Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của Công ty cổ phần Công nghệ GGate

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.83 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Duy
Đạt thầy đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành
bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường đại học Thương Mại
đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế đã giảng dạy và
đào tạo em trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường. Qua đây em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong công ty CP Công nghệ G-Gate đã tạo
điều kiện giúp em hoàn thành bài khoán luận của mình.
Do quá trình thực tập tại công ty còn ngắn cùng với nhận thức hạn chế của bản
thân nên khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày...23...tháng...04..năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Huyền

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3


1.6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
1.7. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................4
CHƯƠNG 2 :MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP...........5
2.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu..............................................5
2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu..................................................5
2.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu.............................................................6
2.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu...................................................10
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu..............................................10
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.......................11
2.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu..........................13
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp...15
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu.........................................................................17
2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu......................................................18
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo chi phí.......................18
2.3.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu..................18
2.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu...................................18
2.3.5. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu...........................19

2


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY
MÓC THIẾT BỊ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI TỪ THỊ TRƯỜNG
MỸ CỦA CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ G-GATE..............................................20
3.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate............................................20
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty..........................................................................20
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................20
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.....................................................................20

3.2. Tình hình xuất nhập của của Mỹ và Việt Nam..................................................21
3.2.1. Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị của Việt Nam....................................21
3.2.2. Tình hình xuất khẩu của Mỹ..........................................................................22
3.3. Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị ứng dụng công
nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate................23
3.4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị ứng dụng công
nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của công ty CP Công nghệ G-Gate........................24
3.4.1. Thực trạng chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của công ty................24
3.4.2. Thực trạng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo chi phí.........26
3.4.3. Thực trạng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu....26
3.4.4. Thực trạng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.................27
3.4.5. Thực trạng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu. 29
3.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc , thiết bị ứng dụng công
nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của Công ty CP Công nghệ G-Gate........................29
3.5.1. Các kết quả đạt được....................................................................................29
3.5.2. Những mặt tồn tại và hạn chế.......................................................................30
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
HIỆN ĐẠI TỪ THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ GGATE...................................................................................................................... 34
4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc , thiết bị ứng
dụng công nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gtae. .34

3


4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc ,
thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của Công ty CP Công nghệ
G-Gate..................................................................................................................... 35
4.2.1. Giải pháp tăng tỷ suất lợi nhuận...................................................................35
4.2.2. Giải pháp về vốn...........................................................................................37

4.2.3.Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử......................................................39
4.2.4.Giải pháp về nguồn nhân lực..........................................................................40
4.2.5.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường.....................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 : Tình hình xuất khẩu máy móc , thiết bị của Mỹ.....................................22
Bảng 3.2: Hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2015-2017...................23
Bảng 3.3. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty qua các năm.........24
Bảng 3.4 : Kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2015-2017..............25
Bảng 3.5 : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty giai đoạn 2015-2017...........26
Bảng 3.6: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty giai đoạn 2015-2017........26
Bảng 3.7: Mức sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2015-2017.............................27
Bảng 3.8. Mức sinh lợi của vốn cố định giai đoạn 2015-2017.................................28

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.


CP: Cổ phần
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
CF : Chi phí
KQ : Kết quả
XNK : Xuất nhập khẩu
L/C : Letter of Credit : Tín dụng chứng từ

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng
nhanh và sâu sắc.Trong tiến trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì
ưu tiên lớn nhất thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế.Nhập khẩu cho
phép bổ sung những sản phẩm hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia .Cùng với sự phát triển
của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta nhìn
chung đã đạt được những thành tựu đáng kể. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày càng phải tự hoàn thiện mình, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo doanh nghiệp có thể tồn tại được.Đặc biệt
là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh cang trở nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. .
Đối với nhiều công ty trong nước nói chung và công ty CP Công nghệ G-Gate nói
riêng, hoạt động kinh doanh của công ty đang phụ thuộc nhiều vào đầu vào nhập
khẩu. Do đó kế hoạch nhập khẩu cần được chú trọng để đảm bảo được chất lượng
sản phẩm tốt nhất cho thị trường. Trong những năm qua công ty đã luôn phát triển
và tạo uy tín tốt với khách hàng, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành

công này của công ty. Từ năm 2015 đến 2017 tình hình kinh doanh của Công ty
ngày càng phát triển , con số lợi nhuận đều tăng nhưng cũng không phải là con số
lớn so với chi phí bỏ ra. Do đó , bên cạnh những thành công mà công ty đạt được
trong thời gian qua thì vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế, yếu kém cần được
khắc phục.Đặc biệt ,trong môi trường cạnh tranh ngày càng ác liệt như hiện nay, các
doanh nghiệp khác cũng đang ra sức khẳng định uy tín của mình trên thị trường,
mặc dù công ty cũng đã cố gắng để nâng cao khả năng cạnh tranh với mong muốn
khẳng định được vị thế của công ty song vẫn bị những công ty khác lấn át do sản
phẩm của công ty chưa đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng. Để có thể tồn tại, có cơ hội
mở rộng kinh doanh và phát triển, đòi hỏi các công ty kinh doanh quốc tế phải hết
sức chú trọng tới mọi khâu trong chuỗi hoạt động nhằm nâng cao sức mạnh cạnh

1


tranh. Chính vì vậy, để hạn chế được những yếu kém này không còn cách nào khác
là phải tập trung chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, từ đó
có thể giúp công ty cắt giảm được những chi phí phát sinh không cần thiết, giúp
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Xuất phát từ quan điểm trên,
em đã chọn đề tài :“Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh
nhập khẩu máy móc, thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ
của Công ty cổ phần Công nghệ G-Gate”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế. Song hoạt
động nhập khẩu lại luôn chịu chi phối bởi nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô. Do đó mà
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm. Do đó mà đã thu hút được rất nhiều đề tài nghiên cứu và nhiều
luận văn.
Một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như:
Đề tài luận văn: “giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y

tế của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt Thái từ thị trường Hoa
Kỳ”của sinh viên Nguyễn Thị Sen K44E3 khoa thương mại quốc tế trường đại học
Thương Mại. đề tài này viết về sản phẩm thiết bị y tế được nhập khẩu từ thị trường
châu Âu với nhiều tiêu chí đánh giá khác.
Đề tài luận văn “nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của nhóm mặt hàng
thiết bị âm thanh từ thị trường Anh tại công ty Cổ Phần Đầu tư TMXNK Sao Mai”
của sinh viên Nguyễn Thị Phương, giáo viên hướng dẫn Ths Nguyễn Duy Đạt, năm
2014, đã có những đóng góp nhất định về thực trạng hoạt động nhập khẩu của công
ty. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở mức đưa ra các giải pháp chung chung gắn
liền với tình hình thực tế tại công ty.
Đề tài luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
vật tư và máy móc của công ty cổ phần xuất nhập khẩu MASIMEX” của sinh viên
Nguyễn Hoàng Lương, giáo viên hướng dẫn Ths Phạm Thu Hương, năm 2012 đã có
những đóng góp nhất định về thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty. Tuy vậy
đề tài chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu tại một thị trường cụ thể

2


Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập tới những lý luận chung về hoạt động
kinh doanh nhập khẩu, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về
một mặt hàng cụ thể từ một thị trường cụ thể. Ứng với mỗi thị trường mà một mặt
hàng riêng như vậy thì các giải pháp được đề ra nhằm khắc phục những hạn chế còn
tồn tại trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp cũng khác nhau.
Từ thực tế tìm hiểu về hoạt động của công ty thực tập và từ những nghiên cứu
về các đề tài trước đây em đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc , thiết bị ứng dụng công nghệ hiện
đại từ thị trường Mỹ của Công ty CP Công nghệ G-Gate”.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Bao gồm có hai mục tiêu là mục tiêu cụ thể và mục tiêu nghiên cứu chung
 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty để thấy rõ
được xu hướng biến động của nó qua các năm cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
nó.Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty.
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong 3 năm
(2015 - 2017).
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động nhập khẩu và cung ứng máy móc thiết bị
của Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần
Công nghệ G-Gate..

3


- Thời gian:hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong 3 năm từ năm
2015 đến năm 2017.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu có được từ phòng kế toán của Công ty trong 3 năm ( 2015-2017), tìm
hiểu thông tin trên trang web của công ty ,…

- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê: thống kê từ nguồn thứ cấp.
+ Phương pháp tổng hợp so sánh: để thấy được sự tăng giảm qua các năm, so
sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu từ đó thấy được những thành công đạt được
và hạn chế, yếu kém còn tồn tại từ đó đề xuất những phướng hướng giải quyết phù
hợp.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài, nội dung của đề tài và mục tiêu mà đề tài
hướng đến kết cấu của khóa luận được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Lý luận cơ bản về hiệu quả nhập khẩu và kinh doanh nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc , thiết bị ứng
dụng công nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của công ty CP Công nghệ G-Gate
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc
, thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ của công ty CP Công nghệ
G-Gate

4


CHƯƠNG 2 :MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ
nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích
thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công
ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc
tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu



Đối với nền kinh tế quốc dân

Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những công nghệ hiện đại, máy móc thiết
bị tiên tiến, hoàn thiện và có năng lực sản xuất hơn những công nghệ, máy móc đã
có trong nước. Từ đó, nó làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm, thu
nhập quốc dân.
Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của nhân
dân.
Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu của con người ngày càng phong phú
và đa dạng. Thông qua con đường nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa các loại mặt hàng
về chủng loại, quy cách, mẫu mã thỏa mãn nhu cầu trong nước.
Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện
đại cho sản xuất các loại hàng hóa cho tiêu dùng mà trong nước không sản xuất
hoặc trong nước có sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn có
thể thay thế sản xuất nghĩa là nhập khẩu những thứ mà trong nước sẽ không có lợi
bằng nhập khẩu. Như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác
tiềm năng , thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn cơ sở vật chất,
tài nguyên và khoa học kỹ thuật.
Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu, vì nhập khẩu tạo
đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu.

5


Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước
với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế.



Đối với các doanh nghiệp

Nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được cả vốn và chi phí cho
quá trình nghiên cứu cũng như thời gian và số lượng đội ngũ khoa học nghiên cứu
mà vẫn thu được kết quả tương đối về phát triển khoa học kỹ thuật.
Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nắm bắt, đón đầu những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến.Nếu không thực hiện nhập khẩu thì
các doanh nghiệp ngày càng trở nên lạc hậu so với khu vực và thế giới.
Hàng hóa nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản xuất của doanh
nghiệp mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao
tầm hiểu biết về sự phát triển trên toàn cầu cũng như góp phần cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất mới an toàn hiệu quả.
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nhưng nó cũng có mặt hạn chế nếu nhập khẩu
tràn lan sẽ dẫn đến sản xuất trong nước bị suy yếu. Vì vậy cần có chính sách đúng
đắn, sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp lý để khai thác triệt để vai trò của nhập
khẩu và hạn chế những hiện tượng xấu phát sinh trong nền kinh tế.
2.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có thể được phân chia thành nhiều
hình thức khác nhau tùy theo tiêu thức dùng để phân loại. Việc phân loại các loại
hình kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được những
thế mạnh và điểm yếu của loại hình kinh doanh đang được áp dụng, từ đó có thể
phát huy thế mạnh, khắc phục và hạn chế những nhược điểm để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
 Theo mức độ chuyên doanh


Kinh doanh chuyên môn hóa :


Hình thức doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa
có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh doanh xăng
dầu, kinh doanh sách báo…

6


Loại hình kinh doanh này có ưu điểm :
- Do chuyên sâu theo nghành hàng nên có điều kiện nắm chắc được thông tin
về người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hóa và dịch vụ nên có
khả năng cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành độc quyền kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng
năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là
các hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dụng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh.
- Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân
viên kinh doanh giỏi, có những kiến thức vững chắc đối với nghành hàng mà công
ty kinh doanh.
Bên cạnh đó, loại hình kinh doanh này cũng có những nhược điểm nhất định,
đó là :
- Trong điều kiện cạnh tranh – xu thế tất yếu của kinh tế thị trường, thì tính rủi
ro cao.
- Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và
khó đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.


Kinh doanh tổng hợp :

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất
khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào hàng hóa hay thị trường truyền thống,
bất cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh.Đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu

thương, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị.
Loại hình kinh doanh này có ưu điểm :
-

Hạn chế được một số rủi ro kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.

-

Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn cho

nhiều ngành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng
hóa cho các nhu cầu.
-

Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới, việc đối đầu với cạnh tranh đã

kích thích tính năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh
doanh, có điều kiện phát triển các dịch vụ bán hàng.

7


Nhược điểm của loại hình kinh doanh này là :
-

Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia liên

minh độc quyền.
-


Do không chuyên môn hóa nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên

gia ngành hàng.


Loại hình kinh doanh đa dạng hóa :

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nhưng bao giờ cũng có
nhóm mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính
chất.Đây là loại hình kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó cho phép
phát huy ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của loại hình kinh doanh tổng hợp.
 Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh


Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất :

Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy
móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất… Đặc điểm của loại hình kinh doanh
này là :
- Tại Việt Nam, hiện nay, tư liệu sản xuất đang là mặt hàng được khuyến khích
nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu, thể hiện ở mức
thuế thấp hơn hoặc miễn thuế đối với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu không hạn
chế về số lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…
- Thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất.
Quy mô thị trường phụ thuộc vào quy mô và trình độ tổ chức sản xuất của khu vực
thị trường đó. Do đó, quy mô và cơ cấu thị trường phụ thuộc vào trình độ phát triển
sản xuất của một quốc gia.
- Người mua chủ yếu là các đơn vị sản xuất, khối lượng hàng hóa trong mỗi
lần giao dịch thường lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng chuyến.
- Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các sản phẩm khác

nhau, có yêu cầu khá cao đối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa.
- Kinh doanh tư liệu sản xuất cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính
còn cần đầy đủ phụ tùng, linh kiện, đối với một số sản phẩm có tính chất chuyển
giao công nghệ, nhà kinh doanh còn phải cung cấp các chuyên gia hướng dẫn lắp
đặt, sử dụng và đào tạo người sử dụng cho người mua.
8




Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng :

Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của con
người, bao gồm các sản phẩm như hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm,
lương thực, bách hóa phẩm…Mỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm…Thị trường hàng tiêu dùng thường có
những biến động lớn và phức tạp, có những đặc điểm sau:
- Hiện nay, hàng tiêu dùng không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập
khẩu nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nước. Do đó, các doanh nghiệp kinh
doanh hàng tiêu dùng gặp phải một số cản trở như : danh mục hàng nhập khẩu chịu
sự quản lý của bộ Thương mại, các cơ quan chuyên nghành, mức thuế cao, hạn
ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng ngân hàng (buộc doanh
nghiệp phải ký quỹ 100% khi mở L/C)…
- Đối tượng người tiêu dùng phong phú : bao gồm đủ mọi tầng lớp dân chúng,
với những nghành nghề, trình độ, khả năng tài chính…khác nhau dẫn đến sự đa
dạng trong nhu cầu đối với các loại hàng hóa.
- Người mua thường mua với khối lượng không lớn, phạm vi tiêu thụ rộng
khắp, phân tán trên mọi khu vực địa lý gây ra những khó khăn và tốn kém cho việc
vận chuyển, phân phối, bảo quản.
- Sức mua thường có những biến đổi lớn : những sự thay đổi trong đời sống

của người dân như mức lương hạ, giá của một số sản phẩm thiết yếu tăng, môi
trường chính trị biến động…thường dẫn đến những biến đổi lớn trong quy mô và cơ
cấu tiêu thụ.
 Theo phương thức kinh doanh nhập khẩu


Nhập khẩu trực tiếp :

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá
trình kinh doanh nhập khẩu, như tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng… và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình.Độ rủi ro của hình thức nhập
khẩu trực tiếp cao hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.
9




Nhập khẩu ủy thác :

Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại không có
quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu
quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực
tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Thương nhân nhận ủy thác
không được sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thương mại cấp cho mình để
nhận ủy thác nhập khẩu.



Nhập khẩu hàng đổi hàng :

Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu.Phương tiện thanh
toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ hàng
đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng
hóa ra thị trường nước ngoài. Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo
điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.


Nhập khẩu liên doanh

Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp , trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương
, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu . Quyền hạn và trách
nhiệm mỗi bên được quy định theo tỷ lệ đóng góp vốn.


Nhập khẩu gia công

Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu ( bên nhận
gia công ) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu ( bên đặt gia
công ) về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng kí kết giữa hai bên.
2.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu về cơ bản cũng tương tự như
nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, chỉ khác nhau ở phạm vi nghiên cứu. Nếu hiệu quả

kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản
10


lý của doanh nghiệp trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tổ chức và quản
lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu mà thôi.
Xét trên giác độ doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt
được khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả năng sử
dụng các yếu tố nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp.
Xét trên giác độ xã hội: hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được khi
tổng lợi ích xã hội nhận được từ hàng hóa dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ ra
để sản xuất những hàng hóa dịch vụ này trong nước, nghĩa là hoạt động nhập khẩu
góp phần làm nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và giảm giá thành
sản phẩm.
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh nói chung theo các phương thức
khác nhau. Cách phân loại hiệu quả hoạt động nhập khẩu về cơ bản cũng giống như
cách phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung. Dưới đây là một số cách
phân loại.
2.2.2.1. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả có hiệu quả tương đối và hiệu quả
tuyệt đối
 Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh
doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Nó được biểu hiện qua các tiêu
chí như lợi nhuận, doanh thu,…
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được – Tổng chi phí bỏ ra để thu được kết
quả

 Hiệu quả tương đối
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp.Có hai cách tính chỉ tiêu này. Mỗi chỉ tiêu lại cho một ý nghĩa
khác nhau:
H1 =
11


Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng kết quả.
Nó phản ánh mức sản xuất của các yếu tố đầu vào. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ càng cao và ngược lại
H2 =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng kết quả được tạo ra từ bao nhiêu đồng chi
phí.Nó phản ánh suất hao phí của các yếu tố đâuù vào. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả hoạt động càng thấp và ngược lại
2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn
doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả thực hiện
mục tiêu doanh nghiệp đề ra trong một giai đoạn nhất định
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả tính riêng cho từng bộ phận, cho
từng lĩnh vực hoặc cho từng yếu tố sản xuất cụ thể của doanh nghiệp như hiệu quả
sử dụng vốn, lao động,…Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở
từng mặt hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải của doanh nghiệp.
2.2.2.3. Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả
 Hiệu quả trước mắt
Hiệu quả trước mắt là hiệu qảu được xem xét trong một khoảng thời gian ngắn
hạn, trước mắt.Kết quả được xem xét là kết quả mang tính chất tạm thời. Để doanh
nghiệp phát triển bền vững, đạt được hiệu quả ở giai đoạn này nhưng không làm

ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của giai đoạn tiếp theo, nhà quản trị ngoài việc tính
toán hiệu quả ngắn hạn, trước mắt còn cần phải tính đến hiệu quả lâu dài
 Hiệu quả lâu dài
Hiệu quả lâu dài hay hiệu quả dài hạn được tính toán, xem xét trong một
khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn liên quan đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả ngắn hạn nếu suy rộng ra hiệu quả
dài hạn sẽ không đảm bảo được tính chính xác vì không phải giai đoạn kinh doanh
nào cũng giống nhau. Chính vì vậy, chỉ tiêu hiệu quả lâu dài sẽ giúp hình dụng

12


chính xác hơn về hiệu quả trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.2.2.4. Căn cứ vào giác độ đánh giá hiệu quả
 Hiệu quả tài chính
Loại hiệu quả này được xét dưới giác độ doanh nghiệp. Nó chính là hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, là các kết quả tài chính nhận được trong mối quan hệ
với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Đây chính là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, hiệu quả tài chính chỉ đơn giản được xét là
kết quả thu được từ hoạt đông nhập khẩu trong mối quan hệ với toàn bộ chi phí bỏ
ra thực hiện hoạt động nhập khẩu đó
 Hiệu quả chính trị xã hội
Đây là hiệu quả được xét dưới giác độ xã hội. Nó chính là những lợi ích mà
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại cho xã hội như việc đóng
góp vào phát triển sản xuất chung của đất nước, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng
suất lao động, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và những tác động
đến môi trường sinh thái, tốc độ đô thị hóa,… Loại hiệu qảu này trên thực tế rất khó
định lượng nhưng lại rất quan trọng trong việc thẩm tra, xét duyệt các dự án đầu tư,

các kế hoạch kinh doanh,…Đây cũng chính là mối quan tâm lớn của các tổ chức xã
hội, các cơ quan hoạch định chính sách,…
2.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.3.1. Sự khan hiếm nguồn lực sản xuất đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu
Các nguồn lực sử dụng trong sản xuất kinh doanh không phải là vô hạn.Chính
vì vậy, nếu sử dụng nguồn lực không hợp lý sẽ dẫn đến sự lãng phí và cạn kiệt
nguồn lực. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
nghiên cứu, xem xét tính hiệu quả của từng phương án kinh doanh, so sánh và lựa
chọn ra phương án mang lại kết quả mong muốn với chi phí thấp nhất. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh là để nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất có hạn
mang lại kết quả tối ưu.

13


Nguồn lực mà các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu sử dụng là thời gian, lao
động, ngoại tệ… sự khan hiếm các nguồn lực này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bằng cách áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào kinh doanh. Việc tiết kiệm nguồn lực giúp doanh nghiệp giảm chi phí
đầu vào, hạ giá thành sản phẩm.
Trong bối cảnh đất nước ta còn nghèo thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu nhằm sử dụng tiết kiệm lượng ngoại tệ đổ ra nước ngoài trong khi cán
cân thương mại của Việt Nam luôn ở tình trạng nhập siêu trong những năm gần đây.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho quốc gia.
2.2.3.2. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt như
hiện nay, các doanh nghiệp phải tự đưa ra những quyết định tác động trực tiếp đến

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp càng kinh doanh có
hiệu quả thì lợi ích thu được càng lớn. Ngược lại những doanh nghiệp không khai
thác tốt các nguồn lực sẽ mất đi khả năng cạnh tranh và không thể đứng vững trên
thị trường.Trong hoàn cảnh mà mọi doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận tối đa, doanh nghiệp nào không tìm cách vươn lên nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì đồng nghĩa với việc đã tự loại bỏ mình.
2.2.3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động
Hiệu quả kinh doanh được nâng cao thì kết quả thu được ngày càng tăng,
doanh nghiệp có cơ hội mở rộng phát triển, như vậy ngoài việc tạo thêm việc làm
mới còn giúp tăng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, cải thiện và
nâng cao hiệu quả đời sống của họ. Khi được đảm bảo về thu nhập, người lao động
sẽ có điều kiện chăm lo cho đời sống bản thân và gia đình, đồng thời có động lực để
làm việc hăng say, giúp tăng năng suất lao động, dẫn đến tăng hiệu quả hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp.

14


2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
2.2.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung: P = R – C
Trong đó: P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu

C: tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu
C = tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + chi phí lưu thông, bán hàng + thuế
2.2.4.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
H1=
Trong đó H1 là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Dnlà doanh thu từ nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh
lợi của vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
2.2.4.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu
H2 =
Trong đó H2 là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
Lnlà lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Cnlà chi phí cho nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.

15


2.2.4.4. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn nhập khẩu
H3=
Trong đó : H3 là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
Vn là vốn bỏ ra cho nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh

lợi của vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
2.2.4.5. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H4 =
Trong đó , H4 là hiệu quả sử dụng vốn cố định
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
VCDn là vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh
càng hiệu quả.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
H5 =
Trong đó , H5 là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Ln là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
VLDn là vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động nhập khẩu
thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu
H6 =
Trong đó, H6 là số vòng quay vốn nhập khẩu
Dn là doanh thu từ nhập khẩu
Vn là vốn đầu tư vào nhập khẩu

16


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu
được bao nhiêu doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu.
Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng tăng.

 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
H7 =
Trong đó , H7 là số vòng quay vốn nhập khẩu
Dn là doanh thu từ nhập khẩu
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động nhập khẩu
thì sẽ thu được bao nhiêuđồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn
lưu động. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng tăng.
 Thời gian vòng quay vốn lưu động
H8 = 360/ H7
Trong đó , H8 là thời gian cho 1 vòng quay vốn lưu động
H7 là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Chỉ tiêu ngay cho thấy thời gian để vốn lưu động quay được 1 vòng .Chỉ tiêu
này tỉ lệ nghịch với số vòng quay vốn lưu động.
2.2.4.6. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu
 Doanh thu bình quân một lao động hay năng suất lao động bình quân
NSLĐ bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động bình quân của một cán bộ nhân viên
trong công ty
 Lợi nhuận trung bình được tạo ra bởi một người lao động
Hlđ =
Chỉ tiêu này cho biết một cán bộ công nhân viên trong công ty bình quân một
năm làm lợi cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại từ thị trường Mỹ
của công ty G-Gate trước hết phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả các chỉ tiêu

17



đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Đặc biệt là các chỉ
tiêu sau:
2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của
quá trình kinh doanh nhập khẩu. Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản
của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định,…Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận
chưa cho biết hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được tạo ra từ các nguồn lực nào, loại
chi phí nào.
Ý nghĩa: thông qua lợi nhuận nhập khẩu là sự chênh lệch giữa doanh thu nhập
khẩu và chi phí nhập khẩu khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mà doanh
nghiệp đạt được
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là đại lượng so sánh giữa lợi nhuận
thu được do việc nhập khẩu mang lại so với số chi phí đã bỏ ra để mua hàng nhập
khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.3.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và
doanh thu bán hàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt động
nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần phân tích thông qua các
chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng vốn bình quân, vốn cố đinh bình quân,
vốn lưu động bình quân, sức sản xuất của vốn, doanh lợi của vốn,… để đánh giá
chính xác được hiệu quả sử dụng vốn của công ty

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoat động nhập
khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

18


2.3.5. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu
Lao động luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
công ty, vì vậy khi phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ta không thể không
phân tích hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động của công ty được
thể hiện qua các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, số lao động,…
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập
khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu
đó.

19


×