Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ – NCS Nguyễn Thị Thuý Hồng đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu phục vụ cho chuyên đề thực
tập.
Trần Thị Thanh Nga 1 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
Lời cảm ơn............................................................................................................1
Lời mở đầu...........................................................................................................5
Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam.......8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XNK
EUFOOD Việt Nam.................................................................................8
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cổ phần XNK
EUFOOD Việt Nam.................................................................................9
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt
Nam...............................................................................................................9
1.2.2. Quyền hạn của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam.........10
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam. .11
1.3. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ - đặc điểm hàng thủ
công mỹ nghệ..........................................................................................14
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ...............................14
1.3.2. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ...................................................15
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam................................................17
Trần Thị Thanh Nga 2 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2.1.Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam trong
những năm gần đây................................................................................17
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam......................19
2.2.1. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam...........................................19
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ
phần XNK EUFOOD Việt Nam...............................................................26
2.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam..........................................................29
2.2.4. Hình thức xuất khẩu.........................................................................33
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam......................37
2.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................37
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................39
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của Công ty cổ phần XNK
EUFOOD Việt Nam...................................................................................40
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ phần XNK EUFOOD
Việt Nam.........................................................................................................41
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần XNK EFOOD Việt Nam
trong giai đoạn 2011 đến 2015..............................................................41
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty cổ phần XNK EUFOOD
Việt Nam.....................................................................................................41
Trần Thị Thanh Nga 3 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty cổ
phần XNK EUFOOD Việt Nam................................................................42
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam....................45
3.2.1.Tăng cường công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường
toàn diện......................................................................................................45
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin.............................46
3.2.3. Tăng cường hoạt động giao tiếp, giới thiệu và quảng bá sản phẩm
.....................................................................................................................47
3.2.4. Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân.......................................48
3.2.5. Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự...........................49
3.3. Một số kiến nghị với Nhà Nước.............................................................50
Kết luận:.........................................................................................................52
Danh mục tài liệu tham khảo:......................................................................53
Trần Thị Thanh Nga 4 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày nay đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của lĩnh vực ngoại thương nói riêng và sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, được sự quan tâm và tạo điều kiện của Đảng và Nhà
nước. Nên hoạt động xuất khẩu, thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát trỉển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc, cho công nghiệp
hoá đất nước và là mũi nhọn ưu tiên trong nền kinh tế quốc dân. Có đẩy mạnh
xuất khẩu, mở cửa ra thế giới bên ngoài thì Việt Nam mới có điều kiện, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân
dân.
Hiện nay, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng thu hút sự
quan tâm của nhiều khách hàng đặc biệt là khách hàng nước ngoài. Thủ công
mỹ nghệ là một ngành có giá trị không lớn, song có giá trị xuất khẩu cao, tuy
nhiên lại góp phần tăng nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra,
ngành thủ công mỹ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn
lao động thủ công, đồng thời làm tăng thu nhập cho người dân trong những
ngày tháng nông nhàn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phẩn XNK
EUFOOD Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam” làm chuyên
đề thực tập tốt nghiệp.
Trần Thị Thanh Nga 5 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
• Mục đích nghiên cứu:
Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần
XNK EUFOOD Việt Nam là: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ”
• Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt
Nam.
Thứ 2: Thực trạng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam.
Thứ 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công
ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ phần XNK
EUFOOD Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:
- Mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre đan, thêu ren, gốm sứ, thảm mỹ
nghệ.
- Nghiên cứu ở một công ty là Công ty Cổ phần XNK EUFOOD Việt
Nam.
- Thị trường xuất khẩu: EU, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc…..
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến nay.
Trần Thị Thanh Nga 6 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
4. Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp diễn dịch và quy nạp...
5. Kết cấu của đề tài: Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam.
- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt
Nam
Trần Thị Thanh Nga 7 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CỔ PHẦN XNK EUFOOD VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XNK
EUFOOD Việt Nam.
Được thành lập năm 1998 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Nhập khẩu các mặt hàng về thực phẩm, đồ uống
- Xuất khẩu các mặt hàng như: mây tre đan sang thị trường nước ngoài.
Ngoài ra Công ty còn tạo lập thêm thương hiệu bằng cách vừa nhập nguyên
liệu từ các tỉnh về làm và cung cấp sản phẩm cho các đối tác trong nước.
Tên công ty bằng tiếng việt: Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam
Tên giao dịch: EUFOOD VIET NAM IMPORT EXPORT JOINT
STOCK COMPANY.
Trụ sở chính tại: Số 20 - Tạ Hiền – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Từ khi thành lập hoạt động chính của Công ty là nhập khẩu các mặt
hàng về thực phẩm, đồ uống như: Bơ, phomat, sữa, rượu, bia, nước ngọt…từ
các nước Châu Âu để phân phối cho các đại lý, siêu thị trên toàn quốc. Giai
đoạn đầu là thời kỳ khó khăn của Công ty, sự biến động nền kinh tế ở các
quốc gia trên thế giới đã khiến cho thị trường nhập khẩu của Công ty bị
ngưng trệ, thêm vào đó do mới thành lập, vốn lưu động không đủ bù đắp chi
phí, việc quay vòng vốn gặp nhiều khó khăn.
Sau nhiều nỗ lực, từ năm 2003 đến nay, nhận thấy được thế mạnh của
hàng thủ công mỹ nghệ đang trên đà phát triển mạnh. Công ty đã mở rộng
thêm hoạt động kinh doanh về thủ công mỹ nghệ, chính điều này đã giúp
Công ty ngày một đi lên và đã góp phần không nhỏ trong việc đưa lợi nhuận
của Công ty ngày một lớn. Hiện nay, đang là nguồn tạo doanh thu chủ yếu
Trần Thị Thanh Nga 8 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
của Công ty, đối với các mặt hàng nhập khẩu cũng nhanh chóng khởi sắc.
Những mặt hàng xuất khẩu của Công ty, dẫn đầu là hàng mây tre đan, ngày
càng chiếm lĩnh thị trường không chỉ trong nước mà còn chiếm lĩnh được cả
thị trường khó tính nước ngoài như: EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ…..
Song bên cạnh đó, không thể không kể đến những khó khăn mà Công
ty gặp phải trong giai đoạn đầu, như việc cạnh tranh với các đối thủ khác, thị
trường xuất khẩu chưa nhiều, cơ cấu mặt hàng còn hạn chế nhưng với lòng
tâm huyết và sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn bộ công nhân viên trong
Công ty đã từng bước đưa Công ty ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm
ngày một cao, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, ngày càng khẳng định
được thế mạnh của Công ty.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện tốt được chức năng của mình, Công ty cổ phần XNK
EUFOOD Việt Nam đặt cho mình những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tuân thủ pháp luật Nhà nước về chế độ quản lý kinh tế tài chính, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Được chủ động giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế, mua bán ngoại thương, các văn bản hợp tác, liên doanh, liên kết với
các đối tác kinh doanh.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kết hợp với việc tự tạo ra nguồn vốn
sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi
phí, tự cân đối giữa xuất và nhập đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có
lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trần Thị Thanh Nga 9 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế, tham gia liên doanh và liên kết các mặt hàng nhập và tiêu
thụ trong nước.
- Tổ chức thu mua từ hộ, làng nghề, các công ty để xuất khẩu.
- Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc
Công ty được chủ động trong sản xuất, kinh doanh theo quy chế luật phát hiện
hành của Bộ thương mai và Nhà nước.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất
lượng các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh làm tăng sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ.
1.2.2. Quyền hạn của công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam.
Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam có các quyền cơ bản sau:
Được tự do, chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán
ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác liên doanh, liên kết đó
ký với khách hàng trong nước và ngoài nước thuộc phạm vi hoạt động của
công ty.
Được vay vốn, huy động và sử dụng vốn ở trong và ngoài nước nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật
hiện hành của Nhà nước.
Công ty có quyền bảo vệ hợp pháp uy tín của mình về tất cả mọi
phương tiện: Tư cách pháp nhân, mẫu mã, đề tài, uy tín sản phẩm…
Được mở rộng các cửa hàng, đại lý mua bán ở trong và ngoài nước để
bán và giới thiệu sản phẩm.
Trần Thị Thanh Nga 10 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Được lập các phương án kinh doanh và tiến hành kinh doanh trên cở sở
tự đảm bảo cân đối thu chi, đem lợi ích kinh tế cho công ty.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
• Bộ máy tổ chức quản lý:
Bộ máy bao gồm:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kế hoạch thị trường
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng tổ chức hàng chính
Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh trong Công ty:
+ Các phòng nghiệp vụ kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong bộ máy:
- Giám đốc là người đại diện cho Công ty trước pháp luật. Giám đốc là
người lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp
điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn đứng đầu
trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về mọi việc tổ chức và điều
hành Công ty.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân
công trực tiếp phụ trách điều hành các chi nhánh, các trạm và tham gia chỉ
đạo kinh doanh các mặt hàng có tính thời vụ giá trị lớn.
Trần Thị Thanh Nga 11 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Các phòng ban của Công ty có chức năng như sau:
+ Phòng kế hoạch - thị trường:
- Tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện các hoạt động
đón tiếp khách trong và ngoài nước, bố trí tham gia các hội chợ thương mại.
- Xúc tiến bán hàng, bán hàng, duy trì tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
- Xây dựng định hướng phát triển kinh doanh và dài hạn của toàn Công
ty.
- Tổng hợp kế hoạch quý, năm của các đơn vị trực tiếp kinh doanh.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối kết hợp với phòng kế
toán tài chính giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị thành viên.
- Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất
kinh doanh, đề xuất ý kiến với giám đốc, kiểm tra thẩm định thời gian không
quá 2 ngày kể từ khi nhận được hợp đồng và phương án các đơn vị gửi đến.
- Chịu trách nhiệm liên đới khi xảy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất
thoát vốn do yếu tố chủ quan gây ra.
+ Phòng kế toán tài chính:
- Chấp hành nghiêm chỉnh qui định của Nhà nước về chế độ báo cáo tài
chính, luật thuế.
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và đề xuất
Giám đốc khen thưởng.
- Giúp Giám đốc quản lý tình hình sử dụng vốn, các khoản công nợ
trong ngắn hạn, đến hạn và quá hạn, đề xuất biện pháp xử lý.
- Phối hợp với phòng kế hoạch thị trường xây dựng kế hoạch tài chính
toàn Công ty và kế hoạch từng đơn vị thành viên.
Trần Thị Thanh Nga 12 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Các phương án kinh doanh đó được Giám đốc duyệt trong thời hạn 3
ngày phải đáp ứng vốn của các đơn vị thực hiện hợp đồng.
- Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong nước và nước ngoài
- Giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị, đôn đốc thu hồi vốn.
- Lựa chọn phương án hoạch toán phù hợp và hướng dẫn kế toán các
đơn vị trong công tác hoạch toán. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo kế
toán, thống kê thuế kịp thời chính xác đúng quy định.
- Kế toán trưởng liên đới chịu trách nhiệm khi để các đơn vị trực thuộc
sử dụng vốn sai mục đích, làm thất thoát vốn.
+ Phòng tổ chức hành chính:
- Có chức năng tổ chức quản lý, tuyển chọn lao đông, đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên và nâng cao trình độ quản lý cho các bộ phận.
- Xây dựng phương án bố trí sắp sếp nhân viên toàn Công ty.
- Lên kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhân viên.
- Xây dựng phương án bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự an toàn
cơ quan.
- Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ, quản lý dấu Công ty, dấu chức
danh.
- Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường cơ quan.
+ Các đơn vị trực tiếp sản xuất – kinh doanh trong Công ty:
Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh hoạt động trên nguyên tắc khoán với
3 hình thức:
Trần Thị Thanh Nga 13 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
• Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện (do Giám đốc Công ty
giao) Giám đốc Công ty khoán các chi phí, 100% lợi tức nộp Công ty.
• Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu do các đơn vị tự khai thác: Giám
đốc Công ty khoán lợi tức phải nộp cho Công ty (mức nộp tuỳ theo từng mặt
hàng).
• Đối với mặt hàng xuất nhập khẩu uỷ thác qua Công ty và hàng hoá
kinh doanh nội địa, Giám đốc Công ty quy định mức lợi tức phải nộp cho
Công ty theo phần trăm (%) tính trên hoa hồng uỷ thác hoặc tính trên doanh
số kinh doanh đối với hàng nội địa.
1.3. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ - đặc điểm hàng thủ
công mỹ nghệ.
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ.
Công ty cổ phần XNK EUFOOD Việt Nam có các hình thức kinh
doanh chủ yếu sau:
- Buôn bán và kinh doanh thực phẩm như: Bơ, phomat, sữa, đồ uống,
nước có ga, nước giải khát….
- Nhập khẩu các mặt hàng về thực phẩm, đồ uống, rượu, thuốc lá, cà
phê…
- Kinh doanh các mặt hàng về thủ công mỹ nghệ, mây, tre đan, len, các
mặt hàng sơn mài, khảm điêu khắc, dệt….trong nước và xuất khẩu ra nước
ngoài.
Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước
và quốc tế…
Trần Thị Thanh Nga 14 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Sau hơn 10 năm hoạt động với nhiều thăng trầm nhưng hiện nay, Công
ty đã vươn lên ngày một vững mạnh hơn khẳng định chỗ đứng trên thị trường,
các sản phẩm ngày càng đa dạng. Không những thế Công ty còn giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều lao động, nhất là những lao động nông thôn, tận
dụng được thời gian nông nhàn tham gia sản xuất hàng xuất khẩu như: các
mặt hàng sơn mài, khảm điêu khắc ở Chuyên mỹ, Bình Minh, Vạn Điểm, mây
tre đan ở Phú Vinh, Trường Yên, Phú Nghĩa, dệt lụa Vạn Phúc, thêu ren ở
Thường Tín…
Các sản phẩm nhập khẩu của Công ty được tiêu thụ chính tại các siêu
thị, đại lý, đối tác trên toàn quốc nhưng thị trường chính vẫn là thị trường
Miền Bắc. Ngoài việc buôn bán kinh doanh nội địa, thị trường của Công ty
còn mở rộng buôn bán với nhiều nước trên thế giới, trong đó một số thị
trường chính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Tây Ban Nha, Mỹ.
1.3.2. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ thường là những hàng hoá, tiêu dùng phục vụ
cho đời sống của người tiêu dùng, nhưng một đặc điểm nổi bật ở hàng thủ
công mỹ nghệ chính là tính mỹ thuật cao, gắn liền với thuần phong, mỹ tục,
văn hoá truyền thống, tập quán của từng địa phương, quốc gia. Với những nét
riêng biệt như vậy đã tạo cho hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm rất
riêng ngay từ nguyên liệu sản xuất, với những nguyên liệu có sẵn, tại chỗ,
phong phú về chủng loại như: mây, tre, nứa, sơ dừa, đay, gai, sương động vật,
ngà voi….
Với những nguyên liệu thô sơ này, qua bàn tay người lao động, tạo nên
cho hàng thủ công mỹ nghệ một đặc điểm nữa mà các ngành chế biến khác
không có, đó chính là các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ được làm hoàn
Trần Thị Thanh Nga 15 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
toàn bằng đôi bàn tay khoé léo của người thợ, chỉ có một vài công đoạn có sử
dụng đến máy móc như cắt, xẻ, xén…lực lượng lao động tham gia ngoài
những người thợ chính xuất thân từ nông nghiệp thì còn rất nhiều những lao
động họ đi làm mang tính thời vụ, nhưng những sản phẩm họ làm ra rất tinh
tế và đẹp mắt đã lọt vào mắt của những khách hàng khó tính như Mỹ, Châu
Âu…
Sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ luôn đa dạng về màu sắc, chủng loại,
chất liệu, mang nét truyền thống. Là tinh hoa của từng địa phương, dân tộc,
phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, nó được coi như nhịp cầu giao lưu văn
hoá giữa các vùng, miền. Ngày nay, hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đáp
ứng thị hiếu tiêu dùng trong nước mà đang ngày càng thu hút được sự quan
tâm của khách nước ngoài, đó chính là sự khám phá những nét đẹp văn hoá
nhờ các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ.
Trần Thị Thanh Nga 16 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU
EUFOOOD VIỆT NAM.
2.1 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam trong
những năm gần đây.
Trong những năm gần đây, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã
ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách hàng, nhất là khách hàng
nước ngoài, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt trên nhiều nước
ở khắp các châu lục của thế giới. Với nhiều kiểu dáng, mẫu mã đa dạng phong
phú đã chiếm được cảm tình của khách hàng quốc tế. Hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam đã trở nên quen thuộc với các thương hiệu như: ASIA Lạc Phương
Nam, Làng Việt…..
Với những điều kiện thuận lợi và tiềm năng sẵn có, hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường xuất
khẩu của mình.
Hiện nay, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã được Nhà
nước khuyến khích đầu tư và được đưa vào danh sách ngành hàng được ưu
đãi, đầu tư. Nguồn nguyên liệu phong phú, các mặt hàng có thể sản xuất phân
tán tại các làng nghề, thậm chí tại các hộ gia đình. Không đòi hỏi nguồn đầu
tư nhiều cho sản xuất.
Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn mà hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam đang phải đối mặt đó chính là sự cạnh tranh quyết liệt
với các sản phẩm của các nước cũng sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống ở các nước như : Thái lan, Trung Quốc, Ấn Độ, philippin…
Trần Thị Thanh Nga 17 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Đứng trước sự cạnh tranh với các nước trên thế giới, sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam có lợi thế là nhóm hàng truyền thống lâu đời với nhiều
làng nghề và thương hiệu nổi tiếng.
Hiện nay, nước ta có trên 1.400 làng nghề thủ công mỹ nghệ, sản xuất
trên 300 chủng loại hàng, với nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng về
chủng loại như: Gốm sứ, mây tre, thêu dệt, thảm,… cùng với nhiều sự kết
hợp, cải tiến về mẫu mã mang phong cách riêng về tập quán sinh hoạt đất
nước làng quê Việt Nam, các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
được sếp vào danh sách 10 hàng xuất khẩu có mức tăng trưởng cao nhất, hiện
đã có mặt trên 100 nước và vùng lãnh thổ và đang dần thâm nhập vào thị
trường khó tính như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU…
Những năm qua EU đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam. Bộ công thương đã nhận định, trong tương lai EU là
thị trường đầy hứa hẹn, trong năm 2011 mục tiêu hướng tới là kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt trên 600 triệu USD.
- Mỹ: là nước có nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ rất cao,
kim ngạch đạt 13 tỷ USD/ năm nhưng hàng của Việt Nam chỉ chiếm 1,5% thị
phần. Năm 2006 Việt Nam xuất khẩu khoảng 77 triệu USD hàng thủ công mỹ
nghệ vào thị trường Mỹ chủ yếu là gốm sứ chiếm 36,8%.
Đây là thị trường mà chúng ta cần phải khai thác, muốn vậy hàng thủ
công mỹ nghệ phải được cải tiến hơn nữa về mẫu mã, nâng cao chất lượng
sản phẩm đây cũng chính là đòi hỏi chung cho tất cả các thị trường của Việt
Nam.
Trần Thị Thanh Nga 18 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Nhận Bản: Là thị trường đầy tiềm năng nhưng lại là thị trường khó
tính đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm vì vậy cần có những biện pháp
xúc tiến thương mại và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Song bên cạnh đó hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vẫn chưa đáp
ứng hết nhu cầu của thị trường, việc tiếp cận để tranh thủ cơ hội còn gặp
nhiều khó khăn, chính điều này đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu, học hỏi và tìm
ra giải pháp để đưa hàng thủ công mỹ nghệ của chúng ta đạt được kỹ xảo
riêng, chất liệu riêng, đặc trưng để đáp ứng thị hiếu khách hàng tạo ra sức
cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam.
2.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu EUFOOD Việt Nam.
Kết quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty trong những năm
gần đây.
Để biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phẩn xuất
nhập khẩu EUFOOD Việt Nam ta có thể xem xét các chỉ tiêu qua bảng Kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008, 2009 và 2010 và sáu
tháng đầu năm 2011 sau đây:
Trần Thị Thanh Nga 19 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
XNK EUFOOD VIỆT NAM TỪ 2008 - 2011
Đơn vị tính: 1000đ
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 10,718,600 12,567,00
0
15,769,700 17,968,900
2 Giá vốn 9,781,000 11,027,00
0
13,760.000 15,489,600
3 Lãi gộp 937,600 1,540,000 2,009,700 2,479,300
4 Tổng chi phí KD 897,000 990,270 1,376,900 1,567,800
5 Lợi nhuận TT 40,600 549,730 632,800 911,500
6 Thuế thu nhập 11,360 153,924 177,184 255,220
7 Lợi nhuận ST
(7= 5 – 6)
29,240 395,806 455,616 656,280
8 Tổng tiền lương 487 585 601 705
9 Thu nhập
bq/tháng/người
1170 1300 1550 1720
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính kế toán Công ty XNK
EUFOOD Việt Nam.
Trần Thị Thanh Nga 20 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chú thích bảng 2.1: Thứ tự 4: Tổng chi phí kinh doanh
Thứ tự 5: Lợi nhuận trước thuế
Thứ tự 7: Lợi nhuận sau thuế
Từ bảng số liệu kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần XNK
EUFOOD Việt Nam từ năm 2008 – 2011, được miêu tả rõ hơn qua biểu đồ
dưới đây:
0
4000000
8000000
12000000
16000000
20000000
2008 2009 2010 2011
Biểu đồ 2.1 kết quả kinh doanh của Công ty cổ phẩn
XNK EUFOOD Việt Nam từ năm 2008 - 2011
Tổng doanh thu
Giá vốn
Lãi gộp
Tổng chí phí KD
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tiền lương
Thu nhập bình quân
Trần Thị Thanh Nga 21 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Qua bảng số liệu trên ta thấy 3 năm gần đây, kết quả kinh doanh của
Công ty có nhiều khởi sắc:
Về doanh thu: Tăng dần qua các năm, năm sau nhiều hơn năm trước
với tỷ lệ khá cao: Năm 2009 tăng 11,24% so với năm 2008, năm 2010 tăng
25,48% tương đương với trên 3 tỷ đồng so với năm 2009. Sáu tháng đầu năm
2011 tăng 13,95% so với năm 2010.
Giá vốn: Thể hiện tổng giá trị gốc của hàng hoá, dịch vụ đang thực hiện
tại Công ty, chỉ tiêu này cho thấy lượng giá vốn các mặt hàng kinh doanh của
Công ty qua 3 năm đều tăng dần, đồng thời chỉ tiêu này là căn cứ để tính phần
lãi gộp.
Lãi gộp: Là chênh lệch giữa chỉ tiêu doanh thu và giá vốn hay chính là
chênh lệch giữa doanh thu mang về và giá vốn sản xuất hoặc mua vào của
hàng hoá và dịch vụ, chỉ tiêu này không bao gồm các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Qua bảng số liêu trên ta thấy lãi gộp của Công ty cũng tăng dần qua các
năm, nhất là năm 2009 tăng 64,25% so với năm 2008, sang năm 2010 có giảm
đi chỉ tăng 30,5% so với năm 2009. Sáu tháng đầu năm 2011 tăng lên 23,37%
so với năm 2010 và có thể từ nay đến hết năm 2011 lãi gộp sẽ còn tăng hơn
nữa.
Chi phí: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh có hiệu quả Công ty
phải chi phí về vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…các chi phí này cũng tăng dần
qua các năm, được thể hiện rõ trong bảng số liệu trên.
Năm 2009 tăng 10,39% so với năm 2008, lượng tăng tuyệt đối là
93,270 nghìn đồng.
Trần Thị Thanh Nga 22 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Năm 2010 tăng 39,04% so với năm 2009, lượng tăng tuyệt đối là
386,630 nghìn đồng. Sáu tháng đầu năm 2011 tăng 13,86% so với năm 2010.
Nguyên nhân dẫn đến mức chi phí tăng đó là do Công ty phải chụi sự
tăng giá của cước phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí thu mua
bốc dỡ nguyên vật liệu…Một phần là do sự biến động của nền kinh tế trong
nước làm giá cả đều tăng cao.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty ta phải xem xét tốc độ
tăng của doanh thu với tốc độ tăng của chi phí:
- Tốc độ tăng của doanh thu năm 2009 so với năm 2008 bằng 1,172 lần
(1,172%).
- Tốc độ tăng của doanh thu năm 2010 so với năm 2009 bằng 1, 2548
lần ( 125,48%).
- Tốc độ tăng của doanh thu sáu tháng đầu năm 2011 so với năm 2010
bằng 1,1395 lần (113,95 %)
- Tốc độ tăng của chi phí năm 2009 so với năm 2008 bằng 1,1039 lần
(110,39%).
- Tốc độ tăng của chi phí năm 2010 so với năm 2009 bằng 1,3904 lần
(139,04%).
- Tốc độ tăng của chi phí sáu tháng đầu năm 2011 so với năm 2010
bằng 1,1386 lần ( 113,86%).
Xét năm 2009 so với năm 2008 tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ
tăng của doanh thu là 6,81%, điều này hoàn toàn là có lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Năm 2010 so với năm 2009 tốc độ tăng của doanh
thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí là 13,56%. Song, xét sáu tháng đầu năm
Trần Thị Thanh Nga 23 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2011 so với 2010 tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng chi phí là 9%.
Nhìn tốc độ tăng này ta thấy mặc dù năm 2010 Công ty đã bỏ khá nhiều chi
phí họat động kinh doanh của mình, đồng thời chỉ rõ những khó khăn mà
Công ty đang gặp phải đó chính là ảnh hưởng rõ rệt sự biến động đối với nền
kinh tế. Nắm được điều này, sang năm 2011 Công ty đã phải cố gắng tìm mọi
cách để hạ thấp chi phí hơn nữa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, cho ta thấy muốn đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh đòi hỏi công ty phải thực hiện việc tiết kiệm chi phí tốt hơn, tính
toán các khoản chi phí một cách hợp lý và tránh các khoản chi tiêu không hợp
lý gây ảnh hưởng xấu đến kết quả của Công ty.
Về lợi nhuận trước thuế: Đây là chỉ tiêu thể hiện lợi nhuận thu về của
Công ty nhưng chưa trừ đi phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp qua các
năm.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh ta thấy năm 2009, lợi nhuận tăng vọt
so với năm 2008 với mức tăng 135,4% đạt giá trị tuỵêt đối là 509,130 nghìn
đồng, đây là mức tăng khá nhanh cho thấy năm 2009 là năm có nhiều thành
tựu nhất đối với Công ty, sang năm 2010 lợi nhuận này vẫn tăng nhưng tốc độ
tăng chậm hơn, tăng 15,1% so với năm 2009. Sau tháng đầu năm 2011 tốc độ
tăng vọt lên 44%, năm 2011 đang là năm hy vọng khởi sắc lớn của Công ty.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chỉ tiêu này cho biết số tiền thuế mà
doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước, được tính bằng cách lấy
doanh thu trước thuế nhân với phần trăm thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp. Ở bảng kết quả kinh doanh trên, năm 2008 áp dụng mức thuế thu nhập
doanh nghiệp là 32%, sang đến năm 2009 mức thuế này được Nhà nước
khuyến khích giảm xuống chỉ còn là 28%. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số
Trần Thị Thanh Nga 24 Lớp KTQT K40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
thuế thu nhập doanh nghiệp mà Công ty đã nộp cho Nhà nước rất nhiều qua
các năm nhất là năm 2009 và năm 2010.
Lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này đánh giá lợi nhuận mà Công ty được
hưởng sau khi trừ đi tất cả các chi phí.
Trong ba năm nay, Công ty luôn có lợi nhuận, nhất là năm 2009 và
năm 2010 và sáu tháng đầu năm 2011, lợi nhuận của Công ty tăng khá nhanh
cụ thể năm 2009 tăng 135,38% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 15,11% so
với năm 2009, năm 2011 tăng vọt 44% so với năm 2010. Qua sự tăng trưởng
ở số liệu trong bảng trên, ta thấy năm 2009 năm Công ty đạt được lợi nhuận
cao nhất, sang đến năm 2010 thì lợi nhuận có tăng, nhưng chậm hơn. Sang 6
tháng đầu năm 2011 thì lợi nhuân tăng vọt so với năm 2010 và con số này
chắc chắn sẽ còn tăng trong sáu tháng cuối năm 2011. Lợi nhuận tăng, điều
này góp phần làm tăng nguồn vốn của Công ty và chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh đầy đủ các mặt số lượng
và chất lượng của Công ty, kết quả sử dụng các yếu tố lao động, vật tư… nó
là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ hoạt động kinh
doanh và là đòn bẩy kinh tế của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân
phối đúng đắn.
Về tiền lương: Nhìn chung tiền lương bình quân của lao động hàng
năm đều tăng, điều này là động lực để khuyến khích người lao động thêm
hăng say làm việc tạo hiêụ quả trong lao động sản xuất.
Nhìn chung, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có chiều hướng phát triển tốt. Tổng doanh thu tăng dần với quá trình nâng cao
mức sống người dân, đảm bảo được đời sống và thu nhập ổn định cho người
Trần Thị Thanh Nga 25 Lớp KTQT K40B