lớn
trong năm 2015 và 2016. Nhưng đến năm 2017 lại giảm rõ rệt. sự giảm đàn rõ rệt là
do hậu quả của cuộc khủng hoảng giá lợn trên toàn quốc. nhưng sau đó, trại đã khắc
phục khó khăn, nghiên cứu thị trường và ổn định đàn nái vào cuối năm 2017. Từng
lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối
giống, ngày đẻ dự kiến.
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn
con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều
kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn con dễ bị
mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu
ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề
vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu
đáo lợn con ở giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật
tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao
nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát
dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần

tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường
sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Măt khác, thức ăn thay đổi,
chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung
cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ bị
còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.


6

- Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23
ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm
được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh.
Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng
phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và
độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo chống
lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn
con riêng.
+ Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 – 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 -27oC cho đến lúc cai sữa 3
- 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress
đối với gia súc.
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu
cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7
ngày tuổi cần nhiệt độ 30 – 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 – 24oC.
Trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống

dưới 10oC ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn
nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao cho
nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi. Vị trí tấn
công thường là đuôi. Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần
đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng
cồn iot 70o để sát trùng.


7

Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng tiến
hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệ gây viêm
vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm vào nướu hoặc lưỡi lợn
con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không dùng
làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng bằng cồn
iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [9], bệnh phó thương hàn là bệnh truyền
nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do vi khuẩn
tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết
loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần

phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn
sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho việc
lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con mục
đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước
vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan
trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và cắt


8

đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi
vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vận
chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể
phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2], một trong các yếu tố làm cho lợn con
dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh,
trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt
qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối
lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát
triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con, triệu
chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm,

da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả năng
đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này, phần lớn
lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự
tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp
yếu tố stress cho lợn con. Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn
càng sớm càng tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần
tuổi và bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận
được thức ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai
đoạn này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký
sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối
cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi
tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ
khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai


9

sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress
khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân năng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đăt 2 vòi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ

* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu
của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong
24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú cùng lúc.
Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [16], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu
như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất
nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [11], lợn con mới đẻ lượng kháng thể
tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của
lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều
hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin
nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa
đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 – 6 lại tăng lên và
đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể,
lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đăc hiệu của lợn
con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể


10

chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy. Sữa đầu có hàm lượng các chất
dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường,
vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc
biệt trong sữa đầu có hàm lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác
dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, Mg++ trong sữa
đầu có tác dụng tẩy các chất căn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai
để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao. Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt

đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng
sữa tiết ra ở các vú phần ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ
thường con to, con nhỏ không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to
khỏe thường tranh bú ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ
đồng đều của đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh
được bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên
trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm liên tục trong
3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ
ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa
tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú quy
định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm của lợn mẹ,
nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú thì lợn con nhận
biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm thay đổi vị trí luôn thì
lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [5], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày
bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa
đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn mẹ
trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ
bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp


11

chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng. Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ
thì phun eryzel cho cả đàn con cũ và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép
cũng phải cố định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp

nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ
sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/ ngày
= 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2mg/ ngày (36 - 60 mg/30
ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn
con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200
mg. Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt thường
làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc 3 tuần tuổi,
tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200mg sắt tiêm 2 lần.
Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi. Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt
là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu
trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị
chết. Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng cách
tiêm, cho uống hoăc cho ăn. Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu
quả nhất. Nên dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran.
Ferri - Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200mg sắt
(Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần thứ
2 (tiêm lăp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng 100 mg cho
1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm vitamin
E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500mg). Nếu thiếu


12

vitmin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau khi sinh cũng đã gây
ngộ độc cho cơ thể lợn con.

- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim tiêm 14
hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm dùng kim 8, dài
1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể gây độc. Kiểm tra
liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát trùng kim tiêm cho từng
con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước sát trùng. Rửa và sát trùng dụng
cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều
kiện vệ sinh hơn. Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến
dây thần kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt
vào cơ bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống. Giữ
mũi tiêm một lúc để tránh hoăc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm khuyến cáo
để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển của
lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng, đồng
thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được các
bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ,
từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen với
thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn loại thức
ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích thích sự thu nhận



13

thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng viên hay bột nhỏ khô,
những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu nành được rang xay để tạo mùi thơm.
Phải cho lợn con làm quen với nguồn glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông
thường để hệ tiêu hóa của lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.3.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con khỏe
mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn con
cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên 2,33
lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang con, giảm chi
phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa thông thường), giảm tỷ
lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc nuôi
dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.
* Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:

+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ tách
lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.


14

+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ về với
lợn con.
+ Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh hưởng
tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con còn
kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm, tiêu
tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến còi cọc, tỷ lệ thích
hợp là 5 - 6 %. Xu hướng trong những năm gần đây ở các nước chăn nuôi tiên tiến
người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn của lợn để nâng cao
sức khỏe.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt cho
phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần ăn có
lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ giảm, tích
lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn con trong giai đoạn này là
80% trong khẩu phần.
+ Có tỷ lệ nước thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ dẫn
đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là protein, thức
ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển
của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh: thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn tinh trộn với 0,5l
nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 : 1, ngoài ra người chăn nuôi phải cho lợn con uống

nước đầy đủ theo hình thức tự do. Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như
Mn, Co, Cu, Mg, Fe,... và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phương pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng cao hơn
3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao động trong


15

chăn nuôi. Từ đó người chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho lợn con ăn.
Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản xạ có điều
kiện về tiêu hóa. Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được
lợn con mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu
phần ăn. Theo dõi sức khỏe để điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm: các
yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
* Yếu tố bên trong:
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình
trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các
hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ
cân bằng các chất trong máu.
* Yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể
lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác.
+ Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có
một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về

thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá
trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
+ Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng
đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao
đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn.
+ Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [3], lợn con sinh ra phải được sưởi ấm
ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng không
được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.


16

Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, lợn sẽ giảm
khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng. Nhiệt
độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích
hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
* Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng ánh sáng
có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh
sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao
đổi chất của lợn, đăc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70
ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu
tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con được vận động dưới ánh sáng măt trời.
* Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm sóc, nuôi
dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí
thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn
sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.3.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ

* Vệ sinh phòng bệnh:
+ Khái niệm vệ sinh:
Vệ sinh thú y là việc đáp ứng các yêu cầu nhằm bảo vệ sức khỏe động vật,
sức khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái (theo Luật thú y, 2015) [12]
- Vệ sinh chuồng trại:
+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó, mèo…
+ Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày trước khi
thả lợn vào chuồng.
+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô ráo,
sạch sẽ.
+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngăt: Chôn sâu, đốt...
+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi
tuần 2 lần.


×