Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc tại công ty CP XNK Nghệ An ( UNIMEX NGHE AN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.23 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như
sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo ThS. Nguyễn Thùy Dương
– Giảng viên bộ môn Kinh tế Quốc tế - Trường đại học Thương Mại, người đã hết
lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận này. Xin gửi
lời tri ân nhất của em đối với những điều mà cô đã dành cho em.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo công ty CP XNK
Nghệ An, đặc biệt là những anh chị nhân viên tại phòng Kinh doanh xuất- nhập
khẩu đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của thầy cô để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Hà

MỤC LỤC

1



1
1


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

I.

II.

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
ST

Viết tắt

Tên đầy đủ

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9


XNK
XK
NK
Đ/C
DN
DNNN
BHXH
SXKD
VND

Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Địa chỉ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Bảo hiểm xã hội
Sản xuất kinh doanh
Việt Nam Đồng

Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài
STT
1
2
3
4
5
6
7


Viết tắt
USD
LTD
VAT
L/C
T/T
C/O
HS

Tên đầy đủ tiếng Anh
United State Dolar
Limited
Value-added tax
Letter of Credit
Telegraphic Transfer
Certificate of Origin

Tên đầy đủ tiếng Việt
Ðồng đô la Mỹ
Trách nhiệm hữu hạn
Thuế giá trị gia tăng
Thư tín dụng
Chuyển tiền bằng điện
Giấy chứng nhận xuất xứ

Hamonized system code

hàng hóa
Hệ thống hài hòa mô tả và

mã hóa hàng hóa

2

2
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Kể từ khi các quốc gia trên thế giới tiến hành buôn bán và trao đổi với nhau,
nền ngoại thương thế giới không ngừng phát triển. Đặc biệt là sau khi tổ chức
thương mại thế giới WTO ra đời, các quốc gia đều chú trọng đến nền ngoại thương
của mình, coi đó là điều kiện tiên quyết để tăng tốc con tàu kinh tế của họ. Trong
những năm qua, Việt Nam cũng đã quan hệ ngày càng nhiều với các đối tác nước
ngoài. Hơn thế nữa, với định hướng ưu tiên sản xuất phục vụ xuất khẩu của Nhà
nước, hoạt động xuất khẩu của đất nước diễn ra ngày một sôi động và đang là một
hoạt động mang lại cho đất nước những nguồn lợi đáng kể.
Đối với Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt
động xuất nhập khẩu lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra
chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm
2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối
chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu. Do đó, trong chính sách phát triển kinh tế
của mình, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt
động xuất nhập khẩu và coi xuất nhập khẩu là một trong những yếu tố quan trọng để
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của
nhân dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế nước ta là một nước công nông nghiệp với dân số chủ
yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt

hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo ra nguồn thu cần thiết cho việc phát triển kinh
tế của đất nước. Chính vì vậy nhà nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi khuyền khích
sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Trong những
năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu và
đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó có Công ty CP XNK Nghệ An.
Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu được Công ty CP XNK
Nghệ An chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình, trong đó phải kể đến
mặt hàng nông sản (Hoa hồi không cuống; Sắn lát, tinh bột sắn; Café, hạt điều, hạt

3


tiêu trắng, hạt tiêu đen, chè xanh, chè đen…) - những nhóm mặt hàng nông sản chủ
lực của công ty. Qua thực tế thực tập tốt nghiệp tại Công ty CP XNK Nghệ An cho
thấy Công ty đã tạo được cho mình những thành công nhất định, góp phần đưa nền
kinh tế phát triển. Trung Quốc hiện là thị trường tiêu thụ lớn nhất hầu hết các mặt
hàng nông sản của Việt Nam. Mặc dù vậy xuất khẩu nông sản sang thị trường này
vẫn còn nhiều khó khăn.Chính vì lý do này mà em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc tại công ty
CP XNK Nghệ An ( UNIMEX NGHE AN)” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt
nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu một mảng đề tài rất được quan tâm trong lĩnh
vực Thương mại quốc tế nên có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Sau khi tìm
hiểu các công trình nghiên cứu về thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, em phát hiện một
số công trình tiêu biểu sau:
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu quế và hồi của công ty cổ
phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội (NAFORIMEX”: Luận văn tốt
nghiệp-Khoa Thương Mại Quốc Tế - Đại Học Thương mại - Nguyễn Quỳnh Hoa.
Luận văn đã hệ thống hóa được các lý thuyết về xuất khẩu và quá trình xuất

khẩu sản phẩm quế, hồi. Đánh giá tổng quan thực trạng xuất khẩu mặt hàng quế,
hồi trên thị trường quốc tế giai đoạn 2007 – 2011. Đưa ra được những thành công,
tồn tại trong quá trình xuất khẩu.
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng
tăm hương và hương của công ty TNHH Kim Nguyên” “: Luận văn tốt nghiệp-Khoa
Thương Mại Quốc Tế - Đại Học Thương mại – Đào Phương Thảo
Đề tài này tập trung làm rõ được tính cấp thiết của việc nâng cao hoạt động
xuất khẩu, thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng tăm và tăm hương của công ty
tuy nhiên phần giải pháp còn chung chung, chưa cụ thể và theo sát với hoạt động
của doanh nghiệp.

4


Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt
hàng Barite tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí” :Luận văn tốt
nghiệp-Khoa Thương Mại Quốc Tế - Đại Học Thương mại – Vũ Thị Ánh Tuyết.
Đề tài đã tìm thấy được những hạn chế còn tồn tại trong kinh doanh xuất khẩu,
từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Barite
của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu được một số vấn đề lý luận cơ bản
về xuất khẩu, phân tích và nêu lên được thực trạng hoạt động xuất khẩu và đưa ra
được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cho các doanh
nghiệp đó.
Đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế từ
thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần thiết bị y tế Đông Á”: Luận văn tốt
nghiệp- Khoa Thương Mại Quốc tế - Đại học thương Mại - Võ Thị Ngọc Huyền
Đề tài đã phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế từ
thị trường Trung Quốc cũng như đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho công ty cổ phần thiết bị y tế Đông Á.

Đối với Công ty CP XNK Nghệ An, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc tại công ty CP XNK Nghệ An
( UNIMEX NGHE AN)” là một đề tài chưa có tác giả nào nghiên cứu và hơn
hết đề tài phù hợp với tình hình và hoàn cảnh thực tiễn của Công ty chính vì vậy em
đã chọn đề tài này để làm đề tài khoá luận của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hóa nói chung trong nền kinh
tế thị trường
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng
nông sản tại Công ty CP XNK Nghệ An

• Phân tích và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
mặt hàng nông sản tại Công ty CP XNK Nghệ An.
1.4. Nhiệm vụ trong nghiên cứu

5


• Làm rõ lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu
• Phân tích, đánh giá việc xuất khẩu nông sản của Công ty CP XNK Nghệ An và một
số giải pháp Công ty đã thực hiện để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản.

• Đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu nông sản Công ty CP
XNK Nghệ An.
1.5. Phạm vi và đối tượng trong nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài thực hiện từ 28/02/2018 đến 24/04/2018 , các số liệu
nghiên cứu từ năm 2014 đến 2017.
- Về không gian: Thị trường nhập khẩu nông sản Trung Quốc.

- Về mặt hàng: Nông sản.
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào các hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty CP XNK
Nghệ An , đặc biệt là hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập số
liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích tổng hợp các báo cáo của công
ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách báo, tạp chí, Internet, thực hiện phỏng
vấn một số cán bộ thuộc phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và phương pháp sử lý dữ
liệu thu được thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu, phương pháp thống kê.
1.7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Phần mở đầu
Phần kết luận
Danh mục các tài liệu tham khảo
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu

6


Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang
thị trường Trung Quốc tại công ty CP XNK Nghệ An (UNIMEX NgheAn)
Chương 4: Định hướng phát triển và đễ xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường Trung Quốc tại công
ty CP XNK Nghệ An ( UNIMEX Nghe An)

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU

2.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ.
Một quan niệm khác lại cho rằng xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ
cho một quốc gia khác trên cơ sơ dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục
tiêu là lợi nhuận. Mặc dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu nhưng mục
đích chính của xuất khẩu vẫn là khai thác được lợi thế của các quốc gia trong phân
công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.Xuất khẩu phản ánh mối
quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và trên toàn
thế giới.
2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu
Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế. Dựa trên cơ sở là sự phát triển hoạt động mua
bán hàng hóa trong nước, hơn bao giờ hết xuất khẩu đang diễn ra mạnh mẽ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu trong tất cả các ngành, các lĩnh vực dưới mọi hình thức đa
dạng phong phú và không chỉ với hàng hóa hữu hình mà còn cả hàng hóa vô hình.
Nhưng cho dù thế nào thì mục tiêu của xuất khẩu vẫn nhằm đem lại lợi ích cho tất
cả các bên tham gia.

7


Đối với nền kinh tế quốc gia
Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là
trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, làm gia tăng đầu tư và là nhân tố
kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người

dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: nhập khẩu máy móc, thiết
bị, công nghệ hiện đại để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động
làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh
ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu
thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường để từ đó
phân tán rủi ro do cạnh tranh.
Đối với các doanh nghiệp
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường
nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như
các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất
khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Vì thế mà các doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị
kinh doanh, phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải
chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu
vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
2.1.3. Phân loại các hình thức xuất khẩu
2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

8



Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách
hàng nước ngoài thông qua các tổ chức cuả mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương
mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền
hàng với đơn vị bạn.
Khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên
cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa
ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người
có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết
để công việc giao dịch có hiệu quả.
2.1.3.2. Gia công quốc tế
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là
phí gia công).
Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dưới hình
thức sau đây:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia công.
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian
sản xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên
liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra người ta còn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia
công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những
nguyên vật liệu phụ.
Xét về giá cả gia công người ta có thể chia việc gia công thành hai hình thức:


9


+ Hợp đồng thực chi, thực thanh (cost phis contract) trong đó bên nhận gia
công thanh toán với bên đạt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng
với tiền thù lao gia công.
+ Hợp đồng khoán trong đó ta xác định một giá trị định mức (target price) cho
mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên
nhận gia công là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức đó.
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được xác định bằng
hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công thường được quy định một số điều khoản
như thành phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận…
2.1.3.3. Tạm nhập tái xuất:
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu.
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến
nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược
chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng tiền được
xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được chuyển sang
nước xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏ sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành
xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyện môn cao.
2.1.3.4. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung

gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm
các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số
tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:

10


+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
2.1.3.5. Buôn bán đối lưu (Counter – trade)
a, Khái niệm:
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong
xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là ngời mua,
lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này
mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà
phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi
hàng.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn
kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối
phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.
b, Các loại hình buôn bán đối lưu
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng
hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy

nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thành toán
một phần tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation): hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ
sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối
chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo
yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper – Purchase): một bên tiến hành của công
nghiệp chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.

11


Nghiệp vụ này thường được kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để
thanh toán thường không đạt 100% trị giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich): bên nhận hàng chuyển khoản nợ về
tiền hàng cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn (Offset): người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những
dịch vụ và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này
thường xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc
giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thường tiến hành nghiệp vụ mya
lại (buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ
thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho
thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
2.1.3.6. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo
nghị định thư giữa hai chính Phủ.
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được
các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn hàng, mặt khách
không có sự rủi ro trong thanh toán.

Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường
trong các nước XHCN trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết
và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.
2.1.3.7. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu
việt của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải
thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục
hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm được chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng
trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên nhanh chóng.

12


Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du
lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình
thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh
toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
2.2. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
2.2.1.1. Khái niệm
Để hiểu thế nào là hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thì ta phải đi từ cái chung
nhất cho mọi hoạt động kinh doanh đó là “hiệu quả kinh doanh”. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế xã hội. Vì thế nó cần được

xem xét toàn diện về cả mặt định tính lẫn định lượng. Xét về mặt lượng thì hiệu quả
phải gắn chặt với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường
nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh doanh tìm mọi
cách đạt được các mục tiêu kinh tế cho dù phải trả bất cứ giá nào. Vì vậy mà cần
phải hiểu đúng “hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ, tổ chức quản lý của các doanh nghiệp để
thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất”.
Từ đó suy ra “Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó, bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động”.
2.2.1.2. Tầm quan trọng
Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói riêng có
vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất kinh doanh, nó có quyết định
sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì doanh nghiệp
cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự
kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất như: nhà xưởng, nguyên vật liệu, máy

13


móc thiết bị, để tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đó là tạo ra
lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận,
tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có.
Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? sẽ không thành vấn đề
nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên như đất
đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản là hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do
con người khai thác và sử dụng chúng. Khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn
kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt.

Cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì con người ta cũng tìm ra nhiều
phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm như: cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều sản phẩm và nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn
sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ
mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích
nhất.
Đối với doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp
còn phải đối mặt với thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ trong nước
mà cả quốc tế. Trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển
sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể
đứng vững các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí
sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm đạt được mục tiêu tối là tối đa lợi nhuận.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là một mục tiêu kinh tế mà còn là chỉ tiêu cơ
bản để các nhà quản trị dựa vào đó mà đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Để
đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp ra sao người ta thường sử dụng một số
các chỉ tiêu chủ yếu phán ánh hiệu quả kinh doanh sau đây:
2.2.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối
cùng cho hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất, được xác định
là phần chênh lệc giữa nguồn vốn đầu vào và chi phí phải bỏ ra. Biểu hiện bằng
công thức:

14


P=R–C
Trong đó:


P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu

R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tổng chi phí kinh doanh xuất khẩu
C= Tổng chi chí nhập khẩu hàng hóa + chi phí lưu thông, bán hàng + thuế

2.2.2.2. Chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh xuất khẩu
• Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
DV =
Trong đó :

P
V

DV: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn

P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
V : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
hay thu nhập thuần tuý trên một đồng vốn

• Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
DR =
Trong đó :

P
R
DR: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu

R : Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ .

• Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
DC =
Trong đó :

P
C

DC: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động
kinh doanh xuất khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần .

15


2.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

• Hiệu suất sinh lợi của vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu

• Tốc độ vòng quay vốn kinh doanh nhập khẩu
Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.


• Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động
(Số ngày trong kỳ nếu tính 1 năm là 365 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn .
2.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

• Năng suất lao động trong kinh doanh xuất khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động mang về cho doanh nghiệp
trung bình bao nhiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Lợi nhuận thu được trên số người kinh doanh xuất khẩu
Chỉ tiêu phản ánh một người trung bình mang về bao nhiêu lợi nhuận cho
doanh nghiệp mình.
2.2.2.5. Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
Trong hoạt động KDNK, kết quả kinh doanh sẽ được biểu hiện bằng số tiền
ngoại tệ thu được do xuât khẩu, chi phí xuất khẩu thì lại được biểu hiện bằng số tiền
nội tệ. Nghĩa là một đồng chi phí bằng nội sẽ thu về bao nhiêu bằng đồng ngoại tệ.
HXK =
Trong đó:
HXK : Tỷ suất ngoại tệ khi tiến hành KDXK

16


R (ngoại tệ): Doanh thu của hoạt động KDXK ( tính theo ngoại tệ)
C (nội tệ): Chi phí cho hoạt động KDXK ( tính theo nội tệ)
Nếu tỷ giá hối đoái > tỷ suất ngoại tệ thì xuất khẩu sẽ có hiệu quả.
2.2.2.6. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội là các chỉ tiêu có tính chất định lượng. Đó là các chỉ

tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Hiệu quả về mặt xã hội trong
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không thể định lượng
được, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu
để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện thông qua những tác động sau:
Tác động tới việc phát triển kinh tế xã hội: Đóng góp vào gia tăng tổng sản
phẩm , tăng tích lũy
Tác động tới việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, xóa bỏ phân biệt giàu nghèo.
Tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa
Do đó mà mỗi phương án xuất khẩu doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ sao cho có
hiệu quả nhất, phù hợp nhất với phương hướng phát triển kinh doanh của công ty.

3

Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản

1

sang thị trường Trung Quốc
Các yếu tố điều kiện tự nhiên, con người và các chính sách ảnh hưởng đến xuất
khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc
Với những điểm tương đồng về văn hóa, phong tục tập quán cũng như vị trí
địa lý thuận lợi, trong nhiều năm qua, Trung Quốc vẫn là một trong những thị
trường thương mại lớn và giàu tiềm năng nhất của Việt Nam. Trung Quốc hiện đang
là “bạn hàng” lớn nhất của Việt Nam trong khối APEC. Tuy nhiên, vẫn còn không ít
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc, cụ thể:
Thứ nhất, dù là một thị trường lớn, tiềm năng song Trung Quốc không phải là
thị trường ổn định và ẩn chứa nhiều bất trắc khó lường. Chẳng hạn, trong thanh toán

và giao dịch, DN Trung Quốc thường không sử dụng phương thức thanh toán ký
quỹ giữa người bán và người mua (phương thức L/C) như các thị trường khác.

17


Loại tiền dùng thanh toán cũng khá đa đạng song phía DN Trung Quốc thường
yêu cầu trả bằng Nhân dân tệ hoặc VND, trong khi doanh nghiệp Việt Nam lại
muốn thanh toán bằng USD để hạn chế rủi ro về tỷ giá.
Nhiều DN Trung Quốc chỉ đặt cọc khoảng 30% giá trị hợp đồng (đặc biệt là
trong mặt hàng thủy sản…), vì vậy, nếu phía đối tác không nhận hàng thì DN Việt
Nam sẽ bị thiệt hại rất lớn... , thương mại tiểu ngạch giữa Việt Nam và Trung Quốc
hiện vẫn còn rất lớn. Việt Nam có 29 cửa khẩu biên giới với Trung Quốc tại 7 tỉnh
miền núi biên giới phía Bắc, chưa kể các cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở.
Việc kiểm soát thương mại xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu chính - phụ, lối
mở này đang là thách thức đối với các cơ quan quản lý để làm lành mạnh hóa hoạt
động thương mại với thị trường quan trọng này. Theo các chuyên gia kinh tế, tình
trạng thương mại tiểu ngạch quá lớn thì không thể có chứng nhận C/O nên khó có
thể tận dụng được ưu đãi thuế quan của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN Trung Quốc (ACFTA)...
Thứ ba, xuất nhập khẩu của Việt Nam khá phụ thuộc vào thị trường Trung
Quốc. Do vậy, nếu Trung Quốc có những thay đổi như điều chỉnh chính sách
thương mại hoặc áp dụng các biện pháp bảo hộ hàng xuất khẩu trong nước, hỗ trợ
xuất khẩu, cấm hoặc hạn chế mặt hàng xuất nhập khẩu cụ thể nào đó thì nền kinh tế
Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn đặc biệt là đối với các DN sản xuất...
Thứ tư, Việt Nam chưa tận dụng được những cơ hội để xuất khẩu sang Trung
Quốc và tận dụng được những lợi thế về thuế quan từ các FTA này. Theo thống kê
của Bộ Công Thương, đến năm 2016, tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan trong Hiệp
định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc mới đạt khoảng 30% (nghĩa là chưa
đầy 1/3 số hàng hóa xuất khẩu đi Trung Quốc tận dụng được những ưu đãi thuế
quan này). Điều này cho thấy, những lợi ích mà các DN, trong đó có DN xuất khẩu

của Việt Nam kỳ vọng từ Hiệp định hiện thực hóa được rất ít.

2

Các yếu tố thể chế – luật pháp về xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường
Trung Quốc
Trung Quốc hiện là thị trường nhập khẩu nông lâm thuỷ sản chính của Việt
Nam và là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn thứ 3 của Việt Nam với tổng kim
ngạch 8 tháng hơn 12 tỷ USD. Tuy nhiên, thời gian qua, nước này đã giảm khối

18


lượng nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng như gạo, sắn và dăm gỗ... khiến xuất
khẩu của Việt Nam gặp khó. Không chỉ vậy, Trung Quốc còn tăng rào cản kỹ thuật
với một số mặt hàng nông sản của Việt Nam.
Trung Quốc mới đây cũng cho biết, muốn xuất khẩu vào nước này, các nhà
máy chế biến của Việt Nam cũng như các nước phải có code vào Trung Quốc và
nhà xuất khẩu phải nằm trong danh sách Trung Quốc phê chuẩn.
Trong khi theo quy định của cơ quan quản lý Việt Nam (Cục Quản lý Chất
lượng nông lâm và thuỷ sản - Nafiqad thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn) thì chỉ cần nhà sản xuất có trong danh sách được công nhận xuất khẩu sang
Trung Quốc. Chính vì thế, một số mặt hàng của VN chưa được đưa vào danh mục
được phép nhập khẩu vào Trung Quốc ví dụ như cá hồi... Phía Nafiqad đã nhiều lần
gửi công văn sang Trung Quốc nhưng nước này vẫn chưa có trả lời chính thức...
Việc dù nhiều hiệp định thương mại tự do được ký kết, thuế xuất khẩu nhiều
mặt hàng nông sản về 0% nhưng những rào cản kỹ thuật đang được các quốc gia
dựng lên, gây khó khăn cho nông sản xuất khẩu là vấn đề được đại diện Bộ Công
Thương và Bộ NN&PTNT cảnh báo nhiều lần với các doanh nghiệp trong nước.


3

Bối cảnh nghành xuất khẩu nông sản trong những năm gần đây
Giai đoạn 2011-2016, giá trị hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu có tỷ lệ tăng
bình quân 12,7%/năm nhưng chưa thực sự ổn định. Hàng nông sản Việt Nam xuất
khẩu sang nhiều thị trường, trong đó, những thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất
của Việt Nam là Trung Quốc (19%), EU (16%), Hoa Kỳ (13%), Nhật Bản (8%),
Hàn Quốc (5%)…
Nếu như năm 2011, Việt Nam có 19 thị trường xuất khẩu đạt hơn 1 tỷ USD thì
đến năm 2016 đã lên hơn 30 thị trường. Đóng góp tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất
khẩu hàng nông sản của Việt Nam là các mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê, hàng rau
quả, hạt điều, chè, cao su, hạt tiêu, sắn và các sản phẩm từ sắn… Những mặt hàng
này luôn là thế mạnh của Việt Nam bởi các lợi thế cạnh tranh quốc gia mang lại.

19


4

Thị trường xuất khẩu nông sản
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ước tính hết
tháng 11/2017, giá trị xuất khẩu nông sản đã đạt 33,14 tỷ USD, tăng tới 13,8% so
với cùng kỳ năm 2016.
Đóng góp vào mức tăng trưởng kỷ lục này là nhờ các mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực là thủy sản, rau quả,gạo, cao su.
Trong đó, rau quả có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất. Theo báo cáo,
giá trị xuất khẩu hàng rau quả 11 tháng năm 2017 ước đạt 3,16 tỷ USD, tăng 43,2%
so với cùng kỳ năm 2016. Chỉ riêng tháng 11, giá trị xuất khẩu hàng rau quả ước đạt
292 triệu USD.
Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng

đầu của hàng rau quả Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2017 với thị phần lần lượt
là 75,6%, 3,6%, 2,9%, và 2,6%.
Gạo cũng là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao, khối lượng
gạo xuất khẩu tháng 11 năm 2017 ước đạt 389.000 tấn với giá trị đạt 192 triệu USD,
đưa khối lượng xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2017 ước đạt 5,49 triệu tấn và 2,48
tỷ USD, tăng 23,4% về khối lượng và tăng 24,2% về giá trị so với cùng kỳ năm
2016. Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của
Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2017 với 39,8% thị phần.
Với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như hạt điều, thủy sản, gỗ và sản
phẩm gỗ, Trung Quốc cũng là thị trường chủ chốt với thị phần khá lớn, từ 9 - 14%.
Có thể thấy Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập
khẩu nông sản của Việt Nam khi có những mặt hàng phụ thuộc tới 87% thị phần…

5

Đối thủ cạnh tranh
Nông sản Việt Nam cũng đang chịu cạnh tranh rất gay gắt với nông sản của
nhiều nước trong khu vực tại thị trường Trung Quốc, nhất là với Thái Lan, Đài

20


Loan. Đặc biệt đối với mặt hàng gạo, bên cạnh Thái Lan, gần đây Campuchia cũng
nổi lên là đối thủ rất lớn của Việt Nam tại thị trường Trung Quốc. Trong khi đó,
khâu xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu nông sản Việt Nam tại Trung
Quốc đang thua xa so với các đối thủ cạnh tranh.
4

Phân định nội dung nghiên cứu
Từ thực tế quá trình thực tập tại Công ty CP XNK Nghệ An, việc phân tích

thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và đánh giá những mặt đạt được cũng như
tồn tại trong kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty em sử dụng 5 chỉ
tiêu để tìm ra những mặt tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó và đưa ra những
giải pháp kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đó :

- Chỉ tiêu thứ 1 : Lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
- Chỉ tiêu thứ 2 : Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
- Chỉ tiêu thứ 3 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xuất khẩu
- Chỉ tiêu thứ 4 : Hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu thứ 5 : Hiệu quả kinh tế xã hội

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TẠI
CÔNG TY CP XNK NGHỆ AN ( UNIMEX NGHE AN)

21


3.1. Tổng quan về công ty CP XNK Nghệ An ( UNIMEX NGHE AN)
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

3.1.1.1. Giới thiệu công ty:
- Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An
- Tên tiếng Anh:

Nghe An Import – Export Joint Stock Company

- Tên viết tắt:

Unimex Nghe An


- Thương hiệu:

- Địa chỉ : Số 15- Đường Quang Trung - Thành phố Vinh - Nghệ An.
- Điện thoại : 038.3845928/3844842 - Fax : 038.3842778
- Email :
- Website :
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước.
- Mã số thuế: 2900326093
- Các đơn vị thành viên :
+ Chi nhánh ngoại thương Diễn Châu: Đ/C: Diễn Thịnh - Diễn Châu - Nghệ
An
+ Inter shop rượu nhập khẩu: Đ/C: Số 1 - Đường Quang Trung - TP Vinh
+ Siêu thị mỹ phẩm: Đ/C: Số 40 - Đường Lê Lợi - TP Vinh
+ Salon& Trung tâm dịch vụ ô tô UNIMEX: Đ/C: Số 50 - Đường Nguyễn
Trãi - TP Vinh.
+ Tổng kho ngoại thương: Đ/C: Số 8 - Đường Trường Chinh - TP Vinh
+ Trung tâm thương mại Vinh: Đ/C: Số 1 - Đường Quang Trung - TP Vinh
+ Xí nghiệp kim khí điện máy: Đ/C: Số 40 - Đường Lê Lợi - TP Vinh
+ Xí nghiệp sản xuất bao bì: Đ/C: Sô 50 - Đường Nguyễn Trãi - TP Vinh.

3.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân là Công ty Phát triển hàng hoá xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ ngoại
thương được thành lập từ năm 1955.

22


Sau hơn 20 năm hoạt động, do quá trình tỉnh Nghệ Tĩnh được tách thành hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nên năm 1987 Công ty chuyển thành Liên hiệp xuất nhập

khẩu Nghệ An.
Cùng với quá trình đổi mới và những chính sách mở cửa của nhà nước cho
phép đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, ngày 13/12/1992 Công ty Xuất nhập khẩu
Nghệ An chính thức được thành lập theo Quyết định 1858QĐ/UV của UBND tỉnh
Nghệ An.
Do yêu cầu của việc hội nhập và mục tiêu xây dựng nước ta thành nước công
nghiệp nên Đảng - Nhà nước ta thực hiện chính sách cổ phần hoá DN. Căn cứ nghị
định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về chuyển DNNN thành
Công ty Cổ phần, thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 của Bộ tài chính
về hướng dẫn xác định giá trị DN khi cổ phần hoá DNNN công ty từng bước tiến
hành cổ phần hoá. Ngày 20/8/2004, Công ty được đổi thành Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Nghệ An theo quyết định số 5018/QĐ-UV với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng..
Ngày 14/04/2014, công ty tăng vốn điều lệ lên 24.999.900.000 đồng

3.1.2.

Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An là một đơn vị có tư cách pháp nhân

tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề. Các lĩnh vực hoạt động của
công ty gồm: xuất nhập khẩu tổng hợp, sản xuất hàng hóa, đầu tư, phân phối, đại lý,
khai thác, dịch vụ,... trong đó chức năng chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu tổng
hợp và thương mại dịch vụ dưới hình thức bán buôn, bán lẻ.
- Xuất nhập khẩu tổng hợp và mua bán hàng Nông - Lâm - Hải sản, hàng tiêu
dùng, hàng kim khí điện máy, điện tử - điện lạnh, hàng công nghiệp, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải-du lịch, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, trang trí nội
thất, xăng dầu, sơn các loại, chất phụ gia, hoá chất (trừ hoá chất nhà nước cấm),
cao su và các sản phẩm từ cao su, bột giấy, các sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi
măng, amiăng, mica, đồ gốm, thuỷ tinh, đồng nhôm, chì, máy cơ khí và phụ tùng
thay thế.

- Mua bán: mỹ phẩm, nước hoa và chế phẩm sinh học, lông vũ, giày dép, phân
bón, thức ăn gia súc.

23


- Kinh doanh đại lý, ký gửi, mua bán: Các loại xe máy và phụ tùng; Các loại
xe ô tô và săm lốp, phụ tùng, nội thất, thiết bị xe ô tô các loại; Dịch vụ bảo hành,
bảo dưỡng, sữa chữa, trang trí nội thất ô tô; Cho thuê xe ô tô tự lái; Dịch vụ rửa xe;
Dịch vụ thể dục thẩm mỹ…

3.1.3.
Cơ cấu tổ chức
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Để phù hợp với đặc điểm của Công ty là kinh doanh nhiều mặt hàng và có
nhiều đơn vị phụ thuộc, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An đã không ngừng
củng cố và điều chỉnh mô hình quản lí gồm các phòng ban gọn nhẹ mà vẫn chuyên
sâu để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ. Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần không có vốn Nhà nước, đứng đầu là hội đồng quản trị. Do đó bộ máy quản lí
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng như sau:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty
ĐẠI HỘI ĐÒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng ban

Đơn vị thành viên

- Phòng tổ chức hành

chính.

- Chi nhánh ngoại thương
Diễn Châu.

- Phòng kế toán – tài
vụ.

- Inter shop rượu nhập
khẩu.

- Phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu.

- Siêu thị mỹ phẩm.

Liên doanh
- Liên doanh khai thác
và chế biến đá xuất
khẩu.
- Hợp doanh cung cấp
lắp đặt, bảo hành, bảo
trì thang máy.

- Salon & trung tâm dịch vụ
ô tô UNIMEX.
(Nguồn : Website : )

3.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị·



24


Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc :



Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản trị doanh nghiệp và nằm dưới sự lãnh
đạo của hội đồng quản trị.



Các phòng ban chức năng



Phòng tổ chức hành chính
- Thực hiện công tác bảo quản hồ sơ, con dấu.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm cho người lao động, theo dõi và bảo quản hồ sơ
của người lao động, hồ sơ đất đai và các tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
công ty.
- Theo dõi, quy hoạch về công tác đào tạo nhân sự và lập hồ sơ về công tác
xây dựng cơ bản.
Phòng Kế toán tài chính




- Tổ chức quản lý tài chính, quản lý vốn, cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn công ty. Theo dõi, kiểm tra, giám sát các khoản tiền vốn, tiền
vay, các biến động tài sản, hàng hoá, vật tư, cân đối tiền - hàng kịp thời, chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động kinh tế tài
chính trong toàn Doanh nghiệp, kiểm tra tính trung thực, đầy đủ, chính xác, hợp lý,
hợp lệ của chứng từ theo quy định của pháp luật và tính chất công việc cụ thể, thực
hiện nghiệp vụ kế toán tài chính, kế toán quản trị theo đúng yêu cầu của pháp luật
và công tác quản lý trong toàn công ty.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc hạch toán của các đơn vị thành viên,
hoàn thành các báo cáo thống kê, tài chính theo quy định.
- Phân bổ và lập kế hoạch nộp các khoản thuế phát sinh đúng chế độ và thời
hạn theo quy định.
- Thực hiện thanh quyết toán, thu chi tài chính theo chế độ đối với các hoạt
động tài chính và các thương vụ kinh doanh của các phòng, ban.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu


25


×