Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nông sản từ thị trường Mỹ của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.61 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Phan Thu Giang, người đã hết
lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài khóa luận này. Xin
gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà Cô đã dành cho em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc, cũng như toàn thể
anh chị trong phòng Xuất Nhập Khẩu của Công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc
tế đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về mọi mặt để em có thể hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


2
MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục sơ đồ
Trang
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cầu tổ chức của Công ty VIMAG
21


Biểu đồ 3.8 Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH VIMAG năm 2015-2017 27

Danh mục bảng
Trang
Bảng 3.2 Cơ cấu nhân lực của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế
22
Bảng 3.3. Năng lực tài chính của Công ty VIMAG hàng hoá quốc tế qua các 23
qua các năm 2016, 2017.
Bảng 3.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VIMAG giai đoạn

24

2015 - 2017
Bảng 3.5 Kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH VIMAG giai đoạn

24

2015 – 2017
Bảng 3.6 Cơ cấu một số mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH VIMAG
25
Bảng 3.7 Tỷ trọng các mặt hàng hàng của Công ty TNHH VIMAG giai 26
đoạn 2015-2017
Bảng 3.9 Kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá giai đoạn 2015-2017
28
Bảng 3.10 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty giai đoạn 2015-2017 29
Bảng 3.11 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty giai đoạn 2015 30
-2017
Bảng 3.12 Mức sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2015-2017
Bảng 3.13 Mức sinh lợi của vốn cố định giai đoạn 2015-2017


3

31
31


4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ

1

tắt
WTO

The World Trade

Tổ chức Thương mại Thế giới

TPP

Organization
Trans-Pacific Partnership

Đối tác xuyên Thái Bình Dương

CPTPP


Agreement
Comprehensive and

Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên

Progressive Agreement for

Thái Bình Dương

2
3

viết Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

Trans-Pacific Partnership
2
3

KNXK
L/C

4

VNĐ

Việt Nam Đồng

5


XNK

Xuất nhập khẩu

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

Letter of Credit

Kim ngạch xuất khẩu
Thư tín dụng


Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là chiến lược cần thiết của mọi doanh nghiệp

trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh càng cao sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện được các bước
tiếp theo cho quá trình phát triển của doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh
lớn rộng hơn, nhiều mặt hàng kinh doanh hơn và tham gia thêm các các lĩnh vực
khác trên thị trường quốc tế có liên quan đến hoạt động của công ty cũng như doanh
nghiệp. Từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp.
Ta thấy rằng theo thống kê của USDA (khác với cách thống kê của Việt Nam ở
một số chỉ tiêu) thì trong ba tháng đầu năm nay, các doanh nghiệp Mỹ xuất nông
sản vào thị trường Việt Nam đạt 417 triệu đô la Mỹ, tăng tới 79,6 % so với cùng kỳ
năm ngoái. Hơn thế nữa sau khi Việt Nam ra nhập WTO vào năm 2007, Việt Nam
đã có một bước chuyển mình mạnh mẽ trên thị trường thế giới, tiến thêm một bước
mới trong quá trình hội nhập quốc tế. WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh
tế Việt Nam, cùng với đó là những cơ hội cho các doanh nghiệp nhập khẩu Việt nam
tận dụng cơ hội để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình với nhiều đối tác trên
thế với vào thị trường Việt Nam. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ là cầu nối các các
doanh nghiệp khác trên thế giới. Trong quá trình đất nước đang hội nhập phát triển
thì nhu cầu sử dụng các hàng nông sản thực phẩm sạch ngày càng tăng cao và cần
thiết phục vụ cho nhu cầu cốt yếu của xã hội hiện đại bây giờ. Hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng quốc nông sản, đặc biệt từ thị trường Mỹ đang
chiếm tỷ trọng cao. Theo phân tích thống kê năm 2017 thì Việt Nam nhập khẩu
nông sản từ Mỹ là 353,6 triệu USD, dự báo chiếm 54% kim ngạch nhập khẩu từ Mỹ
sang Việt Nam. Chính do thị phần nhập khẩu từ Mỹ về Việt Nam ngày càng tăng lên
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng. Thêm vào đó do
sự cạnh tranh lớn cùng với đó là hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam còn chưa cao.
Công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế tiêu biểu cho hoạt động nhập khẩu
hàng nông sản tới khách hàng. Trong suốt 10 năm thành lập công ty đã đạt những
thành tựu đáng kể với doanh thu năm 2017 đạt hơn 1,6 nghìn tỷ VNĐ, tạo dựng


5


niềm tin và chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên đứng trước tình hình xã
hội còn nhiều khó khăn đến từ chính sách từ Chính phủ cũng như sức ép cạnh tranh
gay gắt tới hoạt động nhập khẩu hàng nông sản. Điều này đã đặt ra một câu hỏi cho
công ty là công ty cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu, giảm thiểu những bất cập còn hạn chế là điều cần thiết. Vì vậy, dựa trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng nhập khẩu mặt hàng nông sản từ thị trường Mỹ của công ty
TNHH VIMAG, qua đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
trong quá trình hội nhập là hết sức cần thiết. Từ vấn đề nêu trên, trong quá trình
thực tập tại công ty em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu nông sản từ thị trường Mỹ của công ty TNHH VIMAG hàng
hoá quốc tế”
1.2
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế. Song hoạt
động nhập khẩu lại luôn chịu chi phối bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế. Do đó mà
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm. Do đó mà đã thu hút được rất nhiều đề tài nghiên cứu và nhiều
luận văn.
Một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như:
Đề tài luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của nhóm mặt
hàng thiết bị âm thanh từ thị trường Anh tại công ty Cổ Phần Đầu tư TMXNK Sao
Mai” của sinh viên Nguyễn Thị Phương, giáo viên hướng dẫn Ths Nguyễn Duy Đạt,
năm 2014, đã có những đóng góp nhất định về thực trạng hoạt động nhập khẩu của
công ty. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở mức đưa ra các giải pháp chung chung
gắn liền với tình hình thực tế tại công ty.
Đề tài luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt

hàng điện lạnh của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất khẩu Từ Liêm” của sinh
viên Hoàng Văn Thái K42E5 khoa thương mại quốc tế trường đại học Thương Mại.
Với đề tài này về công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất khẩu Từ Liêm kinh doanh
các mặt hàng điện lạnh được nhẩu từ Nhật bản và Hàn Quốc.
Đề tài luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
vật tư và máy móc của công ty cổ phần xuất nhập khẩu MASIMEX” của sinh viên
Nguyễn Hoàng Lương, giáo viên hướng dẫn Ths Phạm Thu Hương, năm 2012 đã có

6


những đóng góp nhất định về thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty. Tuy vậy
đề tài chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu tại một thị trường cụ thể.
Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập tới những lý luận chung về hoạt động
kinh doanh nhập khẩu, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về
một mặt hàng cụ thể từ một thị trường cụ thể. Ứng với mỗi thị trường mà một mặt
hàng riêng như vậy thì các giải pháp được đề ra nhằm khắc phục những hạn chế còn
tồn tại trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp cũng khác nhau.
Từ thực tế tìm hiểu về hoạt động của công ty thực tập và từ những nghiên
cứu về các đề tài trước đây em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập
khẩu nông sản từ thị trường Mỹ của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế”

1.3

Mục đích nghiên cứu
Bao gồm có hai mục tiêu là mục tiêu cụ thể và mục tiêu nghiên cứu chung

 Mục tiêu chung

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty để thấy rõ
được xu hướng biến động của nó qua các năm cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
nó. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty.

 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
- Tìm hiểu, thu thập và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế trong 3 năm (2015 - 2017), từ đó phân
tích thực trạng hoạng động kinh doanh nhập khẩu của công ty, cũng như chỉ ra các
hạn chế tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nông sản của công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế các nhược điểm của công ty và nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nông sản từ thị trường Mỹ của công ty. Từ đây đưa
ra một số đề xuất với nhà nước nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh nhập khẩu

1.4
7

Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
nông sản từ thị trường Mỹ của công ty TNHH VIMAG.
1.5
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vị về không gian: nghiên cứu tại công ty, chủ yếu là trong phòng xuất
nhập khẩu.
Phạm vị về thời gian: hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong 3
năm gần đây (2015-2017).

1.6
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu có được từ báo cáo nội bộ của công ty như Báo Cáo Tài Chính trong 3
năm (2015-2017), tìm hiểu thông tin trên trang web của công ty và từ các nguồn
khác như google.com.vn; www.vimag.com.vn,…
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê: thống kê từ nguồn thứ cấp.
+ Phương pháp tổng hợp so sánh: để thấy được sự tăng giảm qua các năm, so
sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu từ đó thấy được những thành công đạt được
và hạn chế, yếu kém còn tồn tại từ đó đề xuất những phướng hướng giải quyết phù
hợp

1.7

Kết cấu của khóa luận
Căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài, nội dung của đề tài và mục tiêu mà đề tài

hướng đến kết cấu của khóa luận được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và nâng cao hiệu
quả nhập khẩu của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng nâng cao hiệu quả nhập khẩu nông sản từ thị trường Mỹ
của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế
Chương 4: Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nông sản từ
thị trường Mỹ của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

2.1

Lý luận về hoạt động nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu trong lý luận về thương mại quốc tế là việc quốc gia này mua hàng
hoá và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác là việc nhà sản xuất nước ngoài
cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho người tiêu dùng trong nước.
Theo chương 2, khoản 2, điều 23 luật Thương mại Việt Nam ban hành ngày
27/05/2005 quy định: “Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ

8


Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt nam được
coi là vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá từ các
nhà sản xuất, tổ chức, công ty nước ngoài, sau đó tiến hành tiêu thụ tại trường nội
địa hoặc tái sản xuất sau đó tiêu thụ với mục đích mang lại lợi nhuận cho nhà nhập
khẩu.
2.1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
2.1.2.1
Đối với nền kinh tế quốc gia
Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những công nghệ hiện đại, máy móc thiết
bị tiên tiến, hoàn thiện và có năng lực sản xuất hơn những công nghệ, máy móc đã
có trong nước. Từ đó, nó làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm, thu
nhập quốc dân.
Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của nhân
dân.
Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu của con người ngày càng phong phú
và đa dạng. Thông qua con đường nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa các loại mặt hàng
về chủng loại, quy cách, mẫu mã thỏa mãn nhu cầu trong nước.

Nhập khẩu góp phần đáng kể vào việc xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ
nền móng, tự cung tự cấp.
Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện
đại cho sản xuất các loại hàng hóa cho tiêu dùng mà trong nước không sản xuất
hoặc trong nước có sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn có
thể thay thế sản xuất nghĩa là nhập khẩu những thứ mà trong nước sẽ không có lợi
bằng nhập khẩu. Như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác
tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn cơ sở vật chất,
tài nguyên và khoa học kỹ thuật.
Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu, vì nhập khẩu tạo
đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước
với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế.
2.1.2.2
Đối với doanh nghiệp
Nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được cả vốn và chi phí cho
quá trình nghiên cứu cũng như thời gian và số lượng đội ngũ khoa học nghiên cứu
mà vẫn thu được kết quả tương đối về phát triển khoa học kỹ thuật.

9


Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nắm bắt, đón đầu những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến. Nếu không thực hiện nhập khẩu thì
các doanh nghiệp ngày càng trở nên lạc hậu so với khu vực và thế giới.
Hàng hóa nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản xuất của doanh
nghiệp mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao
tầm hiểu biết về sự phát triển trên toàn cầu cũng như góp phần cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất mới an toàn hiệu quả.

Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nhưng nó cũng có mặt hạn chế nếu nhập khẩu
tràn lan sẽ dẫn đến sản xuất trong nước bị suy yếu. Vì vậy cần có chính sách đúng
đắn, sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp lý để khai thác triệt để vai trò của nhập
khẩu và hạn chế những hiện tượng xấu phát sinh trong nền kinh tế.
2.1.3 Các hình thức hoạt động nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có thể được phân chia thành nhiều
hình thức khác nhau tùy theo tiêu thức dùng để phân loại. Việc phân loại các loại
hình kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được những
thế mạnh và điểm yếu của loại hình kinh doanh đang được áp dụng, từ đó cố thể
phát huy thế mạnh, khắc phục và hạn chế những nhược điểm để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường.

 Theo mức độ chuyên doanh
• Kinh doanh chuyên môn hóa:
Hình thức doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa
có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh doanh xăng
dầu, kinh doanh sách báo…

• Kinh doanh tổng hợp:
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất
khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào hàng hóa hay thị trường truyền thống,
bất cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh của hộ
tiểu thương, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị.

• Loại hình kinh doanh đa dạng hóa:
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nhưng bao giờ cũng có
nhóm mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất.

10



Đây là loại hình kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó cho phép phát
huy ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của loại hình kinh doanh tổng hợp.

 Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh
• Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất:
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy
móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất… Đặc điểm của loại hình kinh doanh
này là:
- Tại Việt Nam, hiện nay, tư liệu sản xuất đang là mặt hàng được khuyến khích
nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu, thể hiện ở mức
thuế thấp hơn hoặc miễn thuế đối với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu không hạn
chế về số lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…
- Thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất.
Quy mô thị trường phụ thuộc vào quy mô và trình độ tổ chức sản xuất của khu vực
thị trường đó. Do đó, quy mô và cơ cấu thị trường phụ thuộc vào trình độ phát triển
sản xuất của một quốc gia.
- Người mua chủ yếu là các đơn vị sản xuất, khối lượng hàng hóa trong mỗi
lần giao dịch thường lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng chuyến.
- Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các sản phẩm khác
nhau, có yêu cầu khá cao đối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa.
- Kinh doanh tư liệu sản xuất cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính
còn cần đầy đủ phụ tùng, linh kiện, đối với một số sản phẩm có tính chất chuyển
giao công nghệ, nhà kinh doanh còn phải cung cấp các chuyên gia hướng dẫn lắp
đặt, sử dụng và đào tạo người sử dụng cho người mua.

• Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng:
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của con
người, bao gồm các sản phẩm như hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm,
lương thực, bách hóa phẩm…Mỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về

chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm…Thị trường hàng tiêu dùng thường có
những biến động lớn và phức tạp, có những đặc điểm sau:
- Hiện nay, hàng tiêu dùng không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập
khẩu nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nước. Do đó, các doanh nghiệp kinh

11


doanh hàng tiêu dùng gặp phải một số cản trở như : danh mục hàng nhập khẩu chịu
sự quản lý của bộ Thương mại, các cơ quan chuyên nghành, mức thuế cao, hạn
ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng ngân hàng (buộc doanh
nghiệp phải ký quỹ 100% khi mở L/C)…
- Đối tượng người tiêu dùng phong phú : bao gồm đủ mọi tầng lớp dân chúng,
với những nghành nghề, trình độ, khả năng tài chính…khác nhau dẫn đến sự đa
dạng trong nhu cầu đối với các loại hàng hóa.
- Người mua thường mua với khối lượng không lớn, phạm vi tiêu thụ rộng
khắp, phân tán trên mọi khu vực địa lý gây ra những khó khăn và tốn kém cho việc
vận chuyển, phân phối, bảo quản.
- Sức mua thường có những biến đổi lớn : những sự thay đổi trong đời sống
của người dân như mức lương hạ, giá của một số sản phẩm thiết yếu tăng, môi
trường chính trị biến động…thường dẫn đến những biến đổi lớn trong quy mô và cơ
cấu tiêu thụ.

 Theo phương thức kinh doanh nhập khẩu
• Nhập khẩu trực tiếp:
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá
trình kinh doanh nhập khẩu, như tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng… và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn

toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập
khẩu trực tiếp cao hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.

• Nhập khẩu ủy thác:
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại không có
quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu
quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực
tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Thương nhân nhận ủy thác

12


không được sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thương mại cấp cho mình để
nhận ủy thác nhập khẩu.

• Nhập khẩu hàng đổi hàng:
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện
thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ
hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được
hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất
khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo
điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao
đổi.

• Nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh
tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập

khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của các bên
cũng tăng theo số vốn góp, việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn
góp, lãi lỗ hai bên chia tuỳ theo thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách
nhiệm mã mỗi bên gánh vác.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai loại hợp đồng:
- Một là hợp đồng mua hàng với nước ngoài
- Hai là hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
• Nhập khẩu gia công:
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu (bên nhận gia
công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia
công) để tiến hành gia công theo quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
Hình thức nhập khẩu này được thực hiện chủ yếu trong ngành may mặc, da
giầy, điện tử, điện máy, công nghiệ thông tin.
• Tạm nhập tái xuất :
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng
không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước
khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến
tại nơi tái xuất.

13


Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau
đó.

2.2
2.2.1

Lý luận các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp
Khái niệm về hiệu quả nhập khẩu

Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu về cơ bản cũng tương tự như

nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, chỉ khác nhau ở phạm vi nghiên cứu. Nếu hiệu quả
kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản
lý của doanh nghiệp trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tổ chức và quản
lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu mà thôi.
Xét trên giác độ doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể
đạt

được khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả

năng sử dụng các yếu tố nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Xét trên giác độ xã hội: hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được
khi tổng lợi ích xã hội nhận được từ hàng hóa dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ
ra để sản xuất những hàng hóa dịch vụ này trong nước, nghĩa là hoạt động nhập
khẩu góp phần làm nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và giảm giá
thành sản phẩm.

2.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.2.2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối

cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Công thức chung: P = R – C
Trong đó: P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu
C = tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + chi phí lưu thông, bán hàng + thuế

14


2.2.2.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Pdt =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh
lợi của vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
2.2.2.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Pcp)
Pcp =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.

15


2.2.2.4 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn (Pv)
Pv =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh
lợi của vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.

2.2.2.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hvld =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động nhập khẩu
thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

 Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu
Svq =
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động nhập khẩu quay được bao nhiêu vòng trong
một kỳ kinh doanh. Số vòng quay của vốn lưu động càng cao thì càng cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
Bên cạnh chỉ tiêu này người ta còn tính một chỉ tiêu khác liên quan, đó là chỉ
tiêu thời gian một vòng quay vốn:
Tvq =
= × 360
(coi kỳ phân tích là 1 năm-360 ngày)
Chỉ tiêu này cho biết, mất bao nhiêu ngày để vốn lưu động quay được một
vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì số vòng quay vòng quay vốn càng lớn, hiệu quả
càng cao và ngược lại.

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hđn =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thu được thì cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
2.2.2.6 Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn kinh doanh nhập khẩu
Tv =
Chỉ tiêu này được tính bằng thương số giữa vốn đầu tư cho hoạt động nhập
khẩu (bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động đầu tư cho hoạt động nhập khẩu) và


16


hoạt động thu được thừ hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư càng cao.
2.2.2.7 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu

 Doanh thu bình quân một lao động hay năng suất lao động bình quân
NSLĐ bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động bình quân của một cán bộ nhân viên
trong công ty

 Lợi nhuận trung bình được tạo ra bởi một người lao động
Hlđ =
Chỉ tiêu này cho biết một cán bộ công nhân viên trong công ty bình quân một
năm làm lợi cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
2.2.2.8 Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần
được thu hồi lại sau mỗi kỳ kinh doanh.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư được xác đinh bằng công thức
Tv =
VDT: tổng số vốn đầu tư cho kỳ kinh doanh đó
P: lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh
Tv: thời hạn thu hồi vốn
Thời hạn thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao và
ngược lại.

17



2.3
Các yếu tổ ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu
2.3.1Các yếu tố bên trong
Nhân tố bên trong doanh nghiệp chính là các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
2.3.1.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có một bộ máy gọn nhẹ với phương thức quản lý hiệu quả giúp
làm giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp, làm tăng hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Tuy nhiên trình độ quản lý của nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa thực sự
tốt thể hiện ở việc tổ chức chưa hợp lý và đồng bộ các khâu của quá trình nhập khẩu
và phân phối hàng hóa, làm tăng chi phí quản lý và lãng phí thời gian, do đó tăng
thời gian tiêu thụ hàng hóa, tăng thời gian thu hồi vốn, giảm vòng quay vốn nhập
khẩu nên làm giảm hiệu quả kinh doanh.
2.3.1.2 Nguồn vốn
Vốn là vấn đề then chốt trong vấn đề tồn tại và phát triển, mở rộng của công
ty. Tình trạng thiếu vốn luôn xảy ra đối với các công ty đặc biệt là công ty vừa và
nhỏ như công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế. Đặc biệt đối với các công ty
nhập khẩu thì nguồn vốn ngoại tệ càng quan trọng đặc biệt.
Trong năm 2009 nguồn vốn của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế đạt
3 tỷ đồng trong khi đó vốn chủ sở hữu của công ty chỉ có 1,5 tỷ đồng. Như vậy
nguồn vốn công ty đi vay gấp 2 lần nguồn vốn tự có. Nguồn vốn nợ phải trả của
công ty chủ yếu được vay từ các ngân hàng thương mại.
Trong năm qua việc tăng giá đột ngột của đồng USD và biến động kinh tế thị
trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của công ty, nguồn ngoại tệ
dự trữ không đủ để thanh toán, trong khi đó nhà nước ra chính sách hạn chế bán
ngoại tệ ra ngoài thị trường, công ty buộc phải mua ngoại tệ ở thị trường chợ đen
với tỷ giá cao hơn, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả
nhập khẩu của công ty.
2.3.2Các yếu tố bên ngoài
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay nhân tố khách quan chính là môi trường

hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, mà môi trường hoạt động trong
lĩnh vực nhập khẩu của doanh nghiệp không chỉ là thị trường trong nước mà còn cả
thị trường quốc tế. Như vậy, nhân tố mối trường bên ngoài tác động đến hiệu qủa
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm môi trường quốc gia và môi trường
quốc tế.

18


2.3.2.1 Môi trường chính trị, pháp luật
Có nhiều yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật tác động đến hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp nói chung, nhưng xét riêng về hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế thì yếu tố thuế quan được
coi là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc nhất đến hiệu quả nhập khẩu của công ty.

 Thuế quan
Thuế quan bao gồm thuế quan nhập khẩu và thuế quan xuất khẩu, là loại thuế
đánh vào hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu, theo đó người tiêu dùng trong nước
phải trả cho hàng hóa nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu nhận
được. Thuế bên cạnh vai trò quan trọng là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước, nó còn giúp bảo hộ nền sản xuất trong nước và đồng thời duy trì được việc
làm cho người dân trong nước.
Ngày 04/02/2016 Việt Nam đã kí hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP). Mục tiêu ban đầu của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu
giữa các nước thành viên, đồng thời cắt giảm bằng không tới năm 2015. Điều này
đã góp phần cho Việt Nam tận dụng những ưu đãi từ Hiệp định TPP cũng như là lợi
thế cho nông sản Việt Nam trong thời gian tới.
Năm 2015 được đánh giá là năm bản lề quan trọng của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Năm này đánh dấu bước khởi đầu quan trọng của lộ trình cắt
giảm ở mức sau nhất và tiến tới mức cam kết cuối cùng về xóa bỏ thuế suất nhập

khẩu trong các hiệp định tự do thương mại (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với những
đối tác quan trọng như ASEAN, Trung quốc, Hàn Quốc… Theo đó mà hàng hóa
nhập khẩu từ một số nước nằm trong hiệp định sẽ được hưởng một mức thuế suất
thấp. Điều này có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các công ty
nhập khẩu trong nước.

19


2.3.2.2 Môi trường kinh tế
Bên cạnh môi trường chính trị, pháp luật, những yếu tố thuộc môi trường kinh
tế dưới đây cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu và hiệu quả hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp.

 Sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước
Môi trường kinh tế trong nước ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả hoạt động nhập
khẩu hàng hóa của công ty. Các yếu tố phải kể đến ở đây như là tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế nước ta, lạm phát, tỷ giá hối đoái….
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta đang đạt tốc
độ tăng trưởng cao: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng
6,81% so với năm 2016, trong đó quý I tăng 5,15%; quý II tăng 6,28%, quý III tăng
7,46%; quý IV tăng 7,65%. Mức tăng trưởng năm nay vượt mục tiêu đề ra 6,7% và
cao hơn mức tang trưởng của các năm 2011-2016. (Nguồn:
Điều này cho thấy dầu hiệu tích cực của nền kinh tế. Sự
hồi phục này giúp chúng ta đã tạo được những bước phát triển nhất định thu hút
được nhiều đối tác quan tâm hơn trên thị trường quốc tế. Cuộc sống của người dân
càng nâng cao, xã hội ngày càng phát triển. Đặc biệt Sản phẩm của công ty là các
mặt hàng thứ yếu đáp ứng nhu cầu cần thiết trong cuộc sống vì vậy công ty có nhiều
khách hàng hơn, nâng cao được hiệu quả hoạt động của công ty.
Lạm phát là yếu tố quan trọng, nó phản ánh sự biến động của nền kinh tế, nó

tác động trực tiếp đến giá vốn hàng bán và vận chuyển, tiền lương … Lạm phát của
nước ta mấy năm qua tương đối thấp qua các năm: Lạm phát cơ bản bình quân 9
tháng năm 2017 tăng 1,45% so với bình quân cùng kỳ năm 2016 (nguồn:
mức lạm phát giảm nhanh chóng như này là báo hiệu của
sự phục hồi của nền kinh tế. Lạm phát khiến cho các doanh nghiệp nói chung và
công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế nói riêng không khai thác được nguồn tín
dụng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Điều này ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn để thực hiện các hợp đồng nhập khẩu lớn mà công ty chưa đủ
vốn hoặc phải thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng nhập khẩu để tận dụng cơ hội
kinh doanh.

20


Sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng là một yếu tố gây khó khăn cho công ty.
Công ty sử dụng đồng USD để thanh toán cho các đơn hàng nhập khẩu từ Mỹ.
Đồng USD trong mấy năm gần đây có sự biến động thường xuyên, đặc biệt là có xu
hướng tăng lên. Nếu năm 2016 tỷ giá được niêm yết ở mức 22.500 VND/USD thì
đến năm 2017 đã ở mức 22.790 VND/USD. Sự thay đổi này làm cho chi phí nhập
khẩu và giá nhập khẩu cao hơn, làm giảm hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty
TNHH VIMAG.

 Các hiệp định thương mại
• Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP – CPTPP)
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) là Hiệp định thương mại tự
do được đàm phán từ 2010, giữa 12 nước thành viên là Hoa Kỳ, Canada, Mexico,
Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Bruinei, Maylaysia và
Việt Nam. TPP được chính thức ký ngày 4/2/2016, dự kiến sẽ có hiệu lực từ 2018.

- Tháng 1/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP, khiến TPP không thể đáp ứng điều

-

kiện có hiệu lực như dự kiến ban đầu.
Tháng 11/2017, 11 nước thành viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi tên TPP
thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
CPTPP dự kiến sẽ tiếp tục toàn bộ các kết quả đàm phán của TPP, trong thực thi

-

ngay phần lớn các cam kết, tạm hoãn một số cam kết.
Hiện các nước TPP đang thảo luận để thống nhất lại một số vấn đề cuối cùng, rà
soát pháp lý để tiến tới kỳ chính thức CPTPP.
Trong đó, khi Việt Nam ra nhập Hiệp định TPP, Việt Nam có thể tận dụng từ
TPP thể hiện ở các hình thức chủ yếu:
+ Lợi ích thuế quan (đối với thương mại hàng hoá): Lợi ích này được suy đoán
là sẽ có được khi hang hoá Việt Nam được tiếp cận các thị này với mức thuế thấp
hoặc bằng 0. Như vậy lợi ích này chỉ thực tế nếu hàng hoá Việt Nam đang phải chịu
ức thuế cao ở các thị trường này và thuế quan là vấn đề duy nhất cạnh trang của
hàng hoá Việt Nam trên các thị trường này
+ Lợi ích tiếp cận thị trường (đối với thương mại dịch vụ và đầu tư): Việc Việt
Nam sẽ được tiếp cận thị trường dịch vụ các nước đối tác thuận lợi hơn với ít các
rào cản và điều kiện hơn. Ngoài ra, với hiện trạng mở cửa tương đối rộng về dịch vụ

21


của cá đối tác quan trong như hiện nay, lợi ích này có thể không có ý nghĩa (Bởi có
hay không có TPP thì thị trường cảu họ cũng mở sẵn rồi)
+ Lợi ích từ việc giảm thuế hàng nhập khẩu từ các nước TPP: Người tiêu dùng
và các ngành sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các nước này làm nguyên

liệu đầu vào sẽ được hưởng lợi từ hàng hoá, nguyên liệu giá rẻ, giúp giảm chi phí
sinh hoạt và sản xuất từ đó nâng cao cạnh tranh.
+ Lợi ích từ những khoản đầu tư, dịch vụ đến từ Hoa Kỳ và các nước đối tác
TPP
+ Lợi ích đến từ những thay đổi thể chế hay cải các để đáp ứng những đòi hỏi
chung của TPP
+ Lợi ích đến từ việc mở cửa thị trường mua sắm công
+ Lợi ích đến từ việc thự thi các tiêu chuẩn về lao động, môi trường.
Bên cạnh đó việc Mỹ rút khỏi TPP ngày 21/11/2016, tổng thống đắc cử của
Mỹ Donald Trump cho biết ngay trong ngày ông nhậm chức, ngày 20 tháng 1 năm
2017, ông sẽ ban hành quyết định rút khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương. Trong cuộc họp báo tại Argentina thủ tướng Abe Shinzo cho rằng TPP sẽ
không có ý nghĩa nếu không có sự tham gia của Mỹ. Điều này thể hiện sẽ có sự biến
động thay đổi không hề nhỏ trong các điều khoản mà hiệp định ký kết giữa các
nước, đặc biệt là Việt Nam. Đây cũng là thách thức với chúng ta đang trên đà phát
kiển kinh tế thị trường hội nhập quốc tế.

2.4

Phân định nội dung đề tài
Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy để nâng cao hiệu quả kinh

doanh nhập khẩu nông sản từ thị trường Mỹ của công ty TNHH VIMAG hàng hoá
quốc tế trước hết phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Đặc biệt là các chỉ tiêu sau:
2.4.1 Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của
quá trình kinh doanh nhập khẩu. Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản
của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định,… Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận


22


chưa cho biết hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được tạo ra từ các nguồn lực nào, loại
chi phí nào
Ý nghĩa: Thông qua lợi nhuận nhập khẩu là sự chênh lệch giữa doanh thu nhập
khẩu và chi phí nhập khẩu khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mà doanh
nghiệp đạt được
2.4.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là đại lượng so sánh giữa lợi nhuận
thu được do việc nhập khẩu mang lại so với số chi phí đã bỏ ra để mua hàng nhập
khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.4.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và
doanh thu bán hàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt động
nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.4.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần phân tích thông qua các
chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng vốn bình quân, vốn cố đinh bình quân,
vốn lưu động bình quân, sức sản xuất của vốn, doanh lợi của vốn… để đánh giá
chính xác được hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoat động nhập
khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.4.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu
Lao động luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của

công ty, vì vậy khi phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ta không thể không
phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty được
thể hiện qua các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, số lao động,…
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập
khẩu thì sẽ tao ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đó
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU NÔNG
SẢN TỪ THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH VIMAG HÀNG HOÁ
QUỐC TẾ
3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế
3.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH VIMAG

23


Tên Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH VIMAG HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
Tên Tiếng Anh: VIMAG INTERNATIONAL COMMODITIES LIMITED
LIABILITY COMPANY
Tên viết tắt: VIMAG COMMODITIES.,LLC
Địa chỉ: 15 lô D1, KĐTM Đại Kim, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: (190036580)
Số đăng ký: 0104058357
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Tiến Dũng
Điện thoại: 190036580
Email:
Website: www.vimag.com.vn
Công ty TNHH VIMAG là một đơn vị hoạt động xuất nhập khẩu kinh doanh
trên lĩnh vực: nông sản, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Là một trong những công ty
hàng đầu trong lĩnh vực cung ứng, quản lí, và kinh doanh nông sản, xuất khẩu
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Trong suốt gần 10 năm hoạt động, công ty VIMAG

đã xây dựng hệ thống kho phân phối nông sản chuyên nghiệp tại các chi nhánh Bắc
Trung Nam, xây dựng thương hiệu riêng, xuất khẩu nông sản lớn với các đối tác lớn
trên thế giới … gặt hái được khá nhiều thành công trong nhiều lĩnh vực, có được
những bước phát triển vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế. .
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy tổ chức của công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế được tổ chức rõ
ràng, gọn nhẹ. Mọi hoạt động của công ty đều chiu sự điều hành từ Chủ tịch HĐQT.
Lãnh đạo theo sát mọi hoạt động của công ty, chấp hành đầy đủ các chế độ chính
sách Nhà nước theo đúng pháp luật. Trong đó mỗi phòng ban đều được phân chia
trách nhiệm, chức năng một cách cụ thể và rõ rang

24


Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cầu tổ chức của Công ty VIMAG
(Nguồn: Phòng giám đốc công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế)
3.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty

• Văn phòng: Trụ sở chính của Công ty TNHH VIMAG hàng hoá quốc tế tại 15 lô
D1, KĐTM Đại Kim, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt
Nam. Trụ sở của công ty nằm trên lô đất rộng được xây dựng khang trang với các
trang thiết hiện đại. Văn phòng các phòng ban được bố trí rất hợp lý, đảm bảo hoạt
động riêng lẻ mà vẫn liên kết dễ dàng khi cần thiết.
• Kho bãi: Kho bãi hiện nay đặt tại tổng kho VIMAG 1 Hưng Yên và tổng kho VM 2
Bình Dương. Chức năng/ Nhiệm vụ: Chứ hàng hoá, thành phẩm chờ lưu thông.
Như vậy doanh nghiệp luôn luôn tạo điều kiện công việc tốt nhất nên công ty
được trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng như máy tính cá nhân, máy in, các vật dụng
cần thiết... cho mỗi nhân viên cũng cho các hoạt động kinh doanh. Đồng thời trang
thiết bị vật dụng của đội ngũ thi công cũng luôn được làm mới, đảm bảo yêu cầu chất
lượng thi công công trình.

3.1.4 Nguồn nhân lực của công ty

25


×