Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Phát triển các hoạt động Emarketing nhằm mở rộng và duy trì thị trường tại tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.58 KB, 67 trang )

1
TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử (TMĐT) ra đời đã làm thay đổi căn bản cách thức tiến hành
kinh doanhcủa các doanh nghiệp và đem lại lợi ích vô cùng lớn cho cả các doanh nghiệp,
người tiêu dùng và xã hội. Marketing thương mại điện tử cũng chính là hình thức
marketing vận dụng các tính năng ưu việt của internet nhằm mục đích tiếp cận thị
trường,cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp .
Marketing thương mại điện tử tuy có nhiều điểm giống so với marketing truyền
thống nhưng lại có những lợi ích và vai trò to lớn mà marketing truyền thống không có
được. Marketing thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,rút ngắn
khoảng cách về không gian và thời gian,tính tương tác cao,phản hồi nhanh,tạo lợi thế
cạnh tranh và mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Do vậy việc ứng dụng marketing
thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
tiến trình hội nhập rất cần thiết cho doanh nghiệp.
Quá trình ứng dụng marketing điện tử vào hoạt động của Công ty cổ phần dịch
vụ HACOM đã đạt được những thành công ban đầu. Tuy nhiên,còn nhiều thị trường
đầy tiềm năng mà công ty chưa phát triển được. Nhận thấy vấn đề còn tồn tại trong
công tác ứng dụng các hoạt động marketing thương mại điện tử tại Công ty
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu về việc phát triển các hoạt động E-marketing
tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM, phân tích thực trạng tại công ty và tìm
ra giải pháp về việc ứng dụng các công cụ E –marketing trong việc duy trì và mở rộng
thị trường của Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM. Bài khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý thuyết về các hoạt động E-marketing, tác giả đưa ra lý luận về
marketing, E-marketing, các công cụ marketing điện tử cơ bản… nhằm hệ thống hóa
các kiến thức cần thiết cho người đọc về E-marketing. Tổng quan về các hoạt động Emarketing và những công cụ E-markeing nhằm phát triển thị trường tại Việt Nam để
người đọc có một góc nhìn tổng quan về thị trường hoạt động của Công ty cổ phần
phát triển dịch vụ HACOM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển các hoạt động Emerketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ
HACOM, tác giả đưa ra các phương pháp nghiên cứu tiến hành thực hiện bài khóa



2
luận đồng thời đưa ra thực trạng E-marketing tại Công ty cổ phần dịch vụ HACOM
sau khi hoàn thành việc thu thập dữ liệu, nghiên cứu và phân tích thực trạng tại công
ty. Từ đó làm nền tảng cho việc đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực trong chương
3.
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển các hoạt động E-marketing nhằm duy trì
và mở rộng thị trường tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM, tác giả đưa ra
các xu hướng E-Marketing những năm gần đây tại Việt Nam đồng thời dựa trên thực
trạng kinh doanh của công ty, phân tích những thành tựu đạt được và khó khăn gặp
phải đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động E-marketing tại công ty. Cuối cùng
tác giả mạnh dạn đưa ra các kiến nghị với cơ quan chủ quản để đẩy mạnh hoạt động Emarketing để duy trì và mở rộng thị trường tại Công ty.
Luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp được tiến hành bằng cách khảo sát, phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp thông qua các bài viết trên Internet và sách chuyên ngành; để lượng hóa một số kết
quả nghiên cứu. Sau quá trình nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát
triển các hoạt động E-marketing của Công ty. Cùng với đó là việc vận dụng giữa lý
thuyết và thực tiễn để phát triển các hoạt động E-marketing nhằm duy trì và mở rộng
thị trường tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM.


3
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chính là kết quả của những kiến thức em tích lũy được
trong bốn năm học tập tại trường Đại Học Thương Mại, và cả những kinh nghiệp thực
tế có được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Sự tận tình của các thầy, cô giáo
cùng sự nhiệt tình của những anh chị đồng nghiệp trong tại Công ty cổ phần phát triển
dịch vụ HACOM là những yếu tố vô cùng quan trọng giúp em hoàn thành bản khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn những thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin khinh tế

và Thương mại điện tử trường Đại Học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho
em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S Vũ Thị Hải Lý đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin gửi lới cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng toàn thể anh, chị tại tại Công ty
cổ phần phát triển dịch vụ HACOM đã hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ cũng như hết sức tạo
điều kiện cho em để có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Với thời gian nghiên cứu giới hạn cũng như trình độ và khả năng của bản thân
còn hạn chế do đó khoá luận của em chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót. Kính mong các
thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để khoá luận của em trở nên hoàn thiện hơn và có giá trị
hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Lương Thị Kiều My


4
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................1
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................2
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................3

4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................3
6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU:...............................................................................5
7. KẾT CẤU KHÓA LUẬN.........................................................................................5
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG EMARKETING NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG..............................6
1.1.

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN.........................................................................6

1.1.1. Khái niệm chung.................................................................................................6
1.1.2. Các khái niệm liên quan......................................................................................8
1.2.

MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ E- MARKETING VÀ CÁC CÔNG CỤ E-

MARKETING NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG..............................9
1.2.1. Đặc điểm của E-marketing..................................................................................9
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của E-marketing..................................................................11
1.2.3. Một số lý thuyết về các công cụ E-marketing nhằm phát triển thị trường.........15
1.3.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ

GIỚI .......................................................................................................................... 22
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................................22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................................22
Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG E-MARKETING
NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HACOM.............................................................................24
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HACOM..24

2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY............25
2.2.1. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................26


5
2.2.2: Tình hình kinh doanh của công ty......................................................................28
2.2.3: Tình hình hoạt động TMĐT tại công ty.............................................................29
2.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN E-MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HACOM.........................................30
2.3.1. Môi trường bên trong.........................................................................................30
2.3.2. Môi trường bên ngoài........................................................................................31
2.4. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HACOM..................................................................34
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG EMARKETING NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HACOM..................................................................40
3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG
CÁC CÔNG CỤ E-MARKEITNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ HACOM................................................................................................................ 40
3.1.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................40
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết được...................................................................41
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................................43
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo.......45
3.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ HACOM........................................................................................45
3.2.1. Dự báo khả năng phát triển marketing điện tử vào hoạt động kinh doanh.........45
3.2.2. Xu hướng phát triển marketing điện tử tại Việt Nam.........................................46
3.2.3. Định hướng phát triển của công ty.....................................................................47
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG E-MARKTING
NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HACOM.............................................................................49
3.3.1.Đề xuất giải pháp sử dụng các công cụ e-marketing nhằm duy trì thị trường.....49
3.3.2.Đề xuất giải pháp sử dụng các công cụ E-marketing nhằm phát triển thị trường 50
3.4 KIẾN NGHỊ VĨ MÔ..............................................................................................53
KẾT LUẬN.................................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG


6

STT
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tên bảng
Bảng cơ cấu nhân sự Công ty cổ phần phát triển dịch vụ
HACOM
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây (từ
năm 2014 đến năm 2016)
Bảng kết quả kinh doanh TMĐT của công ty năm 2015-2016

Trang
25

28
29


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Tên biểu đồ, hình vẽ

Trang

Biểu đồ hiệu quả hoạt động E-marketing của Công ty cổ
Biểu đồ 2.1

phần phát triển dịch vụ HACOM được đánh giá theo các

26

mức độ (thứ tự hiệu quả tăng dần từ 1 đến 5)
Biểu đồ 2.2

Sơ đồ 2.1

Biểu đồ đánh giá dịch vụ hỗ trợ khách hàng của Công ty
cổ phần dịch vụ HACOM
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần phát triển dịch vụ
HACOM

36

39



7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
TMĐT
CNTT
SEO
SMS
CPC
PR

Nội dung viết tắt
Thương mại điện tử
Công nghệ thông tin
Search engine optimization
Short Message Service
Cost Per Click
Public Relations – Quan hệ Công chúng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với những thành tựu tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông tin, Thương
mại điện tử ngày nay cũng phát triển một cách rất mạnh mẽ. Việc mua sắm hiện nay đã
thay đổi rất nhiều so với thời điểm cách đây 10 năm và ngày theo ngày vẫn đang
chuyển mình theo hướng mới. Mua sắm hiện đại không còn tốn thời gian như trước,
với nền công nghệ phát triển kèm, chỉ với một click chuột hàng hóa đã được chuyển
tới tận nơi. Bên cạnh đó, khách hàng có thể so sánh giá cả giữa nhiều doanh nghiệp
cùng cùng một mặt hàng rất dễ dàng, tìm kiếm được những phản hồi chất lượng từ

cộng đồng xã hội rất đơn giản cùng với đó là số lượng đối thủ cạnh tranh ngày một
nhiều, khách hàng có rất nhiều lựa chọn trong việc mua sắm của bản thân. Vì vậy, điều
cấp thiết đặt ra chính là làm thế nào có thể tạo lập được một cộng đồng khách hàng
trung thành với doanh nghiệp? Làm thế nào để hình ảnh doanh nghiệp có thể tới gần
hơn với khách hàng và nằm trong tiềm thức của họ mỗi khi quyết định mua hàng? Câu
trả lời chính là: E- marketing
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ lên việc
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp cũng như cả thói quen của con người. Sự
tiến bộ phát triển của Internet đã tạo một xu hướng kinh doanh mới rất khác so với
hoạt động kinh doanh truyền thống trước kia và kéo theo sự phát triển của rất nhiều
loại hình doanh nghiệp hoạt động trên môi trường internet, trong sự phát triển đó
không thể không kể đến vai trò của hoạt động marketing điện tử với nhiều hình thức
ngày càng đa dạng. Theo thống kê của “We are social” – một công ty toàn cầu có trụ
sở tại 3 thành phố lớn là LonDon, NewYork, Paris... tính tới ngày 1/1/2015 Việt Nam
có dân số vào khoảng 90,7 triệu người, trong đó khoảng 39,8 triệu người sử dụng
mạng internet ( chiếm khoảng 44%) và có khoảng 28 triệu sở hữu tài khoản mạng xã
hội ( chiếm khoảng 31%). Đó chính là những minh chứng rõ ràng về sự hấp dẫn của
thị trường trực tuyến cũng như cơ hội rộng lớn về một thị trường có quy mô rộng lớn.
Trong khi những kênh marketing truyền thống đang dần trở nên quá tải và chi phí ngày
càng cao thì với khả năng tương tác cao với người sử dụng internet, tính linh hoạt
trong triển khai cũng như sự phong phú về hình thức, marketing điện tử đã, đang và
dần trở nên phổ biến ở các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, marketing điện tử đã và


2
đang trở thành sự lựa chọn hàng đầu của nhiều doanh nghiệp, thay thế dần vai trò của
hoạt động truyền thông trực tuyến và tạo ra cơ hội bình đẳng hơn cho những doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Song hành với việc phát triển các kênh truyền thông trực tuyến, các công cụ hỗ
trợ hoạt động marketing ra đời và hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc phát

triển thị trường, giảm chi phí. Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông sản, chuyên cung cấp các sản phẩm gạo
sạch. Trong xu thế ứng dụng và phát triển e-marketing hiện nay, công ty đã có những
đầu tư, ứng dụng nhất định vào hoạt động marketing điện tử. Tuy nhiên việc ứng dụng
hoạt động marketing điện tử còn mang tính tự phát, không theo một kế hoạch nhất
định. Việc ứng dụng online marketing còn gặp nhiều vướng mắc và hạn chế do: giới
hạn về nhân lực, không có bộ phận riêng biệt phụ trách về marketing trực tuyến, chỉ do
một vài cá nhân có kiến thức và kinh nghiệm thực hiện; hạn chế về cơ sở hạ tầng
CNTT phần cứng và phần mềm, phần mềm phục vụ hoạt động marketing trực tuyến
còn ít và kém hiệu quả.
Qua những yếu kém và hạn chế kể trên cùng với sự lớn mạnh và cạnh tranh ngày
càng gay gắt từ phía những doanh nghiệp truyền thông, quảng cáo khác đặt ra yêu cầu
bắt buộc tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM cần có những đầu tư xứng
đáng cho hoạt động e-marketing của mình .Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài
“Phát triển các hoạt động E-marketing nhằm mở rộng và duy trì thị trường tại
tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM” nhằm tìm ra thực trạng ứng dụng
E-marketing của công ty cũng như đề xuất những biện pháp nhằm đẩy mạnh quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng hơn nữa thị trường hiện tại của
doanh nghiệp.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh việc triển khai
ứng dụng các hoạt động truyền thông trực tuyến là công việc chủ đạo và là yếu tố
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình
thực tập tại doanh nghiệp, nhận thấy doanh thu và sự phát triển của doanh nghiệp vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường, vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài
“Phát triển hoạt động E-marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường tại Công ty cổ
phần phát triển dịch vụ HACOM”. Đề tài tập trung nghiên cứu những kênh truyền


3

thông hiện nay công ty đang áp dụng, phát hiện những thiếu xót còn tồn tại, từ đó đưa
ra biện pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân
tích thực trạng hoạt động và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của marketing điện tử trên website của công ty.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-

Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động e- marketing và các

công cụ e- marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường.
-

Nghiên cứu thực trạng ứng dụng marketing điện tử tại tại Công ty cổ phần

phát triển dịch vụ HACOM .
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động e-marketing

tại công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM nhằm duy trì và mở rộng thị trường.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động e-marketing trên tại Công ty cổ phần phát
triển dịch vụ HACOM
Phạm vi nghiên cứu:
-

Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về lĩnh vực E-marketing, các công


cụ triển khai hoạt động E-marketing mà doanh nghiệp đang áp dụng và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM
Thời gian: Đề tài khóa luận được thực hiện từ tháng 2/2017 đến hết tháng
4/2017
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phiếu điều tra dành phần lớn số lượng câu hỏi về trải nghiệm của nhân viên và
khách hàng về những đánh giá, nhận xét của chính nhân viên trong công ty về chất
lượng hoạt động, cảm nhận của khách hàng về công cụ E-marketing mà Công ty đang
cung cấp và một số đề xuất, ý kiến đóng góp của nhân viên với Công ty.


4
Phiếu điều tra nhân viên,phỏng vấn khách hàng.
Phiếu điều tra gồm 2 loại với số lượng mẫu là 60:
Trong đó:
+ 13 phiếu được phát cho cán bộ công nhân viên của công ty
+ 47 phiếu được phát cho khách hàng của công ty
- Ưu điểm: Trả lời nhanh, tập hợp và thống kê có hệ thống, dễ dàng cho quá
trình phân tích, thu thập dữ liệu số lượng lớn trong thời gian ngắn.
Nhược điểm: Câu trả lời bó hẹp theo suy nghĩ của người lập phiếu, ít sáng tạo,
phụ thuộc tương đối nhiều vào sự hợp tác của người tham gia trả lời.
Cách thức tiến hành:
Đối với nhân viên công ty: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến vấn
đề mà tác giả đang nghiên cứu, sau đó gặp trực tiếp cán bộ nhân viên công ty để tiến
hành phỏng vấn.
Đối với khách hàng: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn sau đó tiến hành gửi đến

các khách hàng trung thành của doanh nghiệp và các khách hàng mới.
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp cần thu thập là các lý thuyết về marketing và E-marketing; Các
đề tài nghiên cứu về marketing thương mại điện tử và E-marketing; Các dữ liệu tổng
quan về marketing trực tuyến ở Việt Nam và thế giới, ... Tiến hành thu thập thông tin
qua những tài liệu sau:
- Nguồn tài liệu bên trong bao gồm các nguồn : văn bản giới thiệu về quá trình
thành lập và phát triển công ty, giấy phép thành lập, hồ sơ nhân lực báo cáo tài chính
của công ty năm 2015, 2016.
- Nguồn tài liệu bên ngoài bao gồm các bài viết tài liệu về tình hình xây dựng
kế hoạch và triển khai ứng dụng các công cụ truyền thông thương hiệu trên mạng
Internet, giáo trình liên quan đến E-marketing và các công cụ E-Marketing
Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên được sử dụng xuyên suốt
trong khóa luận. Phương pháp này giúp cho việc tiếp cận và nghiên cứu khóa luận
một cách khách quan, đầy đủ, phong phú, tiếp cận vấn đề một cách logic nhất, …
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận em đã sử dụng công cụ xử lí và phân tích
dữ liệu là phần mềm Excel, bên cạnh đó còn sử dụng thống kê, tổng hợp, phân tích
nhằm làm sáng tỏ thực trạng hoạt động E-marketing của công ty và đưa ra những đề


5
xuất giải pháp về việc ứng dụng các công cụ e-marketing trong việc duy trì và mở rộng
thị trường của công ty.
6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU:
Nêu lên thực trạng và nắm được xu thế trong nghiên cứu và phát triển thị trường
marketing online hiện nay.
Có cách nhìn đúng đắn về vai trò của e-marketing trong môi trường kinh doanh
hiện tại.
Ứng dụng một cách hiệu quả E-marketing trong kinh doanh để tăng doanh thu,

mở rộng thị trường và phổ biến hình ảnh doanh nghiệp
Chuyển hướng đầu tư, kinh doanh sang online một cách hợp lý nhằm tối ưu hóa
lợi nhuận.
7. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về các hoạt động e-marketing nhằm duy
trì và mở rộng thị trường
Chương 2: Phân tích thực trạng các hoạt động e-marketing nhằm duy trì và phát
triển thị trường tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển các hoạt động E-marketing nhằm duy trì
và mở rộng thị trường tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ HACOM


6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG EMARKETING NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm chung
Khái niệm về marketing
Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi”
Theo viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt
động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu
thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối
cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế
hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh
doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm
thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”

Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing, một khái niệm được nhiều
nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang
được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị
trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”
Khái niệm E-marketing (Marketing điện tử)
E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và ứng
dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một số định nghĩa chính
xác về E-markeing không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay có rất nhiều quan niệm
khác nhau về E-markeing. Sở dĩ như vậy là do E-markeing được nghiên cứu và xem
xét từ nhiều góc độ khác nhau, sau đây là một số khái niệm điển hình về marketing
điện tử trên thế giới.
Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing hay emarketing. Philip Kotler định nghĩa marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản


7
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Joel Reedy và đồng nghiệp định nghĩa emarketing như sau: Marketing điện tử
bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
thông qua Internet và các phương tiện điện tử.
Một số định nghĩa khác về marketing điện tử:
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc
tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân
dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Marketing điện tử là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện
tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và
duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hang, các hoạt động
xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.

Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg thì marketing điện tử là lĩnh vực tiến
hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất
đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và Internet.
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn
của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. Marketing điện tử là
việc ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử (web, e-mail, cơ sở dữ liệu,
multimedia, PDA...) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu
của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách
hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành... từ đó tiến hành các hoạt động
xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Từ những cách tiếp cận với các quan điểm trên, có thể đưa ra một định nghĩa
chung cho marketing điện tử như sau: “Marketing điện tử được hiểu là các hoạt động
marketing được tiến hành thông qua việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt
động thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc
tăng cường hành vi mua của khách hàng.”


8
1.1.2. Các khái niệm liên quan
Thị trường:
Thị trường là thuật ngữ xuất hiện cũng với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa thì khái niệm về thị trường cũng
rất phong phú và đa dạng
Theo khái niệm cũ thì thị trường được hiểu là nơi diễn ra các quá trình trao đổi
và mua bán. Còn theo thuật ngữ kinh tế hiện đại định nghĩa “ Thị trường là nơi mua
bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người
bán”
Còn theo định nghĩa của wikipedia thì “ Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, dịch vụ, hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn


nhu cầu của hai bên cung và

cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số
lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất thị trường là tổng thể các
khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả
năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó”
Theo định nghĩa về thị trường của Philip Kotler: “ Thị trường bao gồm tất cả
những khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó”. Như
vậy, dù tiếp cận theo nhiều hướng nhưng bao giờ thị trường cũng có người bán ( cung)
và người mua ( cầu) sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Vậy có
thể đưa ra khái niệm tổng quát về thị trường như sau: “ Thị trường là nơi diễn ra hoạt
động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán nhằm thỏa
mãn nhu cầu của cả hai bên”.
Duy trì thị trường
Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc giữ khách hàng, củng cố thị phần
hiện có của doanh nghiệp ( Theo Philip Kotler – 2008)
Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường là tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để
đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp đạt mức tối đa ( Theo Philip
Kotler – 2008)


9
Như vậy, theo khái niệm mở rộng thị trường thì việc mở rộng thị trường không
chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới mà còn cần tăng thị phần ở các thị
trường cũ mà doanh nghiệp đang hoạt động
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ E- MARKETING VÀ CÁC CÔNG CỤ EMARKETING NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1.2.1. Đặc điểm của E-marketing

Một là, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn
Thể hiện ở việc tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ những
trở ngại nhất định về sức người. Chương trình marketing thông thường chưa có ứng
dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ
mỗi ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động marketing điện tử vì
nó có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ
trong một ngày, bảy ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết
(Death of Time). Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp dịch vụ hỗ
trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ có thể
được thoả mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing điện tử có một
ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó đã khắc phục được trở ngại của
yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.
Hai là, tốc độ giao dịch nhanh hơn
Tốc độ giao dịch trong marketing điện tử nhanh hơn nhiều so với marketing
truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc
giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí đồng thời
với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như thông tin về
khuyến mại của doanh nghiệp được tung ra thị trường nhanh hơn. Khách hàng tiếp cận
những thông tin này cũng nhanh hơn, doanh nghiệp dễ dàng và nhanh chóng nhận
được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Ba là, không gian phạm vi toàn cầu
Marketing điện tử có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới.
Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá sản phẩm
của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật… với chi phí thấp và thời gian nhanh
nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa lý, thị
trường trong marketing điện tử không có giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác


10
được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích còn ẩn chứa

những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa các khu vực
thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng
trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt
hơn khi marketing điện tử mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch marketing điện tử của mình.
Bốn là, đa dạng hóa sản phẩm
Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Với việc giới thiệu
sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores) ngày càng hoàn hảo, chỉ cần
ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải tốn công đi lại, khách hàng
vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Còn đối với nhà cung
cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của
khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet.
Năm là, khả năng tương tác cao và trở ngại của khâu giao dịch trung gian đã
được loại bỏ
Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng, hàng
hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý,
môi giới...Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và
không đầy đủ, bởi vậy phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị
trường thường kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu
được cho các bên trung gian....Nhưng với marketing điện tử, những cản trở bởi khâu
giao dịch trung gian (Death of Intermediaries) đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh
nghiệp và khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng hơn thông
qua các website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận…
Sáu là, hàng hoá và dịch vụ số hoá
Khác với marketing thông thường, khách thể trong marketing điện tử có thể là
hàng hoá và dịch vụ số hoá. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như:
các tài liệu (văn bản, sách báo...), các dữ liệu ( số liệu thống kê...), các thông tin tham
khảo hay các phần mềm máy tính...Các phần mềm, báo và đĩa CD âm nhạc rồi sẽ
không cần thiết phải đóng gói và phân phối tới các kho hàng, các kiốt bán hàng hay

đến nhà nữa, chúng có thể hoàn toàn được phân phối qua mạng Internet dưới dạng


11
hàng hoá số hoá (digital goods). Tuy còn hạn chế nhưng các ngành khác như dịch vụ
tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và y tế... cũng đang sử dụng Internet để
làm thay đổi phương thức kinh doanh của họ. Những người đi nghỉ giờ đây có thể tìm
thấy thông tin về các thành phố mà họ dự định đến thăm trên các trang web, từ những
thông tin hướng dẫn giao thông, thời tiết cho đến các số điện thoại, địa chỉ....Những
khách sạn có thể mô tả về vị trí cùng với các bức ảnh về tiền sảnh, phòng khách và các
phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh bán vé máy bay có thể cung cấp các công cụ
đặt chỗ thông qua các trang web cho khách hàng sử dụng...
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của E-marketing
1.2.2.1. Lợi ích của E-marketing
Lợi ích đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp cho các doanh nghiệp có được các thông tin về thị trường và đối
tác nhanh nhất và ít tốn kém hơn so với markting truyền thống. Việc có được thông tin
nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược marketing tối ưu, khai thác
kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường trong nước,
khu vực và quốc tế.
Thứ hai, marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua
và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các thông
tin về sản phẩm mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến và các
thông báo thay đổi của mình đến khách hàng nhanh hơn. Đồng thời, khách hàng có thể
dễ dàng có được các thông tin này vào bất cứ lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu và thu
thập các thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm và các chương trình xúc tiến của
doanh nghiệp hiệu quả và đầy đủ hơn.
Thứ ba, marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí như giảm
thiểu các chi phí bán hàng và giao dịch. Thông qua Internet, một nhân viên bán hàng
có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng. Các catalogue điện tử (electronic

catalogue) trên website phong phú hơn nhiều và thường xuyên được cập nhật, trong
khi các catalogue in ấn có khuôn khổ bị giới hạn và rất nhanh lỗi thời. Theo thống kê,
chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí qua giao dịch chuyển phát
nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng khoảng 10% đến 20% chi phí
thanh toán thông thường. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được
nhu cầu còn giúp cắt giảm được chi phí lưu kho, cũng như kịp thời thay đổi phương án


12
sản phẩm, bám sát được với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa to
lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng tươi sống như rau quả, thủy hải
sản... Ngoài ra các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày
giới thiệu sản phẩm, các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích
nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy
tờ, không in ấn. Như vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công
đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích to
lớn lâu dài cho doanh nghiệp.
Thứ tư, marketing điện tử đã loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời
gian. Thông qua mạng Internet, các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực
tiếp (liên lạc “trực tuyến”) và liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa
lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh
chóng và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội hơn cho
doanh nghiệp lựa chọn.
Thứ năm, giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến
hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ
hội cho các cộng đồng ở vùng sâu vùng xa, nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế.
Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ và các cộng đồng giới
thiệu hình ảnh về mình ra toàn thế giới.
Thứ sáu, cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Với công nghệ Internet,

doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn. Đồng
thời vẫn có thể “cá nhân hoá” từng khách hàng theo hình thức marketing một tới một
(Marketing One to One).
Ngoài ra, marketing điện tử còn giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được các
cơ sở dữ liệu thông tin rất phong phú, làm nền tảng cho loại hình giao dịch “một tới
một” mà các hãng hàng không hiện nay đang áp dụng rất phổ biến.
Lợi ích đối với người tiêu dùng
Thứ nhất, vượt giới hạn về không gian và thời gian: Marketing điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới mà
không cần phải đến trực tiếp địa điểm mua hàng. Điều đó giúp cho người tiêu dùng
giảm đi rất nhiều chi phí đi lại, đồng thời tiết kiệm thời gian cho chính họ. Ngay cả khi


13
họ đang trên văn phòng làm việc hay tại nhà thì họ đều có thể mua sản phẩm mà họ
muốn ở bất kì đâu.
Thứ hai, nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Marketing điện tử cho phép
người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn. Họ có thể
so sánh giữa các sản phẩm với nhau cũng như giữa cùng một sản phẩm nhưng ở các
nhà cung cấp khác nhau.
Thứ ba, thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có
thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm
kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh)
giúp quảng bá, giới thiệu sản phẩm tốt hơn.
Thứ tư, giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm
thông tin và các thông tin phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa
các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất với họ.
Thứ năm, giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản
phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm... việc giao hàng được thực hiện
dễ dàng thông qua Internet thông qua các tiện ích tải về do website cung cấp hoặc qua

địa chỉ email.
Thứ sáu, đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có
thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những
món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Thứ bảy, đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hóa cho phép doanh nghiệp
có thể chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng. Chỉ cần khách hàng
mong muốn và đưa ra yêu cầu về đơn hàng thì việc đáp ứng các yêu cầu đó không còn
là khó khăn của doanh nghiệp.
Lợi ích đối với xã hội
Thứ nhất, nâng cao mức sống người dân. Có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp
sẽ tạo áp lực giảm giá, do đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng, nâng cao mức
sống
Thứ hai, lợi ích cho các nước nghèo: Marketing điện tử xuất hiện không chỉ
mang lại lợi ích cho những nước giàu mà kể cả các quốc gia nghèo điều đó cũng mang
lại những lợi ích đáng kể, họ có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước
phát triển hơn thông qua Internet và marketing điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập


14
được kinh nghiệm, kỹ năng... đào tạo qua mạng cũng nhanh chóng giúp các nước này
tiếp thu công nghệ mới.
Thứ ba, dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như
y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí
thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép được cấp qua mạng, dịch vụ tư vấn y
tế... là các ví dụ thành công điển hình.
1.2.2.2. Hạn chế của E-marketing
Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy: Một vấn đề đặt
ra mới marketing điện tử là rất khó để xây dựng được tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng
chính vì vậy khi các doanh nghiệp sử dụng marketing điện tử thường khó có được sự

tin cậy tuyệt đối ở phía người sử dụng.
Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng:
Không chỉ trong marketing điện tử mà kể cả trong các ứng dụng cần tới Internet thì
vấn đề tốc độ truy cập luôn được người dùng quan tâm. Người tiêu dùng luôn mong
muốn rút ngắn thời gian thì việc họ phải chờ để truy cấp vào một trang web nào đó hay
để tải về một thông tin nào đó sẽ khiến người tiêu dùng cảm thấy khó chịu.
Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao: Hiện nay trên thế giới việc phổ cập
Internet đã không còn là vấn đề xa xôi, tuy nhiên ở mỗi quốc gia khác nhau thì mức
phí mà người tiêu dùng phải trả cho việc truy cập Internet cũng khác nhau. Đặc biệt là
với các nước chưa phát triển chi phí này là khá cao so với thu nhập của họ.
Thực hiện các đơn đặt hàng trong marketing điện tử đòi hỏi phải có hệ thống kho
hàng tự động lớn: Để xây dựng được một hệ thống kho hàng tự động yêu cầu doanh
nghiệp phải có đầy đủ chi phí về vốn, kĩ thuật cũng như con người nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được các yêu cầu trên chính về thế điều này làm cản
trợ khả năng cung cấp hàng hóa của doanh nghiệp đến người tiêu dùng.
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm marketing điện tử với các phần mềm ứng
dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống.
Hạn chế về thương mại
An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia marketing
điện tử: Vấn đề bảo mật về thông tin luôn là vấn đề được các doanh nghiệp cũng như
người tiêu dùng quan tâm. Đối với doanh nghiệp tham gia marketing điện tử thì vấn đề
an ninh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, một phần


15
ảnh hưởng đến cạnh tranh một phần sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp
đó. Còn đối với người tiêu dùng, họ luôn đặt ra yêu cầu rằng thông tin của họ phải
luôn được bảo mật, tránh những vấn đề bị bán thông tin hay làm phiền.
Thiếu lòng tin vào marketing điện tử và người bán hàng: Lòng tin vào sản phẩm
luôn là cơ sở quan trọng giúp khách hàng đưa ra quyết định mua. Nhưng môi trường

internet hiện nay không tạo được niềm tin đủ lớn cho khách hàng để nhanh chóng đưa
ra quyết định mua, đặc biệt đối với marketing điện tử điều đó càng trở nên khó khăn
hơn khi mà người tiêu dùng không gặp trực tiếp người bán mà họ chỉ nắm được thông
tin sản phẩm thông qua website hoặc diễn đàn, họ sẽ đặt ra các nghi ngờ về sản phẩm
và về doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định mua cuối cùng của mình.
Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ: Hiện này thì luật phát
của các quốc gia về thương mại điện tử đã được đặt ra. Nhưng để có thể kiểm soát
được điều này còn là một vấn đề khó khăn đối với các nhà quản lí. Chính vì vậy các
điều luật, chính sách được áp dụng vào marketing điện tử khó để cụ thể được, ngoài ra
thì việc người bán và người mua hàng không nắm được các điều luật và chính sách
cũng tạo ra nhiều khó khăn trong giao dịch điện tử.
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng cần thời gian: Con người luôn có thói quen mua
sắm là khi họ tin tưởng chắc chắn vào sản phẩm rồi mới tiến hành mua hàng, chính vì
vậy việc chuyển đổi thói quen của người tiêu dùng từ mua sắm truyền thống sang mua
sắm trực tuyến là rất khó khăn và cần nhiều thời gian cũng như những nỗ lực để tạo ra
lòng tin từ phía nhà kinh doanh.
Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của marketing điện tử: Vấn đề gian
lận trong thương mại luôn là vấn đề nhức nhối, đặc biệt là trên môi trường mạng
internet và càng ngày càng nhiều hình thức tinh vi hơn. Chính vì thế khi số lượng gian
lận trong marketing điện tử tăng lên nó tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
tiếp cận và tạo niềm tin cho khách hàng của mình.
1.2.3. Một số lý thuyết về các công cụ E-marketing nhằm phát triển thị
trường
1.2.3.1. Quảng cáo trực tuyến
Marketing trực tuyến là các phương án quảng cáo trực tuyến để website của
doanh nghiệp có đông khách. Marketing một sản phẩm trực tuyến đồng nghĩa với việc
trang web đó là phương tiện duy nhất để khách hàng liên hệ với người bán.


16

Quảng cáo qua thư điện tử
Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua thư điện tử thường
chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung của các doanh nghiệp
khác. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong thư điện tử mà được tài trợ
bởi những doanh nghiệp khác.
Quảng cáo không dây
Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội dung trên website mà người
sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động. Các quảng cáo
không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Tuy nhiên việc quảng cáo
này có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như băng thông rộng không dây hiện nay còn
khá hạn chế, sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ tải các thông tin được yêu cầu. Với kích cỡ
màn hình nhỏ của các phương tiện truy cập không dây gây nên hạn chế lớn về kích cỡ
các chương trình quảng cáo. Và với việc xem quảng cáo này đa số người sử dụng di
đông phải cho các dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập Internet và
rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng
cáo.
Đặt banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua
website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường link, siêu
liên kết… Các banner bao gồm 5 mô hình quảng cáo sau: mô hình quảng cáo tương
tác; mô hình quảng cáo tài trợ; mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mô hình quảng cáo
tận dụng kẽ hở thời gian; mô hình quảng cáo shoskele.
SEO: Seo hay Search Engine Optimization (Tối ưu trang web trên công cụ tìm
kiếm) là tối ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho Google là
bài toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website bằng việc sử
dụng công cụ tìm kiếm của Google. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương
pháp nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong danh sách trả về của Google, và
nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên
Google.
Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết

sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google. - SEO là một trong
những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng lượng người truy cập


17
trang web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm kiếm
ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web trên
một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì SEO là công
cụ hỗ trợ đắc lực cho marketing điện tử. SEO tạo sự tin tưởng và làm SEO thể hiện sự
chuyên nghiệp, đẳng cấp của website.
Quảng cáo trả tiền theo click (CPC)
Xu hướng hiện nay là quảng cáo trả tiền theo click của người dùng. Để tham gia
quảng cáo CPC cần đăng kí một tài khoản với các công ty quảng cáo CPC (Google,
Yahoo,…) chọn các từ khóa thích hợp với sản phẩm, các công ty này sẽ đưa đường
link website đến những khách hàng tiềm năng thông qua từ khóa. Do đó, cần chọn một
bộ từ khóa phù hợp với sản phẩm. Không nên chọn từ quá chung chung, ít người tìm
kiếm dẫn đến lãng phí tiền để thu hút khách hàng có nhu cầu đến với website của
mình.
1.2.3.2. Xúc tiến bán điện tử
Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng
quà hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay
người tiêu dùng.
Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các
nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua
Internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp ba đến năm lần so với xúc tiến bán truyền thống.
Trong khi hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng đến những
doanh nghiệp trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu
dùng. Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử bao gồm xây dựng thương hiệu, xây dựng các
cơ sở dữ liệu và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên.

Sử dụng coupon: Cung cấp các coupons là một hình thức kinh doanh trực tuyến
phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng. Các doanh nghiệp sử dụng
coupon điện tử cũng gửi các bản thông báo qua thư điện tử khi mà những coupon mới
xuất hiện trên trang web, những nỗ lực này nhằm xây dựng lòng trung thành của khách
hàng với thương hiệu.
Khuyến khích dùng thử hàng mẫu: Một vài trang web cho phép người sử dụng
dùng thử các sản phẩm số hóa của mình trước khi họ mua hàng. Rất nhiều các doanh


18
nghiệp phần mềm cung cấp dịch vụ tải miễn phí một đoạn chương trình trong các phần
mềm của mình, tuy nhiên nó bị giới hạn thời gian sử dụng sau đó người sử dụng lựa
chọn việc mua các phần mềm này.
Hàng khuyến mại: Rất nhiều các trang web tổ chức các hoạt động khuyến mại,
thi đua có thưởng và giải thưởng để kéo một số lượng lớn người sử dụng đến với họ và
giữ họ quay lại với trang web. Các cuộc thi có thưởng yêu cầu các kĩ năng trong khi
các chương trình phần thưởng chỉ có một cơ hội duy nhất dành cho người chiến thắng.
Các chương trình phần thưởng phải luôn được thay đổi thường xuyên, những người sử
dụng sẽ quay trở lại trang web để tìm kiếm cơ hội chiến thắng mới
1.2.3.3. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp
nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp
thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích
mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Các hoạt động marketing trực tiếp:
Email marketing
Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi đi để thông báo, để gửi lời chào hàng
xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng và có liên quan đến các nhân vật
hữu quan. Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định kì bằng

email- một công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông báo qua
email ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích: tên doanh nghiệp
gửi email được ghi rõ ràng và đầy đủ; cá nhân hóa hoạt động truyền thông với những
nội dung được biến đổi cho phù hợp với nhu cầu; chỉ ra cho người nhận đường link để
quay lại với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển tiếp email cho bạn
bè của mình… Ngoài ra việc gửi email còn có những ưu điểm như không mất bưu phí
và các phí in, đưa ra cách thức thuận tện và tính ngay lập tức cho những phản ứng đáp
lại trực tiếp, email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử
dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.
Marketing lan truyền
Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có
để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các
quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình nhân bản của virus.


×