Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bán ngập tại các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.95 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT BÁN NGẬP TẠI CÁC XÃ VÙNG THẤP
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT BÁN NGẬP TẠI CÁC XÃ VÙNG THẤP
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất bán ngập tại các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu ” tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo, các
khoa, các phòng của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn GS.TS. Trần ngọc Ngoạn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày........ tháng...... năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hiền


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................ ii
MỤC LỤC ......................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................... vii
MỞ ĐẦU ............................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................... 2
4. Bố cục của luận văn.................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm về đất nông nghiệp ...................... 4
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............. 5
1.1.3. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp .................. 7
1.1.4. Đặc điểm của đất trong sản xuất nông nghiệp ................ 8
1.1.5. Nguyên tắc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp ............ 9

1.1.6. Tổng quan về đất bán ngập ........................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................... 11
1.2.1. Sử dụng đất bán ngập ở một số địa phương ở Việt Nam ......... 11
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Sìn Hồ- tỉnh Lai Châu ......... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 19
2.1. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu .................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................... 19


iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................ 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................. 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................. 19
2.3.1. Phương pháp thu thập và tài liệu và số liệu thứ cấp ............ 19
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................... 20
2.3.3. Phân tích xử lý số liệu ............................... 22
2.3.4. Phương pháp thống kê kinh tế ......................... 23
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá, công thức và ý nghĩa của
chỉ tiêu nghiên cứu ..................................... 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......... 25
3.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu .............................. 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ....................... 25
3.1.2. Điều kiện xã hội .................................. 30
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội ...................... 32
3.2. Kết quả sử dụng đất bán ngập ........................... 48
3.2.1. Tiêu chí sử dụng đất bán ngập để sản xuất nông nghiệp: ........ 48
3.2.2. Hiệu quả kinh tế của việc bố trí cây trồng trên đất bán ngập ...... 56
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất bán ngập ....... 67
3.2.4. Với kết quả và một số kế hoạch, quy hoạch dự kiến như trên, sau

đây xin đưa ra một số nhận định ............................ 70
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bán ngập tại 6 xã vùng
thấp huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ............................ 73
3.3.1. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................... 73
3.3.2. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường ............. 74
3.3.3. Giải pháp về chính sách, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội .. 75
3.3.4. Chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư ...................... 76
3.4. Kết luận ......................................... 77


v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 80
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CN

:

Công nghiệp

ĐKKD


:

Đăng ký kinh doanh

DL

:

Du lịch

DTVHTĐ

:

Diện tích vùng hồ thủy điện

GDP

:

Tổng thu nhập quốc dân

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

HTĐSLTLC

:

Hồ thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu

HTX

:

Hợp tác xã

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTTH

:

Phổ thông trung học

QLDA


:

Quản lý dự án

TĐC

:

Tái định cư

TĐSL

:

Thủy điện Sơn La

THCS

:

Trung học cơ sở

TMDV

:

Thương mại dịch vụ

TTCN


:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XD

:

Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất vùng hồ thủy điện ............. 27

Bảng 3.2.

Đất đai phân theo công dụng kinh tế giai đoạn 2015-2017......... 28

Bảng 3.3:


Thực trạng phát triển kinh tế vùng hồ đến năm 2017 ................. 33

Bảng 3.4.

Hiện trạng sản xuất một số cây trồng chính vùng lòng hồ .......... 36

Bảng 3.5:

Hiện trạng ngành chăn nuôi vùng lòng hồ .................................. 38

Bảng 3.6:

Biến động diện tích đất bán ngập .............................................. 50

Bảng 3.7.

Diện tích, năng suất, sản lượng cây ngô, lúa trên đất bán ngập ....... 51

Bảng 3.8:

Diện tích, năng suất, sản lượng cây ngô, lúa trên đất ruộng
một vụ ................................................................................................... 52

Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của cây lúa thuần trên đất bán ngập so với
trên đất ruộng một vụ khác ........................................................ 59
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian ..................... 60
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động .......................... 60
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của cây ngô lai trên đất bán ngập so với
trên đất ruộng một vụ khác ........................................................ 61

Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian ..................... 62
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động .......................... 63
Bảng 3.16: Tổng hợp diện tích đất bán ngập theo độ dốc ............................ 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt. Tài nguyên đất thì có hạn không tái tạo lại được, trong khi đó dân số
lại tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng
tăng; Mặt khác các công trình thủy điện được xây dựng ngày càng nhiều,
một số công trình sẽ làm giảm diện tích đất nông nghiệp của nhân dân, cụ
thể diện tích đất ruộng sản xuất được hai vụ giảm đáng kể, thay vào đó các
công trình thủy điện để lại một vùng đất nhỏ có thể sản xuất cho nhân dân, đó
là diện tích vùng đất bán ngập nước của các lòng hồ thủy điện. Diện tích này
cho năng suất các loại cây trồng trong vùng bán ngập thường đạt cao và vượt
trội hơn so với các loại đất nông nghiệp khác, bởi lượng phù sa mầu mỡ,
nguồn tài nguyên sạch cho sản xuất nông nghiệp.
Những năm gần đây được sự quan tâm của Nhà nước tỉnh Lai châu
được đầu tư xây dựng và phát triển một công trình thủy điện Sơn La. Thủy
điện Sơn La được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động từ tháng
8/2012, theo kết quả rà soát bổ sung quy hoạch di dân tái định cư công trình
thủy điện Sơn La tháng 3/2006 của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
thì hồ chứa ảnh hưởng đến 8 huyện thị xã thuộc 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu. Trong đó huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu có 6 xã nằm trong vùng ảnh
hưởng. Diện tích bán ngập toàn huyện khoảng 2.049 ha, đã có một phần diện
tích này được người dân sử dụng để trồng cây hàng năm vào thời gian nước
rút. Trước nhu cầu đất sản xuất nông nghiệp ngày càng hạn chế, diễn biến
thời tiết phức tạp thì việc tận dụng diện tích khi nước rút là hết sức cần thiết

đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cho bà con nhân dân tái định cư vùng lòng hồ
thủy điện. Tận dụng được 2.049 ha diện tích đất bán ngập này nhân dân các
xã vùng thấp trong huyện đã tổ chức sản xuất được 420 ha (Báo cáo tổng hợp
quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng hồ thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu


2
đến năm 2020), chủ yếu là trồng cây ngô, cây lúa ngắn ngày ngoài ra còn có
khả năng trồng cây rau, cây màu khác. Tuy nhiên năng suất, sản lượng của
các loại cây lương thực nhân dân đã tổ chức sản xuất chưa cao, chưa ổn định,
đầu tư thâm canh chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật, chưa bố trí được nhiều
loại hình sản xuất cây trồng để tận dụng hiệu quả đất bán ngập. Mặt khác việc
tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả không dễ. Nên trong giai đoạn tới cũng
cần có những phương hướng giải pháp cho sản xuất trên vùng bán ngập, bố trí
cây trồng sản xuất hàng năm cho hợp lý nhằm tận dụng được diện tích đất đai
màu mỡ vùng bán ngập và tạo ra sản phẩm nông nghiệp ổn định, tránh rủi ro
trong sản xuất cho người dân sống ở vùng ven hồ. Đây chính là vấn đề cần
giải quyết, giúp nhân dân ở các xã vùng thấp ven lòng hồ yên tâm sản xuất,
từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của mình. Xuất phát từ thực tiễn
trên và qua thời gian được học tập khóa học K 24 phát triển nông thôn tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực
hiện luận văn với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bán
ngập tại các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất bán ngập tại 6 xã vùng thấp
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Xác định hiệu quả các loại cây trồng đã sản xuất trên đất bán ngập;
Xác định yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất bán ngập tại 6 xã vùng thấp huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp sử dụng có hiệu quả đất bán ngập tại 6 xã vùng thấp

huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về cách thức sử dụng đất bán ngập
của người dân vùng lòng hồ thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu.


3
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương nghiên cứu khoa học
cho mỗi học viên.
- Quá tình học tập giúp học viên có điều kiện tiếp cận với thực tế củng
cố kiến thức đã được trang bị trên nhà trường, đồng thời vận dụng lý thuyết
vào thực tế một cách hiệu quả nhất.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho khoa chuyên môn, Nhà trường, sinh
viên và cơ quan có liên quan.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá một cách khoa học thực trạng sản xuất đất bán ngập của
người dân vùng thấp huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đưa ra giải pháp để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong việc sử dụng đất vùng bán ngập. Nâng cao hiệu
quả sử dụng đất bán ngập tại các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
một cách bền vững.
4. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu
- Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích
được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ
cho sản xuất nông lâm nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại
cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng
năm bao gồm:
Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công
thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa -lúa, lúa -màu, màu -màu,…
Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác
và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại
cây rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa
vào sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như tôm, cua, cá.



5
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng
như nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích
đất trống đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất
kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong
nước nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hôi: thu hút được lao động, đảm bảo được đời sống xã hội.
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi
trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là
hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương
thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của
môi trường sống cho đời sau. (Nguồn theo giáo trình kinh tế phát triển nông thôn
của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
1.1.2.2. Về hiệu quả sử dụng đất
* Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói
đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu
quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và
hướng tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong

sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu
quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động


6
được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác động tích cực đối với
một lĩnh vực xã hội nào đó.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng
và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản
xuất, tăng đấu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều
ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều
sâu là đẩy mạnh việc áp dung khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến
hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình
độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát
triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của
các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Như vậy, hiệu quả kinh tế được
hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi
phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu
được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn
lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao

đông thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao. (Nguồn theo giáo trình
kinh tế phát triển nông thôn của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên)


7
1.1.3. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
Cùng với sản xuất nông nghiệp, đất cung cấp lương thực, thực phẩm một nhu cầu không thể thiếu được đối với cuộc sống con người. Bên cạnh đó
đất là nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lượng chứa trong nó, đóng một vai
trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo
luật: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng”. Đất là một trong những nguồn lực quan trọng trong các ngành
sản xuất. Trong công nghiệp đất đai là nền móng, làm địa điểm xây dựng hạ
tầng cơ sở như: nhà xưởng, đường giao thông, làm cơ sở để tiến hành thao tác.
Độ phì của đất không có tác dụng gì đối với vấn đề sản xuất ra sản phẩm của
các ngành công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên, đối với ngành nông nghiệp độ
phì của đất lại rất quan trọng có tác động đến năng suất, sản lượng của cây
trồng và vật nuôi. Trong nông nghiệp đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng
“Bản thân đất đai phát sinh như một tư liệu sản xuất”. Đối với sinh vật, đất là
nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng vật nuôi
phụ thuộc vào chất lượng đất đai. Quá trình lao động và sản xuất ra sản phẩm
có quan hệ mật thiết với những đặc tính của đất, chất lượng đất quyết định. Vì
vậy, đất đai có một vị trí quan trọng trong các ngành sản xuất đặc biệt là sản
xuất Nông nghiệp. Đất là nguồn lực quan trọng để con người tiến hành được
các hoạt động sản xuất vật chất.
Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy vậy, đối
với từng ngành cụ thể thì đất đai có những vai trò cụ thể khác nhau. Riêng với

sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp
là quá trình sản xuất dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên, do những quy luật vận
động của tự nhiên tạo nên. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao
động, mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát
triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho gia súc. Do đó, đất đai


8
là tư liệu sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp mà không gì có thể
thay thế. Không có đất đai, không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nông
nghiệp vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Đất đai là đối tượng lao động: Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp,
con người với kinh nghiệm, khả năng lao động và các phương pháp canh tác
khác nhau như: thâm canh, tăng vụ… tác động vào đất đai, làm thay đổi chất
lượng đất đai nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi phù hợp với từng mục
đích sử dụng như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng hoa màu, đất
trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản…
Đất đai là tư liệu lao động: Trong quá trình lao động nông nghiệp, con
người đã sử dụng yếu tố đất đai như là một tư liệu lao động không thể thiếu
được. Đất đai là điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi cung cấp các chất dinh
dưỡng, các yếu tố lý học, hoá học, sinh vật và các tính chất khác để cây trồng,
vật nuôi có thể sinh trưởng và phát triển. (Nguồn theo giáo trình kinh tế phát triển
nông thôn của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
1.1.4. Đặc điểm của đất trong sản xuất nông nghiệp
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm
của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên.

Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng,
bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa
cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn
đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quĩ đất
nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.


9
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa,
nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức
của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công
tác này thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí
hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích
tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử
dụng đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. (Nguồn theo
giáo trình kinh tế phát triển nông thôn của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên)

1.1.5. Nguyên tắc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông
qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu


10
tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách
kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh
thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn
liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia. (Nguồn theo giáo trình kinh tế phát
triển nông thôn của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên)
1.1.6. Tổng quan về đất bán ngập
* Khái niệm về đất sản xuất bán ngập:
- (WIP) - Đất vùng bán ngập là phần diện tích đất thuộc vùng lòng hồ
thủy điện, thủy lợi nhưng không bị ngập nước thường xuyên, thời gian bị
ngập nước trong năm tùy thuộc vào quy trình vận hành của từng hồ nhưng

không quá sáu tháng, thời điểm ngập xác định được.
- Đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi là một loại hình của đất
ngập nước (wetland) được hình thành do quá trình điều tiết nước của các hồ
chứa hàng năm. Do vậy đất bán ngập còn được hiểu vùng đất lòng hồ được giới
hạn bởi mực nước tối đa trong mùa kiệt (cao trình tích nước cực đại) và mực
nước tối đa trong mùa mưa (cao trình tích nước cực tiểu). Trong hệ sinh thái
rừng, đất bán ngập là loại đất tiếp giáp với mực nước lòng hồ, là nơi kết thúc
dòng chảy nước bề mặt, nước ngầm trong tuần hoàn nước của mái dốc đất. Đặc
điểm đất bán ngập thường ở các dạng địa hình có độ dốc trên 15 %, đất bị rửa


11
trôi, xói mòn, sạt lở, tầng đất mỏng, nghèo dinh dưỡng, thường xuyên bị sạt lở
do kết cấu kém bền vững, ngập nước lâu, ít có thực vật che phủ.Với những đặc
trưng như vậy, đất bán ngập có một vị trí quan trọng trong việc điều tiết dòng
chảy mặt, lũ lụt. Lượng nước giữ được trong đất, lượng nước bốc hơi, lượng
nước ngầm chảy ra phụ thuộc vào đặc điểm đất bán ngập và hệ thực vật che
phủ trên đất. Với sự hình thành hồ chứa nước thì các lớp thảm thực vật rừng ở
vùng bán ngập bị chết vì không thích nghi với điều kiện ngập nước.
- Đất sản xuất bán ngập trên địa bàn là diện tích đất thuộc lòng hồ thủy
điện Sơn La, nằm dưới mốc viền lòng hồ có thời gian không ngập lụt liên tục đủ
để tổ chức sản xuất từ 1 vụ cây trồng trở lên và thời gian bị ngập nước trong năm
tùy thuộc vào quy trình vận hành của từng hồ nhưng không quá sáu (06) tháng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Sử dụng đất bán ngập ở một số địa phương ở Việt Nam
Các hồ chứa thủy điện được điều tiết năm theo quy luật tích nước vào
cuối mùa mưa và xả nước vào đầu mùa khô. Quy luật này tạo thành đới bán
ngập vùng lòng hồ chứa từ cốt mực nước dâng bình thường (MNDBT) và
mực nước chết (MNC). Lợi dụng chế độ vận hành theo chu kỳ được tính toán
cụ thể cho từng thời điểm tại các tháng trong năm, nhiều nơi nhân dân sống

ven hồ đã tận dụng đất bán ngập để sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình
vùng lòng hồ và điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư cư trú ven hồ
nên chỉ có một vài hồ chứa thủy điện có diện tích đất bán ngập được sử dụng
cho mục đích sản xuất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là các công trình thủy
điện đã vận hành hồ chứa ổn định như thủy điện Hòa Bình, thủy điện Trị An,
thủy điện Ialy...
1.2.1.1. Vùng hồ thủy điện Hòa Bình
Công trình thủy điện Hòa Bình được khởi công xây dựng năm 1979
trên sông Đà hoàn thành năm 1994, vị trí đập và nhà máy tại thị xã Hòa
Bình. Nhà máy có công suất 1.920 MW. Ngoài mục tiêu cung cấp điện


12
năng công trình thủy điện Hòa Bình còn có nhiệm vụ cắt lũ vùng hạ du vào
mùa mưa lũ và phải cung cấp nước tưới cho vụ lúa Đông Xuân vùng đồng
bằng trung du Bắc bộ. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, hồ Hòa Bình được
điều tiết theo mùa, có nghĩa là cuối mùa mưa bắt đầu trữ nước và đầu mùa
khô bắt đầu xả nước đến cuối mùa khô để sẵn sàng đón lũ của năm sau. Vì
vậy, hàng năm nhất thiết phải tích nước vào hồ đến MNDBT (120m) từ đầu
tháng 9 và giữ ở MNDBT đến tháng 12, công việc này sẽ được thực hiện
cùng với nhiệm vụ cung cấp điện năng và đảm bảo dung tích phòng lũ vào
mùa mưa. Chu kỳ này được lặp lại hàng năm theo một lịch trình cụ thể với
chế độ điều tiết rất khoa học.
Theo số liệu của Ban công tác Sông Đà đến thời điểm năm 1998 số dân
được di chuyển ra khỏi vùng lòng hồ là 9.305 hộ, 54.230 khẩu là đồng bào
các dân tộc Mường, Thái, HMông… của 51 xã, 9 huyện thuộc tỉnh Hòa Bình
và Sơn La. Số liệu thống kê của tỉnh Sơn La cho thấy tổng số có 5.200 hộ
phải di chuyển ra khỏi vùng ngập thì chỉ có 1.068 hộ di chuyển đến TĐC tại
địa bàn các xã xa vùng hồ, trong đó tỉnh Hòa Bình có 4.105 hộ TĐC thì có
đến 3/4 số hộ dân di vén tại chỗ. Theo định hướng phát triển sản xuất của các

xã lúc bấy giờ thì các khu, điểm TĐC ven hồ sẽ sản xuất nông lâm nghiệp kết
hợp khai thác nguồn lợi thủy sản và dịch vụ vận tải trên hồ. Đất đai cho sản
xuất được cân đối sử dụng đất cũ không bị ngập và điều hòa lại quỹ đất chung
của các HTX nông nghiệp không bị ngập trong nội bộ của xã (để bù lại hơn
5.000 ha đất nông nghiệp bị ngập trong lòng hồ). Tuy nhiên, do không thể
điều hoà được đất sản xuất do nhiều lý do, nên đa số các hộ dân di vén TĐC
tại chổ bị thiếu đất canh tác buộc phải phá rừng phòng hộ ven hồ để phát
nương làm rẫy. Vấn đề cấp đủ đất sản xuất cho các hộ TĐC là vấn đề nan giải
của chính quyền địa phương tại các xã có TĐC và vì vậy việc sử dụng đất bán
ngập để sản xuất là nhu cầu của các hộ dân di vén ven hồ tại những khu vực
có quỹ đất bán ngập từ những năm 90 của thế kỷ trước.


13
Do chế độ vận hành mực nước hồ Hòa Bình dao động từ 80m đến
120m, do vậy trên vùng đất ngập nước sẽ tạo ra một vùng đất bán ngập có
diện tích khoảng 8.000 ha quanh hồ, những khu vực địa hình bằng phẳng
được tích tụ phù sa có khả năng trồng trọt đều được tận dụng sản xuất. Tuỳ
theo cao trình khu đất và thời gian hở đất các tháng trong năm, thời vụ phù
hợp với cây trồng hàng năm có thể sử dụng gieo trồng 2 vụ hoặc 1 vụ. Toàn
vùng hồ có khoảng 15/41 xã có các hộ dân TĐC ven hồ sử dụng đất bán
ngập để sản xuất với diện tích khoảng 1.200 ha, trong đó tập trung hơn 1.000
ha tại 5 xã vùng ven suối Tấc (vùng ven hồ thuộc chi lưu của sông Đà) thuộc
huyện Phù Yên tỉnh Sơn La gồm các xã Tường Phù, Tường Thượng, Tường
Hạ, Tường Tiến, Tường Phong. Nhiều hộ TĐC có nguồn thu nhập chính là
từ sản xuất trồng trọt trên ruộng bán ngập (Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp (2008), Quy hoạch bố trí cơ cấu cây trồng trên đất bán
ngập vùng hồ chứa Hòa Bình.)
1.2.1.2. Vùng hồ công trình thủy điện Trị An
Công trình thủy điện được xây dựng trên sông Đồng Nai cách thành phố

Hồ Chí Minh 65 Km về phía Đông Bắc được khởi công xây dựng năm 1984 và
hoàn thành năm 1989 với 4 tổ máy, công suất 400 MW, với 2 nhiệm vụ là cung
cấp sản lượng điện 1,7 tỷ KWh/năm. Ngoài ra công trình còn phục vụ công tác
thủy nông cho Tp. Hồ Chí Minh (phục vụ đẩy mặn, tưới tiêu, cắt lũ).
Địa hình vùng lòng hồ Trị An tương đối thoải nên diện tích đất bán ngập
khá lớn, toàn vùng có khoảng 2.100 ha có thể sản xuất trồng trọt cây hàng năm.
Do nhu cầu đất đai của nhân dân ven hồ không phải là vấn đề bức bách nên
thời gian đầu chỉ có một số hộ nông dân tận dụng một phần để trồng 1 vụ ngô,
rau màu, có nhiều năm bỏ không sản xuất, diện tích gieo trồng hàng năm
khoảng từ 300 - 400 ha. Việc sử dụng đất bán ngập để trồng trọt đa số là các hộ
dân sống ven hai bên bờ hồ phía Tây Nam cầu La Ngà thuộc địa phận huyện
Định Quán tỉnh Đồng Nai và tập trung tại các xã La Ngà, Phú Ngọc.


14
Thời gian gần đây việc sử dụng đất bán ngập đã thành phong trào,
người dân thi nhau lấn chiếm sâu vào vùng lòng hồ, đắp đê bao lập trang trại
chăn nuôi, đào ao nuôi cá đã làm ảnh hưởng đến khả năng tích nước của hồ
chứa làm hạn chế công suất phát điện của nhà máy và gây ô nhiểm nguồn
nước của hồ chứa (Nguồn: Tại báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng
tái định cư thủy điện Trị An của viên quy hoạch bộ NN&PTNT năm 2002)
1.2.1.3. Vùng hồ công trình thủy điện Ialy
Được xây dựng trên sông Sê San thuộc địa phận xã Ialy của huyện Chư
Pảh, tỉnh Gia Lai. Công trình được khởi công năm 1993 và hoàn thành năm
2002 với công suất 720MW. Hồ chứa có chiều dài trên 40 km kéo dài đến thị
xã Kon Tum, chiều rộng bình quân của hồ 1.000m, nơi rộng nhất 4.000m, nơi
sâu nhất 60m. Số dân bị ảnh hưởng ngập 4.600 hộ trong đó ngập nhà phải di
chuyển TĐC 1.600 hộ và ngập đất sản xuất không bị ngập nhà 3.000 hộ thuộc
12 xã phường thuộc 3 huyện thị của hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
Đất sản xuất bị thiệt hại do ngập 2.680 ha. Về TĐC, chủ yếu bố trí

TĐC di vén tại chỗ, vì vậy nhu cầu đất canh tác cho dân TĐC tạo áp lực rất
lớn cho chính quyền địa phương và đòi hỏi phải sử dụng đất bán ngập để sản
xuất, đặc biệt đối với các hộ TĐC ven hồ của các xã Kroong, Ngọc Bay, Vinh
Quang của thị xã Kon Tum.
Vùng bán ngập hồ thủy điện Ialy hiện đang sử dụng khoảng 1.608 ha
để canh tác từ cao trình 512 - 515m, trong đó các xã phường của thị xã Kon
Tum sử dụng 1.425 ha, các xã còn lại thuộc huyện Chưpảh tỉnh Gia Lai sử
dụng 183 ha. Do địa hình khu vực đất bán ngập từ cao trình 490m đến 515 m
rất thuận lợi cho trồng trọt, vì đây là khu vực canh tác trước khi hình thành
lòng hồ. Diện tích hở đất có thời gian kéo dài 7-9 tháng chiếm gần một nửa
diện tích bán ngập thuận lợi gieo trồng 2 vụ trong năm.
Để tạo điều kiện cho người dân sản xuất có hiệu quả, chủ đầu tư tổ
chức san ủi, xây dựng hoàn chỉnh đồng ruộng, đầu tư 6 trạm bơm điện và hệ
thống kênh tưới bằng bê tông trước khi bàn giao cho các hộ dân. Theo số liệu
của Ban QLDA thủy điện 4 - đơn vị quản lý xây dựng nhà máy tổng vốn đầu
tư cho khu bán ngập là 32 tỷ đồng (thời điểm năm 2002).


15
Việc canh tác trên diện tích này cũng không thường xuyên, năm làm
năm bỏ do không chủ động thời vụ, giống cây trồng. Các cơ quan chức năng
của địa phương chưa có những chỉ đạo hoặc hướng dẫn cho người dân sản
xuất mà chủ yếu do người dân tự làm và tận dụng là chính để trồng ngô và rau
đậu cho nhu cầu của gia đình. Tại một số nơi được trồng cỏ hoặc khai thác cỏ
tự nhiên trong thời gian không ngập cho chăn nuôi trâu bò (Nguồn: Hùng
Nguyễn Phi Hùng (2013), Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả
trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrong Huyện sa Thầy tỉnh Kon Tum.
Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp)
1.2.1.4. Sử dụng đất bán ngập tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
Thủy điện Sơn La đưa vào khai thác sử dụng năm 2009 với mức nước ảnh

hưởng đến diện tích đất của nhiều vùng tại các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu. Huyện Sìn Hồ với sự ảnh hưởng có 6 xã thuộc vùng thấp ảnh hưởng bởi
nước thủy điện Sơn La. Vùng đất này nằm về phía Sìn Hồ thấp gồm các xã Nậm
Tăm, Nậm Cha, Căn Co, Nậm Hăn, Nậm Mạ, Chăn Nưa, với mức nước chênh
lệch cao, từ mức nước 216 m ở thời điểm tích nước xuống mức nước 128 m ở
giai đoạn xả hồ nước cạn đi khoảng 98m lòng hồ. Để lại một vùng đất rộng lớn
có độ phì nhiêu, giầu dinh dưỡng kéo dài khoảng 8-10 tháng. Tại đây thời tiết,
khí hậu mang đặc trưng của điều kiện nhiệt đới nóng ẩm khác hẳn so với vùng
cao Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu lại mang tính ôn đới se lạnh.
Vào mùa tích nước một phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của vùng này ngập trong nước hồ. Nhưng vào tháng 3 cho đến tháng 8 hàng
năm là thời điểm nước rút, đất sản xuất nông nghiệp có thể sử dụng trồng
các loại cây ngắn ngày, cho năng suất và hiệu quả cao. Là vùng cho sản
lượng ngô, lúa tương đối lớn của cả huyện, cũng như trong tỉnh. Đây là xu
hướng thoát nghèo của các hộ nông dân có đất vùng bán ngập nước thủy
điện Sơn La. Song trong sản xuất một phần do tập tục canh tác lạc hậu, một
phần do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn. Người dân chưa có thói quen


16
sử dụng các loại phân bón từ phân hữu cơ đến phân hóa học. Từ đó có ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả lao động sản xuất năng suất chất lượng cây
trồng cũng như ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nhờ có sự chỉ đạo
của tỉnh, huyện người dân đã tận dụng diện tích đất này để sản xuất trồng
những loại cây ngắn ngày như: Lúa, ngô, đậu tương, đỗ, lạc, dưa chuột,
khoai lang, … Nhìn chung hiệu quả sản xuất chưa cao, năng suất cây trồng
còn thấp. Trong đó cây ngô có diện tích tương đối lớn trên 410ha. (theo báo
cáo Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng hồ thủy điện Sơn La, tỉnh Lai
Châu đến năm 2020).
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Sìn Hồ- tỉnh Lai Châu

Do các nguồn lực (đặc biệt là đất có khả năng sản xuất nông nghiệp) là
hữu hạn, nên việc tận dụng đất cho sản xuất - trong đó có đất bán ngập - là
việc cần làm. Tuy nhiên việc sử dụng đất bán ngập để canh tác tại vùng hồ
thuỷ điện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động, trong đó chế độ điều tiết
năm, địa hình lòng hồ và yếu tố khả năng bồi lắng tích tụ phù sa trong quá
trình vận hành là yếu tố đóng vai trò quyết định đến việc hình thành đất bán
ngập và khả năng trồng trọt. Việc người dân tận dụng được diện tích đất bán
ngập khi nước lòng hồ thủy điện rút một mặt đã góp phần giải quyết được đất
sản xuất cho nhân dân, mặt khác canh tác sản xuất nông nghiệp trên vùng đất
bán ngập sẽ tạo ra được nguồn sinh kế lâu dài, ổn định cho nhân dân sinh
sống tại các khu vực lòng hồ thủy điện. Cũng như các vùng đất bán ngập của
các thủy điện khác, Sìn Hồ có 6 xã có diện tích đất bán ngập đã và đang sử
dụng một phần để sản xuất nông nghiệp; Từ việc nghiên cứu bài học kinh
nghiệm của 1 số địa phương trong cả nước, xin được rút ra bài học kinh
nghiệm cho huyện Sìn Hồ cụ thể như sau:
Thứ nhất, phải sử dụng có hiệu quả đất bán ngập để thực sự mở ra
hướng thoát nghèo mới cho người dân ở các bản làng tái định cư thủy điện
trên địa bàn, vì trước khi chưa có thủy điện nhân dân trong 6 xã có vùng đất


×