Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vinh Vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.87 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008 đã gây ra những
tác động tiêu cực đối với kinh tế xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH Thương mại dịch vụ
Vinh Vượng nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện suy thoái hiện nay cần
tận dụng và khai thác tối ưu mọi nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh để cạnh tranh
hiệu quả với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
Công ty là công ty ty TNHH Thương mại dịch vụ Vinh Vượng chuyên sản xuất
và kinh doanh các mặt hàng inox. Đây là một trong những mặt hàng bị ảnh hưởng lớn
bởi các tác động từ suy thoái kinh tế. Do vậy, công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn
như: vốn, lao động và thị trường, nguyên vật liệu... từ đó làm ảnh hưởng tới chi phí, doanh
thu và lợi nhuận của công ty.
Đề tài “ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Thương mại dịch vụ Vinh Vượng ” đã đi sâu tìm hiểu và phân tích tác động của
suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại dịch vụ
Vinh Vượng. Từ đó tác giả phát hiện được khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công
ty trong giai đoạn suy thoái để đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế
của sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty. Các
phương pháp sử dụng trong bài chủ yếu là phương pháp thu thập dữ liệu, xử lý, phân tích
số liệu, đối chiếu, so sánh

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại, các thầy cô
trong khoa Kinh tế - Luật đã tận tình quan tâm giảng dạy truyền đạt những kiến thức
quý báu và bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trường.
Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Nguyễn Thị Thu
Hiền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa


luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại dịch vụ
Vinh Vượng đã tạo điều kiện cho em được thực tập và làm việc tại Công ty. Em cũng
xin cảm ơn các cô chú và anh chị bên phòng kế hoạch kinh doanh của công ty đã cung
cấp cho em những số liệu cần thiết và kiến thức thực tế bổ ích cho em trong chuyến
thực tập làm tiền đề cho em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 24/4/2016
Sinh viên
Trần Thị Liên

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

5


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau khi chính thức trở thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào
năm 2007, mới đây nhất là Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPP) và Cộng đồng chung ASEAN (AEC) vào 2015, nền kinh tế Việt Nam có
những chuyển biến rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho chúng ta những cơ
hội phát triển, nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, cơ cấu kinh tế cũng dần thay đổi
linh hoạt, hoàn thiện hơn để phù hợp với nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, cùng với
những cơ hội mà hội nhập mang lại cũng có không ít những khó khăn, thách thức.
Theo tổng cục thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2015 là
6,5% và đạt cao nhất trong 5 năm qua (năm 2011 tăng 6,25%, năm 2012 tăng 5,25%,
năm 2013 tăng 5,42%, năm 2014 tăng 5,98%) nhưng tăng trưởng GDP của Việt Nam
năm 2016 dự báo ở mức 6,6% và giảm xuống còn 6,3% năm 2017 và còn 6% vào
2018. Nền kinh tế thế giới thiếu chắc chắn và tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, những năm
gần đây thế giới phải đón nhận hàng loạt những tác động tiêu cực như: Khủng hoảng
nợ công ở Châu Âu, khủng hoảng chính trị ở Trung Đông, tình hình khó khăn của đầu
tàu kinh tế Mỹ, khủng hoảng dầu mỏ và theo một số nhà kinh tế học dự đoán sẽ có một
cuộc khủng hoảng kinh tế lớn vào 2016 - một cuộc sụp đổ lớn của thị trường chứng
khoán.
Những bất lợi từ việc sụt giảm của kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trong nước. Nó làm thị trường tiêu
thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua giảm, nợ xấu của hệ thống
ngân hàng ở mức đáng lo ngại, một số ngân hàng mất khả năng thanh toán, rút lại tín
dụng dẫn đến các doanh nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn, bên cạnh đó lãi suất
tăng làm tăng chi phí vốn. Suy thoái kinh tế còn làm giảm đầu tư vào Việt Nam, giảm
xuất khẩu, tăng tỉ lệ thất nghiệp và đặc biệt là có nhiều doanh nghiệp phá sản, theo
thống kê năm 2015 có gần 81.000 doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động tăng
19% so với năm 2014.
Các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vinh
Vượng nói riêng cũng đã và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của
suy thoái kinh tế. Là một công ty chuyên tư vấn, thiết kế, sản xuất các sản phẩm kim

6


khí, các thiết bị bếp công nghiệp, công nghiệp xây dựng, vật tư inox và một số sản
phẩm khác được biết đến là một công ty có uy tín, chất lượng, công ty luôn khẳng định
được vị trí tên tuổi của mình trên thị trường trong gần 20 năm qua. Tuy nhiên, suy
thoái kinh tế ảnh hưởng tới các lĩnh vực trong nền kinh tế. Mặc dù lĩnh vực kinh doanh
mặt hàng inox có tiềm năng phát triển lớn nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty
vẫn biến động bất ổn trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ sản phẩm không
được mở rộng. Có thể thấy suy thoái kinh tế có tác động mạnh mẽ tới tới hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vinh Vượng, chính vì vậy cần
thiết có những nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm giúp công ty hoạt
động kinh doanh hiệu quả hơn, vượt qua khó khăn này, giảm được sự tác động của suy
thoái kinh tế, phát triển nhanh mạnh hơn trong tương lai.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vinh
Vượng” nhằm phân tích tác động của suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp
nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
• Sách, tài liệu chuyên khảo
- Paul Krugman, (2009), NXB Trẻ: “Sự trở lại của kinh tế học suy thoái và cuộc khủng
hoảng 2008” của. Tác giả đã phác họa những phương cách mà nguồn vốn tài chính ở
châu Á và Mỹ La – tinh gây ra suy thoái đột ngột, lạm phát liên tục, mất giá tiền tệ;
đối chiếu những gì xảy ra ở châu Á và Mỹ La – tinh cùng những gì đang xảy ra ở Mỹ,
châu Âu và những quốc gia phát triển và cuốn sách đưa ra những quan điểm cùng hệ
-

thống các giải pháp ở góc độ vĩ mô nhằm giải quyết vấn đề suy thoái kinh tế.
Robert C. Guell, (2009), “Những chủ đề Kinh tế học hiện đại”, NXB Tổng hợp Đồng
Nai. Tác giả đề cập đến những vấn đề thời sự như suy thoái, tác động của tỷ giá xăng

trên nhu cầu của ethanol và bắp, chi phí liên quan tham gia các thỏa ước Kyoto, công
nghiệp dược phẩm, sự nghèo đói, giải quyết lạm phát đều được thể hiện qua chiều sâu
nội dung cuốn sách. Sách tập chung vào các chủ đề kinh tế vĩ mô như suy thoái kinh

-

tế, các vấn đề quốc tế, tác động hiện tại và thất bại thị trường.
W.Edwart.Deming, (2009), “Vượt qua khủng hoảng”, NXB Thời Đại. Tác giả đã đưa
ra một lý thuyết mới về quản lý được xây dựng trên nền tảng 14 luận điểm trong quản
lý nổi tiếng của Deming. Ông tuyên bố rằng những sai lầm trong việc thiết lập kế
hoạch quản lý trong tương lai chính là nguyên nhân dẫn đến sự thụt giảm của thị
7


trường, song hành với nó là nạn thất nghiệp bùng nổ. Deming đã cung cấp cho độc giả
những nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất về đổi mới quản lý cùng cách thức để áp
dụng chúng trong môi trường doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khủng
hoảng.
• Các bài viết, báo cáo các hội thảo tham nghị về khủng hoảng kinh tế
- Bài viết “ Tổng quan kinh té vĩ mô Việt Nam năm 2015 và triển vọng 2016”- tạp chí
kinh tế và phát triển tháng 12/2015. Bài viết đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế vĩ
mô của Việt Nam trong năm 2015 và triển vọng 2016 trong nền kinh tế thế giới thiếu
chắc chắn và tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn. Bài viết nhận định rằng nhờ ảnh hưởng tích
cực của nền kinh tế thế giới và hội nhập, năm 2016 được dự báo là thời kỳ hồi phục
tương đối chắc chắn của Việt Nam. Tăng trưởng GDP có thể đạt 6,6% ( +/- 0,2%) còn
lạm phát ở mức 3,5% (+/-0,3%). Nếu như Việt Nam thành công trong việc tái cơ cấu,
nền kinh tế sẽ có khả năng chống chọi được với cú sốc từ việc suy giảm kinh tế thế
-

giới. Ngược lại, nền kinh tế Việt Nam sẽ quay trở lại bất ổn.

Bài viết: “ Điểm nhấn kinh tế 2015 và dự phòng 2016” – Báo BBC-2016. Tác giả chỉ
ra rằng sau khi hoàn tất đàm phán kỹ thuật gia nhập TPP, GDP tăng cao, lạm phát thấp,
nhưng nợ công chạm trần, cạn kiệt ngân sách là một số khía cạnh phản ánh bức tranh
kinh tế Việt Nam năm 2015, vẫn theo các chuyên gia, trong đó, năm 2016 sẽ là một
năm mà thách thức đi mạnh mẽ bên cạnh các cơ hội. Kinh tế thế giới trong năm 2015
thật sự là nhiều yếu tố thiếu chắc chắn và tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn. Đối với những
nước phát triển, ngoại trừ Mỹ có tăng trưởng tương đối tốt, còn với khu vực châu Âu
thì có sự phục hồi nhẹ, còn lại các nước khác, thí dụ như Nhật Bản, Trung Quốc thì

-

đều tăng trưởng thấp hơn so với kỳ vọng của hồi đầu năm.
Bài viết: “ Điều chỉnh và quản lý chiến lược kinh doanh trong bối cảnh suy thoái kinh
tế toàn cầu” của tác giả Nguyễn Hoàng Long – đăng trên tạp chí Thương mại ( 2013),
số 30 – tr 4-7. Tác giả nhận định rằng nền kinh tế thế giới đang vận hành theo mô hình
chuỗi giá trị toàn cầu, nghĩa là mỗi quốc gia trở thành một mắt xích trong việc chế tạo
ra các bộ phận hợp thành một sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh để có thể tận dụng hết
các thế mạnh của nhau. Nền kinh tế thương mại trong thế kỉ 21 có thể khái quát: thị
trường là toàn cầu, định chế quản lý WTO và các định chế của các khối kinh tế khu
vực, chủ thể kinh doanh chủ yếu là các tập đoàn, công ty xuyên quốc gia. Đối với các
doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh thích ứng. Đó là một mô hình mà Michael
Porter gọi là “ 5 lực lượng” . Việt Nam sau khi gia nhập WTO và các khối kinh tế khu
8


vực, các doanh nghiệp đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn. Một trong
những thách thức chính đối với việc xây dựng, kiểm soát và điều chỉnh chiến lược
kinh doanh đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn như hiện
nay.
• Luận văn và khóa luận:

-

Phạm Thị Thanh Ngân – Trường Đại học Thương mại (2013), khóa luận tốt

nghiệp “ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh donah của công ty TNHH
Tuấn Kiệt”. Luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích và đánh giá những tác động của suy
thoái kinh tế thế giới đến hoạt động hoạt động kinh doanh mặt hàng may mặc nói
chung và của công ty TNHH Tuấn Kiệt nói riêng để từ đó đưa ra hệ thống các giải
pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh mặt hàng may mặc của công ty TNHH Tuấn Kiệt. Nhưng chưa chỉ rõ những
thành công và hạn chế của công ty trong việc ứng phó với suy thoái kinh tế.
-

Trương Công Long - Trường Đại học Thương mại (2013), khóa luận tốt

nghiệp “ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đế việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần may Nhà Bè – chi nhánh Hà Nội. Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động tiêu thụ, đưa ra những thực trạng về
suy thoái kinh tế và thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty cổ phần may Nhà Bè –
chi nhánh Hà Nội từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty cổ phần May Nhà bè. Nhưng tác giả chưa nêu ra những biện pháp
mà công ty đã áp dụng để ứng phó với suy thoái kinh tế.
-

Nguyễn Văn Toàn – Trường Đại học Thương mại (2013), khóa luận tốt

nghiệp “ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội”. Trong luận văn tốt nghiệp, tác
giả tập trung nghiên cứu, phân tích sự tác động của suy thoái kinh tế tới thị trường đầu
ra và thị trường đầu vào của công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm,

từ đó đưa ra cái nhìn, đánh giá về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh
doanh của công ty và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của suy thoái
kinh tế. Nhưng tác giả chưa chỉ ra những biện pháp mà công ty đã thực hiện để ứng
phó với suy thoái kinh tế.
Suy thoái kinh tế là một vấn đề lớn hiện nay của các nền kinh tế, có rất nhiều
các bài báo, bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhưng chủ yếu đứng trên góc độ
9


vĩ mô, nghiên cứu các ảnh hưởng của suy thoái đến nền kinh tế nói chung, không đi
sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể. Mặt khác một số đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp
cụ thể, nhưng các lĩnh vực khác nhau thì tác động và ảnh hưởng là không giống nhau.
Chưa có đề tài nào nghiên chi tiết, cụ thể về nghành hàng inox, một ngành kinh doanh
chịu tác động không nhỏ từ suy thoái kinh tế. Vì thế tác giả lựa chọn nghiên cứu các
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại dịch vụ Vinh Vượng nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp với công ty, giúp công ty
kinh doanh hiệu quả, vượt qua thời kỳ suy thoái đầy khó khăn và tiếp tục phát triển
hơn nữa trong tương lai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm ra các giải pháp để hạn chế tác động của suy
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Mục tiêu cụ thể:
- Tổng quan một số nội dung lý thuyết về suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái
-

kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH

-


Thương mại dịch vụ Vinh Vượng.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về suy thoái kinh tế và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu
- Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vinh Vượng trên phạm vi thị trường Hà Nội
- Phạm vi về mặt thời gian: Khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt động kinh doanh của Công ty trong vòng 3 năm từ 2013 đến 2015, các giải pháp
-

đề xuất cho giai đoạn 2015 – 2020.
Về nội dung: tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu

 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp
tổng hợp tài liệu. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo
10


cáo tình hình nhân sự của công ty qua các năm, kế hoạch kinh doanh,...từ các phòng
ban của công ty công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vinh Vượng.
Trong quá trình đi thực tập, tác giả đã tập hợp các dữ liệu về tình hình hoạt động

xuất kinh doanh của công ty về các chỉ tiêu như chi phí, lợi nhuận, doanh thu... Từ đó
có thể phân tích và tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp
thăm dò ý kiến đánh giá của các nhà quản lý trong doanh nghiệp về ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua dữ liệu phỏng vấn từ ban giám đốc, trưởng phòng kinh doanh,
trưởng phòng nhân sự, trưởng phòng tài chính, trưởng phòng kế hoạch,… về ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả tiến
hành tổng hợp và phân tích tìm ra những ảnh hưởng và đề xuất những biện pháp làm

1.
2.
3.

giảm ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến các hoạt động của công ty.
Các câu hỏi phỏng vấn:
Xin ông/bà cho biết STKT có ảnh hưởng đến những hoạt động nào của doanh nghiệp?
Xin ông/bà cho biết ảnh hưởng lớn nhất của STKT đến doanh nghiệp là gì?
Xin ông/bà cho biết STKT có những ảnh hưởng tích cực như thế nào đến doanh

4.

nghiệp?
Trong thời kỳ STKT, giá nhân công thường giảm vậy tại sao công ty vẫn duy trì mức

5.

lương ổn định cho các lao động?

Gía cả sản phẩm của công ty không tăng trong thời kỳ STKT có phải STKT không làm
ảnh hưởng đến giá của các sản phẩm?
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Thông tin thu thập được sau đó được chọn lọc và xử lý bằng phương pháp tổng
hợp thống kê. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng,
nhập xuất kho, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,... tác giả tiến hành thống kê
doanh thu, chi phí, lợi nhuận,...qua các năm để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Từ bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, các thống kê liên quan, tác giả
tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các thông tin giữa các thời kì,... để có cái nhìn
khách quan toàn diện về tình hình phát triển của doanh nghiệp, các vấn đề tồn tại liên
quan. Đây là căn cứ để đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
11


Ngoài các phần tóm lược, lời mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục
bảng biểu, đề tài nghiên cứu được chia làm 3 phần:
 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chương 2: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vinh Vượng.
 Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vinh Vượng.

12


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SUY THOÁI KINH TẾ VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA SUY THOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về suy thoái kinh tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại suy thoái kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào quan điểm
của các trường phái khác nhau:
Trong kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế được định nghĩa: “Suy thoái kinh tế
là sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý
liên tiếp trở lên trong một năm” [2, Tr301]. Trong đó, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là
một chỉ tiểu đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trọng phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm) [3, Tr63]
Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia Hoa Kỳ cho rằng: Suy
thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế
của toàn bộ hoạt động kinh tế như : việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại, tăng
nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kỳ lạm phát.
Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ
tàn phá kinh tế gọi là sự suy sụp, đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc
gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới.
1.1.1.2. Phân loại suy thoái kinh tế
Các nhà kinh tế học miêu tả kiểu suy thoái kinh tế theo hình dáng của đồ thị
tăng trưởng theo quý. Có 4 kiểu suy thoái sau hay được nhắc đến sau:
• Suy thoái hình chữ V: Đây là kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn, tốc độ suy thoái
lớn; đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đổi chiều
giữa hai pha này rõ ràng. Đây là kiểu suy thoái thường thấy.
Ví dụ như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ năm 1953:

13



Hình 1.1 : Suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ năm 1953.

(Nguồn: Trang web - kiến thức đầu tư)
• Suy thoái hình chữ U: Đây là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất chậm. Nền
kinh tế sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát khỏi suy thoái.
Trong thời kỳ thoát khỏi suy thoái, có thể có các quý tăng trưởng dương và tăng
trưởng âm xen kẽ nhau.
Ví dụ như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ trong các năm 1973-1975:
Hình 1.2 : suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ trong các năm 1973-1975

(Nguồn: Trang wed http:// investstar.com- kiến thức đầu tư)
• Suy thoái hình chữ W: Đây là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa thoát khỏi suy
thoái được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái.
Ví dụ như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ đầu thập niên 1980:
Hình 1.3: Suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ đầu thập niên 1980
14


(Nguồn: Trang wed http:// investstar.com- kiến thức đầu tư)
• Suy thoái hình chữ L: Đây là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào suy thoái nghiêm
trọng rồi suốt một thời gian dài không thoát khỏi suy thoái. Một số nhà kinh tế gọi tình
trạng suy thoái không lối thoát này là khủng hoảng kinh tế.
Ví dụ như trường hợp suy thoái kinh tế ở Nhật Bản trong những năm 1990:
Hình 1.4: Suy thoái kinh tế ở Nhật Bản trong những năm 1990.

(Nguồn: Trang wed http:// investstar.com- kiến thức đầu tư)
1.1.1.3. Biểu hiện của suy thoái kinh tế
-


Tốc độ tăng trưởng chậm lại, tổng sản phẩm quốc dân giảm liên tiếp qua các năm
Sức mua của thị trường giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong
các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản
lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng cắt giảm và kết quả là GDP

-

thực tế tiếp tục giảm sút.
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, nhu cầu về lao động giảm, sản xuất đình trệ, đầu tư bị hạn
15


-

chế, cắt giảm nhân công lao động.
Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm bởi
nguyên nhân cầu sút kém. Giá dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh trong

-

giai đoạn suy thoái kinh tế.
Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh, do nhu cầu giảm làm cho hàng hóa sản
xuất ra không tiêu thụ được. Ngân hàng bị ảnh hưởng và khắt khe trong việc cho vay
vốn làm cho các doanh nghiệp khó khăn trong vốn kinh doanh, hàng hóa khó tiêu thụ

-

dẫn đến quay vòng vốn chậm.
Các hoạt động đầu tư ngưng trệ và chỉ mang tính chất cầm chừng.

1.1.2. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế
Những người làm chính sách thống nhất rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi
sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh) theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài
(ngoại sinh). Những nhà kinh tế học chủ nghĩa Keynes và những lý thuyết gia theo lý
thuyết chu kỳ kinh tế cho rằng các yếu tố ngoại sinh như giá dầu, thời tiết, hay chiến
tranh có thể tự chúng gây ra suy thoái kinh tế nhất thời, hoặc ngược lại, chúng có thể
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ngắn hạn.
Trường phái Keynes đã giải thích nguyên nhân xảy ra suy thoái kinh tế như
sau: khi kinh tế trong thời kỳ ổn định, việc làm và tiêu dùng đểu ở mức cao do sự hiện
diện của một quá trình tuần hoàn của tiền tệ trong nền kinh tế. Khi có một lý do nào đó
làm người tiêu dùng mất đi sự tin tưởng trên thị trường kinh tế, lo sợ bất ổn kinh tế, họ
sẽ cố gắng giảm bớt mọi khoản chi tiêu. Tình trạng trên diễn ra khiến cho cả nền kinh
tế giảm chi tiêu và sản xuất. Nguyên lý Keynes lấy nguyên lý cầu hữu hiệu làm nền
tảng, sản lượng là do tổng cầu quyết định. Do đó, vào thời kỳ suy thoái kinh tế, nếu
tăng lượng cầu đầu tư vào hàng hóa công cộng (tăng chi tiêu công cộng) thì sản xuất
và việc làm sẽ tăng theo, nhờ đó giúp cho nền kinh tế ra khỏi suy thoái.

Hình 1.5: Kinh tế suy thoái do giảm tổng cầu

16


(Nguồn: Kinh tế học vi mô – Robert S. Pindyck – Nhà xuất bản thống kê )
Hình 1.5 minh họa một sự suy thoái do tổng cầu giảm: tổng cầu dịch chuyển từ
AD sang AD’ khiến cho sản lượng giảm từ Y xuống Y’ và giá cả giảm từ P đến
P’(giảm phát).
Các trường phái theo chủ nghĩa kinh tế tự do mới thì cho rằng sở dĩ có chu kỳ là
do sự can thiệp của chính phủ hoặc do những cú sốc cung ngoài dự tính.
Hình 1.6: Kinh tế suy thoái do giảm tổng cung


(Nguồn: Kinh tế học vi mô – Robert S. Pindyck – Nhà xuất bản thống kê )
Hình 1.6 minh họa trường hợp suy thoái do tổng cung giảm: vì lý do nào đó (ví
dụ giá đầu vào tăng đột biến) tổng cung giảm từ AS xuống AS' khiến cho sản lượng
giảm từ Y xuống Y' nhưng giá cả lại tăng từ P lên P’ (lạm phát tăng).
17


1.1.3.Các tác động của suy thoái kinh tế
1.1.3.1. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến sức mua của nền kinh tế
Trong thời kỳ suy thoái, toàn bộ nền kinh tế và doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn nhưng theo kết quả điều tra, có tới gần 58% DN cho rằng khó khăn quan trọng
nhất đó là sức mua của thị trường giảm sút một cách nghiêm trọng. Thu nhập thực tế
của người dân thấp hơn rất nhiều so với trước suy thoái. Sức mua của khu vực tư nhân
và nhà nước trong thời kỳ suy thoái kinh tế cắt giảm, người dân có xu hướng bớt nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa cũng như nhu cầu đầu tư do mất niềm tin. Điều này đã làm
giảm lượng cầu gây khó khăn cho vấn đề giải quyết đầu ra của DN. Đây có thể còn là
tác động lớn nhất của STKT tới tiêu thụ sản phẩm. Các khó khăn khác mang tính chất
nội tại trong DN chỉ chiếm tổng số khoảng hơn 42%. Doanh số bán hàng của doanh
nghiệp giảm do người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, cùng với đó là sức mua của thị
trường giảm làm cho sản lượng tiêu thụ kém ảnh hưởng đến doanh số bán ra của
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến giá bán hàng hóa
Suy thoái kinh tế gây ra những biến động khó lường cho nền kinh tế: khi rơi vào
tình trạng lạm phát, khi thì rơi vào tình trạng giảm phát.
Vào thời điểm lạm phát giá nguyên vật liệu đầu vào của các doanh nghiệp tăng
cao, để đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư và cho cả quá trình tái sản xuất mở rộng,
DN phải chịu áp lực không nhỏ là phải tăng giá bán. Đối với khách hàng, trong thời kỳ
kinh tế khó khăn, với nguồn ngân quỹ tăng lên với tốc độ giảm hoặc thấp hơn so với
thời kỳ trước. Vì vậy, để có thể bán được hàng hóa, DN phải giảm giá, đây là một áp
lực rất lớn.

Vào thời điểm giảm phát, lượng cầu suy giảm, giá cả nguyên vật liệu giảm, giá
sản phẩm của doanh nghiệp mặc dù giảm song nhu cầu của người tiêu dùng thấp cũng
không kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Để giải quyết áp lực về giá bán trong thời kỳ STKT, chiến lược ổn định giá bán
được nhiều DN lựa chọn. Điều này được thể hiện thông qua những chính sách hạn chế
điều chỉnh giá bán, cố gắng duy trì ở mức trước thời kỳ suy thoái. Giá bán được điều
chỉnh trên cơ sở mức tăng ngân quỹ chi tiêu của khách hàng chứ không phải là lợi
nhuận mục tiêu hay tốc độ tăng của giá cả nguyên liệu đầu vào.
1.1.3.3.Tác động của suy thoái kinh tế đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp
18


Suy thoái kinh tế làm cho lãi suất biến động mạnh khó lường trước được, tình
trạng nợ xấu tăng cao, nguồn vốn của ngân hàng trở nên hiếm hoi hơn gây khó khăn
cho hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp làm cho chi phí vay vốn tăng. Bên cạnh
đó trong giai đoạn suy thoái kinh tế thì nền kinh tế lúc rơi vào tình trạng lạm phát, lúc
thì rơi vào tình trạng giảm phát. Gía của nguyên vật liệu liên tục tăng theo chỉ số giá.
Nguyên vật liệu tăng giá làm cho giá thành sản phẩm tăng theo và dẫn đến giá nhập
sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại tăng, làm tăng chi phí trong sản Để tiến
hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ yếu tố cơ bản là: lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản
trong kinh doanh cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí
kinh doanh tương ứng: chi phí về khấu hao tài sản cố định; chiếm phần lớn là chi phí
mua hàng, chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển; việc sử dụng lao động có các chi phí
là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
Do đó, nếu không có chi phí thì doanh nghiệp không thể tồn tại và tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh được.
1.2. Lý luận chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về hoạt động kinh doanh, theo góc độ pháp lý
thì hoạt động kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (theo Khoản 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005).
Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động
thương mại. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
-

Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá

-

nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết
với nhau giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh, phát triển

-

doanh nghiệp.
Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn.
Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2.1.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
19


Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu diễn như sau:
Hình 1.7: Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1. Nghiên cứu thị trường


5. Điều chỉnh phù hợp

2. Lựa chọn sản phẩm kinh doanh

4. Điều tra sau tiêu thụ

3. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Trong toàn bộ chu trình hoạt động trên, chức năng sản xuất là một giai đoạn
trung gian, các giai đoạn đầu và cuối của chu trình thuộc về chức năng lưu thông hay
thuộc về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng
chính là nhu cầu của thị trường. Thông qua nắm bắt nhu cầu thị trường, doanh nghiệp
lựa chọn hoặc bằng cách sản xuất hoặc bằng cách lựa chọn nguồn hàng từ các nhà sản
xuất, phân phối khác đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Sau khi lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Đây là bước quan trọng nhất quyết định kết quả của hoạt động kinh doanh. Sau
khi tổ chức tiêu thụ cần phải có điều tra và có những điều chỉnh thích hợp nhằm tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhân tố thuộc môi trường vi mô
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
20


kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.



Các yếu tố nội tại:

-

Vị trí địa lí, cơ sở vật chất: Hai yếu tố này của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp
thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các
hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố
đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các
thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh
doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh .

-

Sức mạnh về tài chính: Thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn
huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính còn thể hiện ở khả năng trả
nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

-

Tiềm năng về con người :
+ Nhà quản lý: Mỗi doanh nghiệp cần có mục tiêu trong từng giai đoạn khác
nhau, nó ảnh hưởng rất lớn đến công tác xây dựng các mạng lưới kinh doanh của công
ty. Là người lãnh đạo các bộ phận của công ty thì phải có sự phân chia nhiệm vụ và
chức năng rõ ràng cho từng phòng ban, ví dụ như phòng tài chính phải quan tâm đến
những vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện các kế hoạch
marketing và nghiên cứu các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao. Ngoài ra là một
nhà quản lý thì cần phải biết tận dụng và phát huy năng lực, tinh thần và trách nhiệm
của đội ngũ nhân viên để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động
không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và
không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không
chặt chẽ, người quản lý thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
21


+ Đối với nhân viên: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm của lực lượng lao động
có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp phải trung thành và luôn hướng về
doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết,
năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh.


Nhóm môi trường ngành

-

Người cung ứng : Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin
cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, địa điểm theo yêu cầu.

-

Đối thủ canh tranh : Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh tác động
mạnh đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại
ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng

cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động
nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.

-

Khách hàng: Đây là một nhân tố quan trọng, là người mua giúp doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải thõa mãn nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng ở mỗi khu vực và địa điểm là khác nhau do mức thu nhập ở
thành thị và nông thôn có sự chênh lệch khá lớn, làm cho công tác tổ chức mạng lưới
bán hàng của doanh nghiệp bị hạn chế. Để có thể đáp ứng được nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng doanh nghiệp phải có một mạng lưới bán hàng phù hợp đối
với từng địa diểm và mặt hàng kinh doanh khác nhau để có thể ứng phó với những
biến động về nhu cầu cũng như tâm lý tiêu dùng của khách hàng mọi lúc mọi nơi.
1.2.2.2. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

-

Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Môi trường kinh doanh tác động liên tục tới hoạt
22


động của doanh nghiệp theo những hướng khác nhau, vừa tạo cơ hội vừa hạn chế khả
năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Môi trường văn hóa, xã hội
Các yếu tố văn hóa, xã hội luôn tồn tại xung quanh doanh nghiệp và khách

hàng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định quy mô và cơ cấu cấu hàng hóa dịch vụ.
Quy mô dân số càng lớn, cơ cấu dân số trẻ thì cầu càng cao, doanh nghiệp có cơ hội
mở rộng quy mô kinh doanh, tận dụng lợi thế theo quy mô để phát triển, tăng lượng
hàng hóa dịch vụ cung cấp ra thị trường.
Thu nhập và phân phối thu nhập của từng hộ gia đình cũng có tác động lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập cao, tăng nhanh thì cầu đối với
hàng hóa dịch vụ cũng cao, tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng. Doanh nghiệp
nào đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng thì doanh nghiệp đó sẽ
dành chiến thắng trên thương trường và tiếp tục phát triển.
Bên cạnh đó các yếu tố về văn hóa, sắc tộc, tôn giáo cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tồn tại, doanh nghiệp không
chỉ cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp khác, mà điều quan trọng sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp phải phù hợp với phong tục, tập quán, văn hóa của địa phương, đất
nước, con người nơi kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thay đổi sản phẩm theo hướng
phù hợp với văn hóa, tập tục hoặc cũng có thể là người tạo nên văn hóa trong tiêu
dùng mới ở thị trường hoạt động

-

Môi trường chính trị, pháp luật
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động kinh doanh đều phải tuân
theo quy định về luật pháp của nước sở tại. Doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại nếu
không tuân thủ. Các yếu tố thuộc về môi trường chính trị, pháp luật có tác động chi
phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống luật pháp
hoàn thiện, có môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra các cơ hội tốt để các nhà đầu tư,
kinh doanh tìm đến. Môi trường tốt sẽ tạo ra được cơ hội kinh doanh bình đẳng cho
các doanh nghiệp, tạo phúc lợi cho xã hội và góp phần phát triển đất nước. Ngược lại,
một quốc gia có cơ chế chính sách phức tạp, không hoàn thiện, hệ thống chính trị bất
ổn không những không thu hút được các nhà đầu tư, mà còn tạo kẽ hở cho những hành

vi lách luật, vi phạm pháp luật như trốn thuế, buôn lậu, hàng giả,… gây tổn thất cho
23


nền kinh tế.
-

Môi trường kinh tế và công nghệ
Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm lực của mình nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm lợi nhuận.
Công nghệ là một đầu vào quan trọng giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho mình. Công nghệ phù hợp giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh,
sản xuất, ngược lại công nghệ không phù hợp sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh.
Các công cụ và chính sách kinh tế có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Một số chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng biểu hiện sức khỏe của nền
kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, chỉ số CPI,…
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn
định đó là dấu hiệu nền kinh tế tốt. Nhu cầu tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh
tế tăng cao, là dấu hiệu tốt để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển
sản phẩm và thị trường mới, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, cũng như mở rộng sang
lĩnh vực mới nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận. Nhưng khi nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng không ổn định, thậm chí tăng trưởng âm, doanh nghiệp cần thận trọng trong
việc đề ra chính sách kinh doanh và cạnh tranh, cần xem xét các khoản đầu tư và phát
triển mới.
Lãi suất: Lãi suất có ảnh hưởng lớn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp cần nhiều vốn vay để tiếp tục hoạt động sản xuất. Lãi suất
tăng cao, doanh nghiệp không chỉ gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn vốn đi vay
cho hiệu quả, bởi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, mà

hơn nữa doanh nghiệp còn có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Biến động giá cả: Thể hiện qua chỉ số CPI, CPI tăng cao, nền kinh tế đang có
lạm phát, giá cả tăng, các chủ thể trong nền kinh tế đều có động thái thắt chặt chi tiêu,
do đó tổng cầu giảm, tồn kho của doanh nghiệp tăng cao. Trong thời kỳ suy thoái,
doanh nghiệp cần dự báo tình hình giá cả cũng như nhu cầu nguyên vật liệu,… để đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tránh hiện tượng thiếu hụt cũng như giảm giá hàng tồn kho,
gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Các chính sách vĩ mô của nhà nước: trong thời kì suy thoái, mục tiêu ưu tiên
24


hàng đầu của nhà nước là ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước ban hành các chính sách
nhằm hạn chế tác động của suy thoái kinh tế như các gói kích cầu, chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ,… các chính sách này có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu kết quả kinh doanh
 Chỉ tiêu tổng doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bị trả lại, thu từ phần trợ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung
cấp các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và các nguồn khác. Doanh thu
thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ được xác định băng cách nhân
giá bán với số lượng hàng hóa.
Công thức: DT =
DT: Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ
Pi: Giá cả một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ thứ i
Qi: Khối lượng hàng hóa hay dịch vụ thứ I bán ra trong kỳ
n: Loại hàng hóa hay dịch vụ
 Chi phí kinh doanh.

Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí cho
hoạt động khác. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu, khấu
hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương, các khoản trích
nộp theo quy định của Nhà Nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền.
Trong đánh giá kết quả của sự hạ thấp chi phí người ta có thể sử dụng chỉ tiêu
chi phí trung bình. Chi phí này được xác định trên cơ sở tổng chi phí với số lượng
hàng hóa bán ra. Thường thì số lượng hàng hóa bán ra càng nhiều thì chi phí trung
bình cho một đơn vị sản phẩm càng thấp. Chi phí lưu thông được kế hoạch hóa theo
bốn chỉ tiêu cụ thể: tổng chi phí lưu thông, tỷ lệ phí lưu thông, mức giảm phí nhịp độ
giảm phí
 Sản lượng bán và giá bán.
25


×