Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phát triển dịch vụ internet banking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.4 KB, 62 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, các thầy
cô giáo khoa Thương mại điện tử đã tận tình truyền đạt những kiến thức và trang bị
cho em những hiểu biết để em có thể đạt được kết quả học tập tốt, đủ điều kiện đi
thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp Đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chử Bá Quyết, người đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận.
Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ và nhân viên ngân
hàng Agribank chi nhanha huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình (www.agribank.com.vn)
đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em nắm bắt tổng quát về tình
hình hoạt động của của ngân hàng, tham gia thực tập và làm việc để có cái nhìn sâu
hơn về hoạt động internetbanking của ngân hàng.
Vì thời gian thực tập và những kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình phân tích, đánh giá cũng như đưa ra các đề xuất giải
pháp internet banking. Vì thế, em rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến của
quý thầy cô, ban lãnh đạo Ngân hàng để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI, XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ.........1


2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................2
4. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN..........................................................................2
Chương 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ
INTERNET BANKING..........................................................................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG....................................................................3
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng...............................................................................3
1.1.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng thương mại........................................................3
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng................................................................4
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ...................................................8
1.2.1 Khái niệm ngân hàng điện tử.........................................................................8
1.2.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử..........................................................8
1.2.3 Điều kiện triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử........................................11
1.2.4 Những lợi ích ngân hàng điện tử...............................................................13
1.3 DỊCH VỤ INTERNET BANKING................................................................15
1.3.1 Đặc điểm và tiện ích của dịch vụ internet-banking....................................15
1.3.2 Vai trò của dịch vụ internet banking...........................................................16
1.3.3 Các điều kiện để cung cấp dịch vụ internet-banking...............................18
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai dịch vụ internet banking......20
1.4

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH INTERNET

BANKING TRÊN THẾ GIỚI..............................................................................21
1.4.1 Tình hình phát triển dịch vụ internet banking trên thế giới.....................21
1.4.2 Các công trình nghiên cứu được công bố....................................................23


iii
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ INTERNETBANKING TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH.................................................25
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.........................................25
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................25
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................................26
2.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN........................................................................................................26
2.2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn......26
2.3 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH.................................................................35
2.3.1 Sự chuẩn bị khi triển khai dịch vụ internet banking tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình..........................35
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển dịch vụ internet banking
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ Thư
tỉnh Thái bình........................................................................................................38
2.3.3 Thực trạng phát triển dịch vụ internet banking tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình 2014-2016...............39
2.3.4 Kết quả khi triển khai dịch vụ internet bangking tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình........40
2.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU............................................40
2.4.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp...................................................40
2.4.2 Kết quả phân tích và sử lý số liệu thứ cấp..................................................42
Chương 3: CÁC KẾT LUÂN , PHÁT HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN
CỨU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET-BANKING TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH.................................................43
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN KHI NGHIÊN CỨU............................43
3.1.1. Những kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu.................................43
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết....................................................................43

3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại.............................................................................44


iv
3.1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu......................................................44
3.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET BANKING
TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH. .44
3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới.........................................................44
3.2.2. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới.......................45
3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET BANKING CHO
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VŨ THƯ
THÁI BÌNH...........................................................................................................45
3.3.1 Giải pháp về công nghệ................................................................................45
3.3.2 Giải pháp về dịch vụ.....................................................................................46
3.3.3 Giải phát bên trong ngân hàng....................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................49


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Tên Tiếng anh

Chữ đầy đủ


1

TMĐT

E-commerce

Thương mại điện tử

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

HB

5

ATM

Máy rút tiền tự động


6

CA

Chứng chỉ số

7

SET

Seure electronic

SLL

transnctione
microsof phát hành
Seure socket layer Công nghệ bảo mật

8

Home banking

Ngân hàng tại nhà

Giao thức bảo mật do


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT


Tên bảng biểu

trang

1

Số lượng dân cư Châu Âu sử dụng dịch vụ internet banking

33

2

Thăm dò ý kiến khách hàng về dịch vụ internet banking

33

3

Số tài khoản internet banking tại ngân hàng đăng ký 2014-

50

4

2016
Mức độ nhận biết dịch vụ internet bangking khách hàng của

41


ngân hàng
5

Danh sách khách hàng nhận biết dịch vụ internet banking của
ngân hàng

PL2


vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3

Tên sơ đồ, hình ảnh
Logo ngân hàng
Cơ cấu tổ chức ngân hàng
Website ngân hàng

Trang
27
29
36


1
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI, XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ

VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của internet và công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh
tế xã hội luồn lách vào mọi hoạt động của con người, một trong hoạt động không
thể thiếu là nhu cầu thanh toán của con người. Cùng với đó sự phát triển nhanh
chóng của các Ngân hàng trong điều kiện phát triển mạng internet hiện nay, dịch vụ
ngân hàng giữ vai trò quan trọng tron việc nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần
đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nối bật nhất chính là dịch vụ
internet-banking đang ngày càng được nhiều ngân hàng sử dụng và chú trọng đến
trong thời kỳ internet phát triển mạnh mẽ. Ngân hàng Agribank đã sớm đưa dịch vụ
này vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình và coi đây là dịch vụ quan trọng
cần được phát triển toàn diện.Dịch vụ internet banking là dịch vụ ngân hàng hiện
đại là xu hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng . Loại dịch này mang lại rất nhiều
lợi ích cho khác khàng cũng như ngân hàng. Thêm vào đó nhu cầu phát sử dụng
dịch vụ này ngày càng tăng, để thỏa mãn nhu cầu của khác hàng việc phát triển dịch
này ninternet banking tại ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên việc triển khai dịch vụ này
vẫn còn gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt vì vậy tìm ra các giải pháp phát triển dịch
vụ internet-banking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là cần thiết
chính vì lý do đó em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ internet
banking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
Xác định và tuyên bố vấn đề
Qua những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương mại và thời gian
tham gia thực tập tại ngân hàng, em thấy ngân hàng đã đạt được những thành công
nhất định, tạo chỗ đứng trên thị trường ngân hàng đặc biệt là dịch vụ ngân hàng
điện tử. Tuy nhiên, hoạt động phát triển dịch internet banking tại ngân hàng chưa
được quan tâm tập trung phát triển còn nhiều bất cập vì vậy em làm rõ tình hình
phát triển triển dịch vụ này tại ngân hàng và đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ
nay cho ngân hàng. Dựa trên những nhận thức đã học và tìm hiểu thực tế, em quyết
định lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ internet banking tại ngân hàng nông



2
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ” là khóa
luận tốt nghiệp cho mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những nôi dung lý luận cơ bản về việc phát triển dịch vụ internetbanking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ
Thư tỉnh Thái Bình; chỉ ra hiện trạng phát triển dịch vụ internet-banking của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, từ đó đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ
internet-banking tại ngân hàng agribank chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái bình
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các lý luận cơ bản về tinh hình cung cấp và sử dụng dịch vụ
internet banking
Nghiên cứu các yếu tố nội tại của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn để phát triển dịch vụ internet banking
Nghiên cứu các yếu tố bên ngoài ngân hàng ảnh hướng tới sự phát triển dịch
vụ internet banking tại ngân hàng
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ internet banking tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b. Phạm vi nghiên cứu
i. Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình cung cấp và sử dụng, phát
triển dịch vụ internet banking tại ng
ii. ân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũ Thư tỉnh
Thái Bình
iii. Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 2014-2017
4. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
NỘI DUNG CỦA GỒM 3 CHƯƠNG
Chương1: Cở sở lý thuyết về ngân hàng điện tử và dịch vụ internetbanking

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và tình hình phát triển dịch vụ
internet banking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình


3
Chương 3: Một số kết luận, phát hiện và đề xuất giải pháp phát triển dịch
vụ internet banking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình

Chương 1
CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ
INTERNET BANKING
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng
Khái niệm ngân hàng: Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài
chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho
vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa
khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn.( nguồn
/>
1.1.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng thương mại
– Thứ nhất: Quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng và tiêu dùng dịch vụ diễn
ra đồng thời
Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ngân hàn được diễn ra đồng thời, đặc
biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ. Đồng
thời mỗi dịch vụ lại tuân theo một quy trình nhất định không thể chia cắt được thành
các loại dịch vụ khác nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho vay…Điều này
làm cho dịch vụ ngân hàng không có dịch vụ dở dang, dịch vụ lưu kho mà được
cung cấp trực tiếp cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu. Do đó, các ngân
hàng thường tạo dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng và các

ngân hàng khác bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng phát triển hoạt
động chăm sóc khách hàng trong đội ngũ nhân viên ngân hàng và hiện đại hóa hệ
thống cung ứng tạo tính đặc biệt của hoạt động dịch vụ này.
– Thứ hai: Tính không ổn định và khó xác định
Chất lượng dịch vụ mang tính không đồng nhất. Dịch vụ gắn chặt với người
cung cấp dịch vụ. Chất lượng phụ thuộc chặt chẽ vào người thực hiện dịch vụ (trình
độ, kỹ năng…). Hơn nữa đối với cùng một cá nhân cung ứng dịch vụ thì chất lượng
dịch vụ đôi khi cũng thay đổi theo thời gian.
– Thứ ba: Tính không lưu giữ được


4
Các DVNH của NHTM mang tính vô hình, do vậy cũng không thể lưu kho
được. Trong khi đó nhu cầu dịch vụ thường giao động lớn có thời điểm nhu cầu
tăng đột biến, song các NH cũng không thể sản xuất sẵn rồi đem cất trữ. Ví dụ, dịch
vụ thanh toán và chuyển tiền tại thời điểm cuối năm là rất lớn nhưng các NH phải
tăng cường phương tiện cũng như nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện các giao
dịch hiệu quả nhất. Chính vì vậy chi phí DVNH tương đối cao.
– Thứ tư: Dịch vụ mang tính vô hình
Đây chính là đặc điểm chính để phân biệt DVNH với các dịch vụ của các
ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. DVNH không thể nhìn
thấy được, cảm nhận được, nghe được trước khi mua chúng như bất cứ dịch vụ vẫn
được cung cấp. Khách hàng khi đến với NH không thể biết chắc chắn số tiền của
mình có được an toàn hay không? Số tiền thanh toán cho khách hàng có đúng hẹn
hay không? Do vậy, để khắc phục đặc điểm này thì trong kinh doanh NH phải dựa
trên cơ sở lòng tin. Hoạt động của NH phải hướng vào việc cũng cố và tạo ra lòng
tin đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ đối với khách hàng bằng cách nâng cao
chất lượng dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của dịch vụ, quảng cáo tăng hình
ảnh của NH, uy tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên
truyền cho NH

1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
1.1.3.1 Các loại hình dịch vụ Ngân hàng truyền thống
- Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền.Một trong những nguồn thu quan trọng là các khoản
tiền gửi(thanh toán và tiết kiem của khách hàng) – một quỹ sinh lợi được gửi tại
Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, được ngân
hàng trả lãi.
Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chảng hạn ngân hàng Hy Lạp đã
trả lãi suất 16% mọt năm để thu hút các khoản tiền gửi nhăm mục đích cho vay đói
với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với alĩ suất gấp đôi hay gấp 3 lãi suất tiết kiệm.
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại
Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu sang cho ngân


5
hàng để lấy tiền trước).Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang
cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Thanh toán
Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.Khi các
doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhân thấy Ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.Thanh toán qua Ngân hàng
đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiết kiệm không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách
hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền.
1.1.3.2 Các loại dịch vụ Ngân hàng hiện đại
Cho vay
- Cho vay tiêu dùng

Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản vay cho tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương
đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dung và sự canh tranh trong cho vay đã
buộc các Ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm
năng.Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành mổttong những
loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân hàng ngày càng trở
nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các
nghành công nghệ cao.Do loại hình tín dụng này, nhìn chung rủi ro cao song lãi lại lớn.
Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng giúp cho việc mua hàng hoá và các dịch vụ trả tiền sau. Mỗi
người có thể được cấp một hạn mức tín dụng theo tài khoản thẻ tín dụng của anh ta,
các tài khoản này hoàn toàn tách khỏi tài khoản thông thường của Ngân hàng và chỉ
dành cho các thẻ do Ngân hàng phát hành;thẻ tín dụng được mở tại phòng thẻ tín
dụng của Ngân hàng.Việc thanh toan hàng hoá, dịch vụ được thực hiện tại nơi có
máy đặc biệt để lập các hoá đơn ghi các giao dịch bán hàng và tại các điểm bán lẻ
có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà chúng chấp nhận.


6
Máy rút tiền tự động (ATM)
Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các máy rút tiền tự động đa chức
năng.Những máy này đã được nối mạng điện toán nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ
Ngân hàng và vận hành với thế hệ mới nhất của các tấm thẻ nhựa có một dải từ tính
được lưu trữ các chi tiết tài chính cá nhân của người cầm thẻ.Các ngân hàng khác
nhau thì vận hành các loại máy khác nhau.Khi đưa thẻ vào máy, hành động này kết
nối máy ATM với máy tính của Ngân hàng.Thông qua thông tin lưu trữ trên dải từ
tính của thẻ, máy tính có thẻ tra cứu tài khoản của khách hàng.Máy rút tiền sau đó
có thể đưa ra số tiềnmặt mà người cầm thẻ muốn rút với một giới hạn nào đó, chỉ có

chủ thẻ mới biết số dư trong tài khoản của anh ta,giúp anh ta đặt sổ séc hay một
lệnh thanh toán chuyển khoản với điều kiện phải chi tiết về Ngân hàng của người
được thanh toán.
Trong một số trường hợp,giữa các Ngân hàng có sự hợp tác với nhau, theo đó
một thẻ ATM của Ngân hàng này có thẻ được dùng với máy rút tiền của Ngân hàng
khác trong khi vẫn có thể ghi nợ vào đúng tài khoản.
Kinh doanh ngoại tệ
Trong thị trường tài chính hiện nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các Ngân
hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng
thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Dịch vụ ngân hàng tại gia
Trong khi ATM cung cấp dịch vụ Ngân hàng điện tử thì ngân hàng tại gia lại
mạng đến lợi ích khác.Sử dụng hệ thống này, một người có tài khoản có thể hoặc
gửi thông tin vào máy tính của ngân hàng qua điện thoại hoặc nối 1 chiếc ti vi hay
man hình tại nhà với máy tính của ngân hàng qua điện thoại.Theo cách này, các giao
dịch ngân hàngcó thể thực hiện 24/24h, suốt 7 ngày trong tuần.Thông thường thì
các chủ tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi, tài khoản ngân quỹ và tài khoản đa
năng có thể được sử dụng dịch vụ này. Để phòng chống việc sử dụng không được
phép, mỗi chủ tài khoản đều phải mở mã số an toàn riêng trước khi thực hiện giao
dịch.
Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các ngân


7
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến kinh
doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp ngân hàng tổ chức ra công ty chứng
khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.

Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản
lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác
phát triển , uỷ thác đầu tư. Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ
thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố taif
sản, bảo quản tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia
tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý về tài chính, về thành
lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
Quản lý đầu tư
Một trong những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp là quản lý đầu tư cho khách
hàng.Điều này đặc biệt phù hợp cho khách hàng là tư nhân đã có đầu tư vào thị
trường chứng khoán hoặc những ai muốn đầu tư theo cách này.Để quản lý tốt các
khoản đầu tư, cần phỉa có thời gian và kĩ năng chuyên môn mà các ngân hàng có
khả năng cung cấp trên cơ sở một khoản phí nào đó.
Dịch vụ này dành cho tất cả các khách hàng tư nhân là người đầu tư dài hạn,
chỉ không dành cho nhữnh nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, muốn thay đổi
liên tục trong đầu tư.Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có những
chính ssách quản lý đầu tư đặc biệt riêng.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,điều đó
đảm bảo cho việc hoàn trả trong trường hợp khach hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp
rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả năng thanh toán.
Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hànanTrong những năn gần đây,nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa



8
dạng và phát triển mạnh.Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,vay vốn của tổ chức tín
dụng khác…
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.2.1 Khái niệm ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử là khả năng khách hàng có thể truy cập từ xa vào một
ngân hàng nhằm thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính
dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó và đăng ký các dịch vụ mới. (nguồn
Tạp chí tin học ngân hàng số 4/2002)
Khái niệm chung về ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử tiếng anh là Electronic Banking, viết tắt là e-banking. Có
rất nhiều cách diến đạt khác nhau về ngân hàng điện tử, song cách nhìn chung
“ngân hàng điện tử ” được hiểu là một loạt hình thương mại về tài chính ngân hàng
có sự trợ giúp của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính và công nghệ mạng.
Nói ngắn gọn, “Ngân hàng điện tử” là hình thức thực hiện các giao dịch tài chính
ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử
Hay có một khái niệm khác: “Dịch vụ ngân hàng điện tử là những dịch vụ
được ngân hàng cung cấp cho khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin
hiện tại, cho phép khách hàng có thể truy nhập từ xa vào một ngân hàng nhằm thực
hiện một số giao dịch với ngân hàng hoặc với các khách hàng thông qua các phương
tiện thông tin hiện đại mà không cần phải đến quầy giao dịch”
1.2.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử
Về nguyên tắc, thực chất các dịch vụ ngân hàng điện tử là việc thiết lập một
kênh trao đổi thông tin tài chính giữa khách hàng và ngân hàng nhằm phục vụ nhu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng một cách thực sự nhanh chóng, an
toàn và thuận tiện. Dựa trên phương tiện thanh toán, môi trường thanh toán thì chia
thành các loại dịch vụ sau:
Thanh toán điện tử tại điểm bán hàng
Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ trực tiếp để thực hiện các

giao dịch mua bán. Máy đọc thẻ tại điểm bán hàng sẽ kết nối với trung tâm chứng


9
thực khách hàng để thực hiện việc chứng thực thẻ, chấp thuận hoặc từ chối giao
dịch mua bán.
Máy rút tiền tự động
Khách hàng dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ trực tiếp để rút tiền mặt. Máy
rút tiền tự động sẽ chứng thực thẻ su khi người sử dụng nạp mã số nhận dạng cá
nhân (mã PIN). Mỗi ngân hàng thường có các loại máy ATM riêng của ngân hàng
mình. Khách hàng rút tiền tại các máy ATM của ngân hàng mà mình có tài khoản.
Tuy nhiên, khách hàng cũng có thể rút tiền từ ATM của ngân hàng khác nhưng phải
mất phí
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone Banking)
Khách hàng sẽ gọi điện đến trung tâm cung cấp dịch vụ bằng một hoặc nhiều
số điện thoại được cung cấp. Thông qua các phím chức năng được khái niệm trước
khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua các nhân viên tổng
đài. Để được chứng thực là khách hàng hợp lệ, khách hàng sẽ phải nạp mã số nhận
dạng cá nhân (PIN) hoặc mật khẩu bằng cách sử dụng các phím trên điện thoại
Dịch vụ ngân hàng tại nhà qua điện thoại (Home banking)
Với ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng
là mạng nội bộ do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại nhà
thông qua hệ thống máy tính với hệ thống máy tính của ngân hàng. Để sử dụng
được dịch vụ HB khách hàng chỉ cần có máy tính kết nối với hệ thống máy tính của
ngân hàng thông modem- đường điện thoại quay số, đồng thời khách hàng phải
đăng ký số diện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống
home-banking của ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng qua internet (internet-banking)
Dịch vụ này tương tự như dịch vụ ngân hàng tại nhà. Các thiết bị cần có bao
gồm máy tính cá nhân, modem, và đường truy cập điện thoại. Tuy nhiên, thay vì

quay số điện thoại để kết nối trực tiếp với trung tâm dịch vụ ngân hàng thì khách
hàng hãy sử dụng internet-banking cần phair truy cập vào internert thông qua một
hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet. Ngoài ra trong khi khách hàng sử dụng
ngân hàng tại nhà cần phải có phần mềm được thiết kế dành riêng cho việc kết nối
với ngân hàng cung cấp dịch vụ thì khách hàng sử dụng internet-banking hầu như
không cần phần mềm đặc biệt. Khách hàng sử dụng internet-banking hiện nay dễ


10
dàng có thể truy cập vào trang web cung cấp các dịch vụ ngân hàng thông qua các
trình duyệt internet như: Microsoft Internet Exploer, Firefox, Google Chrome
Một số giao dịch như truy vấn số dư, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, nạp tiền
điện thoại … đều có thể thực hiện trực tuyến. khác hàng không phải đích thân đến
trụ sở ngân hàng, chỉ cần truy cập website e-banking của ngân hàng, đăng nhập
bằng use name và pass word là có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động(Mobi-banking)
Đây là loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ vieenzx thông
không dây của mạng di động (mobi network) bao gồm việc thực hiện dịch vụ ngân
hàng bằng cách kết nối điện thoại di động với trung cung cấp dịch vụ ngân hàng
điện tử và kết nối internet trên điện thoại di động sử dụng giao thức truyền thông
WAP/GPRS. Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây yêu cầu khách
hàng cần trang bị thiết bị kết nối thích hợp ( điện thoại dị động hiện đại sử dụng
công nghệ WAP/GPRS đa băng tần) và được cài đặt chương trình phù hợp. Sự phổ
biến của điện thoại di động trên thế giới cùng sự phát triển nhanh chóng về công
nghệ viễn thông trong những năm gần đây cho thấy việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng bằng điện thoại di động là một hướng phát triển dài hạn của các ngân hàng
trên thế giới
Dịch vụ ngân hàng vô tuyến truyền hình tương tác( Interactive TV banking)
Dịch vụ ngân hàng này thường được cung cấp trên cơ sở hệ thống truyền hình
cáp Ngân hàng sẽ tận dụng đường truyền hình cáp để tích hợp đường truyền cung

cấp các dịch vụ ngân hàng . Khách hàng sử dụng màn hình tivi thông thường để
truy cập vào dịch vụ ngân hàng thông qua việc nhập mã số nhận dạng cá nhân hoặc
mật khẩu . Để truy cập các dịch vụ khác nhau trên màn hình , khách hàng sẽ sử
dụng bộ điều khiển từ xa thông thường hoặc được thiết kế riêng cho việc sử dụng
ngân hàng vô tuyến truyền hình tương tác . Đây là hình thức dịch vụ tiện lợi cho
khách hàng vì hầu như gia đình nào cũng có vô tuyến tuy nhiên ,do tính chất bảo
mật riêng tư của các giao dịch còn thấp nên các dịch vụ này ít được chấp thuận .
Hiện nay ở Việt Nam dịch vụ ngân hàng điện tử thường được sử dụng nhiều
nhất là :
 ATM
 Internet banking


11
 Mobile banking
 POS
 Phone banking
 Home banking
Còn dịch vụ ngân hàng điện tử Interactive TV banking chưa được triển khai tại
Việt Nam
1.2.3 Điều kiện triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.3.1 Điều kiện về mặt pháp lý
Dịch vụ ngân hàng điện tử với việc sử dụng công nghệ mới đòi hỏi khuôn khổ
pháp lý mới. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử cjir có thể triển khai được hiệu quả và
an toàn khi các dịch vụ này được công nhân về mặt pháp lý
Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11. Luật này đã được chính thức áp
dụng vào ngày 1/3/2006, tiếp đó, Chính Phủ cũng đã ban hành một số nghị định
nhắm hướng dẫn chi tiết về việc thi hàng Luật giao dịch điện tử:
Ngày 09/06/2006: ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành

Luật giao dịch điện tử
Ngày 15/02/2007: banh hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành luật giao dịch điện tử và chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
Ngày 23/02/2007: ban hành Nghị định 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành luật giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
Ngày 08/03/2007: ban hành Nghị định số 35/2007/NĐ-CP quy định về giao
dịch điện tử cho Ngân hang.
(Tra cứu trên internet)
1.2.3.2 Điều kiện về công nghệ
An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành ngân hàng trong
thời điện tử hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tàm hàng đầu của khách hàng
quyết định lựa chọn hình thanh toán phi tiền mặt. Vì vậy nếu thiếu những biện pháp
an toàn bảo mật thì việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử không thể không thực
hiện được
- Mã hóa đường truyền


12
Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa thực tế nào đó người ta tiến hành
mã hóa chúng. Mã hóa thông tin là truyền thông tin sang một dạng mới khác dạng
ban đầu, dạng này được gọi chung là văn bản mã hóa. Có hai thuật toán mã hóa: Mã
hóa đối xứng và mã hóa bất đối xứng
Đây là công nghệ an toàn bảo mật thông tin trên các ứng dụng và đặc biệt sử
dụng trong giao dịch Ngân hàng điện tử. Thuật toán mã hóa công khai được sử dụng
trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử dùng để
giữ sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa dường truyền sẽ bao bên ngoài đảm bảo
thông tin được an toàn.
(Nguồn giáo trình: Thương mại di động Đại học Thương Mại)
- Chữ ký điện tử
Chứng chỉ số (CA) là tập hợp tin co chứa đựng dữ liệu về người chử sở hữu.

Các dữ liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận vè chứng thực. Người sử
dụng sẽ dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào thông điệp điện tử. Việc ký
chữ ký điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thông điệp trước khi gửi qua đường
truyền internet. Lúc này chúng chỉ số cấp cho khách hàng được xem như chữ ký
điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu được ký và mã hóa bởi duy nhất người chủ sở
hữu. Đây là công nghệ cấp mã đối xứng mã hóa dữ liệu trên đường truyền xác định
rằng: về phía khách hàng được xác định là đang giao dịch, về phía Ngân hàng được
xác nhận là đang thực hiện giao dịch với khách hàng. Chứng chỉ số do một đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực phần mềm được ngan hàng chủ quản lựa chọn làm nhà
cung cấp, cung cấp cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này.
- Công nghệ bảo mật
SET (Secure Electronic Transnction): là một giao thức bảo mật do Microsoft
phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó xâm nhập nên tạo được
độ an toàn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp và đòi hỏi phải có
các bộ đọc card đặc biệt của người sử dụng.
SSL (Secure Socket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nestcape phát
triển, tích hợp sẵn trong bộ trình dyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa
(encrytion) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của ngân hàng đến khách
hàng, SSL đơn giản và được úng dụng rộng rãi.
1.2.3.3 Điều kiện về con người


13
- Mức sống của người dân
Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển các dịch vụ thanh toán điện
tử. Khi người dân có múc thu nhập thấp thì họ không quan tâm đến các dịch vụ
ngân hàng. Do vậy, phát triển kinh tế và cải thiện mức sống luôn luôn là những yếu
tố tiên quyết cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử
- Sự hiểu biết và chấp thuận các dịch vụ Ngân hàng điện tử
Thói quen và sự yêu thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước các

dịch vụ mới có thể là những cản trở chính trong việc phát triển dịch vụ Ngân hàng
điện tử. Sự phổ biến của các dịch vụ Ngân hàng điện tử liên quan chặt chẽ tới sự
chấp thuận của khách hàng hơn là những gì mời chào cung ứng dịch vụ đưa ra. Sự
hiểu biết của đông đảo khách hàng về dịch vụ Ngân hàng điện tử và lợi ích của dịch
vụ này là hết sức cần thiết. Rõ ràng, các dich vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ hiện
đại và hiệu quả, tuy nhiên chúng ta không thể nào cho rằng các dịch vụ hiệu quả là
đủ. Để xúc tiến các dịch vụ Ngân hàng điện tử các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ
này cần phatr làm cho khách hàng biết rằng có những dịch vụ hiệu quả mang lại
nhiều lợi ích và hướng họ sử dụng dịch vụ đó
- Nguồn nhân lực của Ngân hàng
Các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một khối lượng lớn lao động được đào
tạo tốt về CNTT vè truyền thông để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng yêu
cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thịch hợp. Thiếu các kỹ năng để làm
việc trên internet và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn chế về khả
năng sử dụng tiếng anh- ngôn ngữ cơ bản của internet cũng như là những trở ngại
cho việc phát triển dịch vụ thanh toán điện tử
1.2.4 Những lợi ích ngân hàng điện tử
Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử là một xu hướng tất yếu phù hợp với
nhu cầu của sự phát triển xã hội và chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích mà
dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại.
1.2.4.1 Lợi ích cho ngân hàng
Thứ nhất, ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí, giảm bớt
các thủ tục giấy tờ, tạo thuận lợi cho các giao dịch. Các giao dịch trên kênh điện tử
có chi phí vận hành rất thấp. Chi phí chủ yếu là đầu tư ban đầu, ngân hàng không
cần đầu tư nhân sự, địa điểm và các chi phí in ấn, lưu truyền hồ sơ trong giao dịch.


14
Khi chi phí hoạt động được cắt giảm đáng kể doanh thu của ngân hàng cũng tăng
theo dẫn tới lợi nhuận ngân hàng cũng tăng theo .

Thứ hai, đối với nhiều ngân hàng thì ngân hàng điện tử là một giải pháp mang
tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động. Ngân
hàng điện tử được xem như một kênh phân phối quan trọng đối với sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng điện tử cũng là công cụ quảng bá khyếch
trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động và hiệu quả .
Thứ ba, ngân hàng điện tử có thể giúp ngân hàng thương mại tăng khả năng
cung cấp các dịch vụ
Thứ tư, một lợi ích quan trọng khác mà ngân hàng điện tử đem lại cho ngân
hàng đó là việc ngân hàng có thể thực hiện chiến lược toàn cầu hóa, chiến lược bành
trướng mà không cần mở thêm chi nhánh. Ngân hàng có thể tiết kiệm chi phí do
không phải thiết lập quá nhiều các trụ sở hoặc văn phòng, nhân sự gọn nhẹ, đồng
thời lại có thể phục vụ một khối lượng khách hàng lớn hơn, internet là một phương
tiện có tính kinh tế cao để các ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ra
các quốc gia khác mà không cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng
1.2.4.2 Lợi ích đối với khách hàng
Thứ nhất, ngân hàng điện tử là một kênh quan trọng giúp khách hàng có thể có
thông tin liên lạc với ngân hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Khi khách hàng sử
dụng ngân hàng điện tử, họ sẽ nắm được nhanh chóng, kịp thời những thông tin về
tài khoản, tỷ giá, lãi xuất chỉ trong giây lát, qua máy tính được kết nối với ngân
hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân hàng để kiểm tra số dư tài khoản, chuyển
tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ công cộng thanh toán thẻ tín dụng mua sec du lịch,
kinh doanh ngoại hối, vay nợ, kinh doanh chứng khoán với ngân hàng…
Thứ ha, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian,
các giao dịch ngân hàng điện tử internet được thực hiện và xử lý nhanh chóng và
hết sức chính xác. Khách hàng không cần phải tới tận văn phòng giao dịch của ngân
hàng, không phải mất thời gian đi lại hoặc phải xếp hàng chờ tới lượt mình. Ngoài
ra, còn giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí đi lại. Các dịch vụ của ngân hàng
điện tử có thể được thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào, địa điểm nào. Chỉ cần click
chuột, mọi thao tác được thực hiện trên máy tính có kết nối internet thay vì mất thời
gian làm các thao tác trên giấy



15
Thứ ba, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp cho khách hàng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Thông qua các dịch vụ ngân hàng điện tử, các lệnh chi trả, nhờ thu của
khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho chu chuyển nhanh vốn
tiền tệ, trao đổi tiền-hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ tư, khách hàng không phải mang theo nhiều tiền mặt, gỉam thiểu rủi ro
mất tiền, bị cướp giật, tiền mặt, tiền giả, nhầm lẫn, thời gian kiểm đếm
1.2.4.3 Lợi ích đối với nền kinh tế
Ngoài những lợi ích với các bên tham gia “Ngân hàng điện tử” nói trên, ngân
hàng điện tử còn đem lại những lợi ích cho toàn nền kinh tế.
Về mặt xã hội-kinh tế, ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy các hoạt động
kinh tế thương mại, dịch vụ phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
thương mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động
thương mại điện tử phát triển. Với ngân hàng điện tử, các bên tham gia có thể tiến
hành giao dich khi ở cách xa nhau về mặt địa lý. Điều này cho phép khách hàng tiết
kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt khi mua bán. Với người tiêu dùng họ có thể
ngồi ở nhà để đặt hàng mua sắm nhiều loại hàng hóa dịch vụ một cách nhnh chóng
Việc tiêu dùng chủ yếu bằng tiền mặt có rất nhiều hạn chế. Nhà nước phải bỏ
ra một khoản chi phí lớn nhất định hàng năm trong việc in và quản lý lượng tiền
giấy in ra cho thị trường. Việc khó xác định chính xác lượng tiền lưu hành trong dân
khiến cho nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc đưa ra các chính sách tài khóa
nhằm đảm bảo thị trường tài chính ổn định. Ngân hàng điện tử với sự phổ biến sử
dụng tài khoản cá nhân và tiền điện tử sẽ góp phần không nhỏ tháo gỡ vấn đề này.
Chính phủ điện tử và giao dịch tài khoản làm cải thiện khả năng thanh toán trong thị
trường tài chính. Bên cạnh đó ngân hàng điện tử còn giúp cho khách hàng không
phải mang theo tiền mặt, giảm thiểu rủi ro mất, tiền giả, thời gian kiểm đếm. Tường
minh của giao dịch giảm bớt được tính thiếu minh bạch so với giao dịch tiền mặt

Ngân hàng điện tử giúp cho nhà nước có thông tin đầy đủ về giao dịch thu
nhập thuế một cách nhanh chóng và chính xác
1.3 DỊCH VỤ INTERNET BANKING
1.3.1 Đặc điểm và tiện ích của dịch vụ internet-banking


16
Dịch vụ internet-banking là các dịch vụ ngân hàng được thực hiện thông qua
mạng internet. Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ này có thể thực hiện các giao
dịch với ngân hàng như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, truy vấn thông tin số dư
tài khoản liệt kê giao dịch, sử dụng các dịch vụ trực tuyến …Internet-banking sử
dụng môi trường truyền thông internet, cung cáp thông tin và thực hiện các giao
dịch thức thời. Do đó để sử dụng internet-banking khách hàng cần có máy tính xách
tay và các thiết bị truy cập mạng. Thông qua trình duyệt web, khách hàng sẽ thực
hiện các thao tác trên máy tính của mình để truy nhập vào tài khoản và thực hiện
các giao dịch với ngân hàng mà không cần cài đặt thêm một phần mềm đặc biệt nào
khác. Là một trong dịch vụ khá mới mẻ ở Việt Nam, interbnet-banking cho phép
khách hàng có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng thông qua mạng internet vào
bất cú lúc nào và bất cứ nơi đâu mà khác hàng cẩm thấy thuận tiện và phù hợp nhất
internet-banking cung cấp đến khách hàng những lợi ích sau
- Truy vấn thông tin của tất cả các tài khoản
- Tra cứu thông tin giao dịch, tỷ giá, lãi suất
- Thanh tra chuyển khoản trong và ngoài hệ thống ngân hàng
- Thanh toán các hóa đơn dịch vụ như tiền điện nước, cước điện thoại trả trước
trả sau của các nhà mạng, cước viễn thông internet
- Thanh toán thẻ tín dụng
- Thanh toán tiền mua hàng hóa trực tuyến với các đơn vị kinh doanh qua
mạng
- Các sản phẩm tiết kiệm, tiền gửi trực tuyến
- Các tiện ích chuyên sâu khác mà dịch vụ internet- banking cung cấp như:

chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu cho người thụ hưởng ở
nước ngoài, đăng ký mở thư tín dụng…
1.3.2 Vai trò của dịch vụ internet banking
1.3.2.1 Đối với ngân hàng
Trước hết sự ra đời của các dịch vụ internet-banking mở ra một kênh phát triển
mới cho các dịch vụ ngân hàng. Thông qua việc cung cấp dịch vụ internet-banking
các ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng phạm vi hoạt động, tiếp cận khách hàng mọi
lúc mọi nơi, mà không giới hạn về không gian thời gian. Thông qua các phương tiện
điện tử và mạng viễn thông, các ngân hàng có thể tiến hàng các hoạt động xúc tiến,


17
giới thiệu sản phẩm, đến khách hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Bên cạnh đó,
ngân hàng có thể cắt giảm các chi phí liên quan như: chi phí văn phòng, chi phí
nhân viên hay các chi phí khác…Nhờ sự hỗ trợ của công nghệ , ngân hàng đang
bước một bước tiến dài trong lịch sử phát triển của mình. Giờ đây việc trao đổi
thông tin giữa khách hàng và ngân hàng được giản lược chỉ qua một cái click chuột.
Ngoài ra internet banking còn là công cụ giúp ngân hàng quảng bá khuếch trương
thương hiệu một cách hiệu quả, ngân hàng thực hiện chiến lược toàn cầu hóa mà
không phải mở chi nhánh ở nước ngoài
1.3.2.2 Đối với khách hàng
Internet banking mang đến cho khách hàng sự tiện lợi, nhanh chóng đặc biệt
rất thích hợp cho khách hàng luôn di chuyển, ít có thời gian đến ngân hàng giao
dịch hoặc có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao
dịch không lớn. với thời tieetd thất thường như hiện nay ở Việt Nam thì việc sử
dụng dịch vụ internet banking được xem là một lựa chọn khôn ngoan của khách
hàng. Sử dụng dịch vụ internet banking với các phương tiện điện tử có kết nối mạng
viễn thông khách hàng có thể thực hiện các giao dịch của mình vào bất cú lúc nào
vag bất cứ nơi đâu. Ngoài ra, với đặc điểm giao dịch hoàn toàn qua mạng các ngân
hàng đac liên kết với nhau thành các liên minh thẻ tạo thuận lợi cho khách hàng

thực hiện các giao lịch liên ngân hàng của mình. Không cần phải đến ngân hàng chỉ
cần ở nhà hay cơ quan với vài click chuột là khách hàng có thể hoàn tất giao dịch
với ngân hàng.
Bên cạnh đó, internet banking còn giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi
phí. Các bước giao dịch qua internet banking đều được lập trình sẵn, do đó chỉ cần
khách hàng thực hiện theo đúng các bước yêu cầu, các giao dịch sẽ được thực hiện
một cách chính xác mà không phải tốn chi phí thời gian đến quầy giao dịch của
ngân hàng để thực hiện.
Hiện nay các ngân hàng đãn cung cấp khá tốt các tiện ích cơ bản trên dịch vụ
điện thoại, truyền hình cáp mua vé máy bay nạp tiền điện thoại gửi tiết kiệm online,
mua hàng trực tuyến đóng phí bảo hiểm và hàng loạt dịch vụ khác…Các ngân hàng
cũng đang mở rộng hơn mạng lưới thanh toán điện tử, nên khách hàng ngày càng
hưởng lợi vì điều này
1.3.2.3 Đối với xã hội


18
Việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến nói chung và dịch vụ
internet banking nói riêng giúp chu chuyển vốn tăng nhanh và đáp úng tốt hơn các
nhu cầu của nền kinh tế đất nước đang thay đổi nhanh chóng. Chính điều đó sẽ làm
cho luồng tiền từ mọi phía chảy vào ngân hàng rất lớn và được điều hòa với hệ số
hưux ích cao làm thay đổi cơ cấu tiền lưu thông, chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua
nền kinh tế chuyển khoản.
1.3.3 Các điều kiện để cung cấp dịch vụ internet-banking
1.3.3.1 Cơ sở hạ tầng công nghệ
Một trong những những yếu tố dẫn đến thanh công của dịch vụ ngân hàng điện tử
Internet-banking là phải xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại ở một mức nhất định. Cơ
sở này dựa trên tiến bộ của công nghệ máy tính, công nghệ thông tin viễn thông.
Công nghệ phần mềm lõi Core-banking
Core-banking là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng

như tiền gửi, tiền vay, khác hàng…Thông qua đó, ngân hàng phát triển thêm nhiều
dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất đây là hệ
thống phần mềm tích hợp các úng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao
dịch, quản trị rủi ro… trong hệ thống ngân hàng. Tất cả các giao dịch được chuyển
qua hệ thống core banking và trong một khoảng thời gian cực kỳ ngắn vẫn duy trì
hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động. Cơ sở dữ liệu
của ngân hàng được quản lý tập trung theo quan hệ và theo module: tiền gửi, thanh
toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn, Internt
banking… Công nghệ phần mềm lõi (Core-banking) là điều kiện cần để thực hiện
internet banking. Hầu hết các hệ thống core banking hiện đại đều hoạt động 24/7 để
cung cấp dịch vụ internet banking những hoạt động giao dịch toàn cầu.
Internet
Internet là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển dịch vụ internet banking. Tại
việt Nam mạng internet được kết nối cổng quốc tế 1997, từ đó đến nay tốc độ phát
triển của nó vô cùng nhanh chóng
Giai đoạn 2008-2010 số lượng internet tăng cao, năm 2008 số thuê bao 2,3
triệu 2009 số lượng thuê bao là 2,6 triệu, năm 2010 con số này đã lên 3,77 triệu. Số
người sử dụng internet cũng tăng rất nhanh, tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước


×