Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm AFOđĩa bay sang thị trường Mỹ của Công ty CP Robot Tosy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.35 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập nghiên cứu nghiêm túc, được sự giúp đỡ quý báu của các
thầy cô và các anh chị trong đội ngũ nhân viên công ty CP Robot Tosy , em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài:
“ Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm AFO-đĩa bay sang thị
trường Mỹ của Công ty CP Robot Tosy”
Để có được thành quả đó, trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến các Quý
thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế, đã quan tâm, tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến cô giáo Th.S Phan Thu Giang, người đã giúp đỡ
em rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu, tận tình hướng dẫn cho em để em có
thể hoàn thành bài viết một cách đầy đủ và khoa học.
Nhân đây, em cũng xin được cảm ơn các anh chị nhân viên công ty CP Robot
Tosy đã cho phép em được thực tập tại công ty, đồng thời nhiệt tình chỉ bảo, cung
cấp các tư liệu cần thiết liên quan để em có cơ sở thực hiện đề tài đã chọn.
Do đề tài còn khá mới mẻ, thời gian nghiên cứu giới hạn và tầm hiểu biết cá
nhân còn hạn chế, bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

\

i


MỤC LỤC

ii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty..........Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự của công ty phân theo trình độ nhân sự. .Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Cơ cấu nhân sự của công ty phân theo giới tính...Error: Reference source
not found
Bảng3.3: Tổng kim ngạch xuất khẩu 3 sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Robot
Tosy....................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Cơ cấu nhập khẩu đồ chơi của thị trường Mỹ giai đoạn 2012-2016. Error:
Reference source not found
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Robot Tosy qua các
năm giai đoạn 2014-2016......................................Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty Cổ phần Robot Tosy qua các thị
trường giai đoạn 2014-2016................................... Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Số lượng điểm bán phân bố trên thị trường Mỹ....Error: Reference source
not found

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Ký hiệu viết tắt
CP

DN
XK
SX-KD
NK

iv

Diễn giải
Cổ phần
Doanh nghiệp
Xuất khẩu
Sản xuất – Kinh doanh
Nhập khẩu


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Bước vào thế kỷ 21, xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển một cách
mạnh mẽ và nhanh chóng. Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện này đều tiến hành
mở của đẻ có thể khai thác triệt để lợi thế so sánh của mình cũng như là học hỏi
kinh nghiệm phát triển của các quốc gia khác. Xu hướng “ thế giới phẳng” đang
được mở rộng, các quốc gia trên thế giới vì đó mà tăng cường các hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của mình.
Hòa chung với không khí phát triển của thế giới hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực
và tăng cường các hoạt động kinh doanh quốc tế của mình trong đó hoạt động xuất
khẩu vô cùng được chú trọng và đầu tư đặc biệt là hoạt động xuất khẩu các sản
phẩm đồ chơi. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa cho thị trường trong nước thì
những sản phẩm đồ chơi giờ đã thành một trong những mũi nhọn chủ lực xuất khẩu
của Việt Nam hiện nay cùng với các mặt hàng như gạo, thủy sản, dầu thô…sang các
thị trường trọng điểm như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU…

Theo nguồn báo cáo của tổng cục Hải Quan,nhóm hàng đồ chơi, dụng cụ thể
thao của Việt Nam xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới, những thị trường chủ
yếu gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh, Đức, Canada, Mexico, Hàn Quốc... Trong tháng
đầu năm 2016, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng đồ chơi,
dụng cụ thể thao của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 25,52
triệu USD, chiếm 35,2% tổng kim ngạch, tăng trưởng 40,4% so với cùng kỳ năm
2015.
Nhằm góp phần vào họat động xuất khẩu các sản phẩm đồ chơi của Việt Nam
công ty CP Robot Tosy cũng đã sản xuất và xuất khẩu mặt hàng đồ chơi vào công
cuộc phát triển hoạt động sản xuất của Việt Nam. Song xu hướng phát triển của thế
giới luôn luôn không ngừng nghỉ thì hoạt động xuất khẩu của công ty cũng gặp rất
nhiều khó khăn và thử thách đặt biệt là khi xuất khẩu vào một thị trường lớn như
Mỹ - quốc gia đông dân trên Thế giới và nhu cầu tiêu dùng lớn.
Thị trường Mỹ với sức tiêu thụ lớn l trên thế giới vì vậy mà Mỹ là thị trường vô
cùng tiềm năng và quan trọng không chỉ với các sản phẩm đồ chơi Việt Nam nói
chung mà cả với công ty CP Robot Tosy nói riêng.Trong năm vừa qua Công ty CP
1


Robot Tosy có hiệu quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt và đạt được những
bước tiến đáng kể. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Doanh thu năm
2013 là 39.22 tỷ đồng, năm 2015 là: 52.31 tỷ đồng. (Nguồn: Báo cáo tài chính của
phòng kinh doanh năm 2013, 2014, 2015).Tại thị trường Mỹ, kim ngạch xuất khẩu
của Công ty Cổ phần Robot Tosy biến động lúc tăng lúc giảm qua các năm: năm
2015 đạt 7799406,25 tăng 4171406,25 USD nhưng lại giảm đến năm 2016 (theo
nguồn:phòng kinh doanh)
Hơn nữa, sau quá trình mở cửa kinh tế quốc tế, hoạt động thương mại ở nước ta
càng tăng mạnh khi hội nhập ngày càng sâu rộng sẽ là tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp xuất khẩu trong đó có công ty CP Robot Tosy
Đây là những điều kiện thuận lợi cũng như những thử thách để phát triển các

hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình trên thị trường nước ngoài, góp phần tăng
doanh thu qua từng năm và khẳng định vị thế của mình trên thị trường của công ty
CP Robot Tosy. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm AFO-đĩa bay sang thị
trường Mỹ của Công ty CP Robot Tosy”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài “ Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu” không phải là một đề tài mới.
Theo như tìm hiểu tại trường đại học Thương Mại, em nhận thấy đã có nhiều sinh
viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế đã thực hiện hướng đề tài này. Tuy nhiên,
so với các đề tài thực hiện trước, đề tài của em có sự khác biệt. Đó là khác biệt về
lĩnh vực nghiên cứu: sản phẩm AFO-đĩa bay sang thị trường Mỹ và khác biệt về
công ty nghiên cứu: công ty CP Robot Tosy
Bên cạnh đó, trong quá trình thực tập tại công ty , em đã tìm hiểu các luận văn,
chuyên đề của các khóa thực tập những năm trước. Tuy nhiên, hiện tại, em thấy
chưa có luận văn, chuyên đề nào nào làm về đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường
xuất khẩu sản phẩm AFO-đĩa bay sang thị trường Mỹ của Công ty CP Robot
Tosy”.Trước tính cấp thiết đã nêu trên cũng như tính không trùng lặp của đề tàì, em
mong muốn với đề tài: “”Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm AFOđĩa bay sang thị trường Mỹ của Công ty CP Robot Tosy”; mà trọng tâm nghiên cứu
là tiến hành phân tích thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty; sẽ chỉ ra

2


được những mặt thành công và hạn chế trong việc mở rộng thúc đẩy xuất khẩu; từ
đó, đưa ra những đề xuất kiến nghị ,giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu
sản phẩm của công ty.
1.3 Mục đích nghiên cứu.
-Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động mở rộng xuất khẩu sản
phẩm đồ chơi AFO- đĩa bay của Công ty CP Robot Tosy
-Làm rõ thực trạng hoạt động mở rộng xuất khẩu sản phẩm đồ chơi AFO- đĩa

bay của Công ty CP Robot Tosy
-Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác về hoạt động mở
rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ chơi AFO- đĩa bay của Công ty CP Robot
Tosy
1.4 Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu đưa ra các giải pháp mở rộng xuất khẩu sản phẩm
đồ chơi AFO- đĩa bay của Công ty CP Robot Tosy sang thị trường Mỹ bao gồm các
hoạt động từ lập kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai đến giám sát và điều hành
hoạt động mở rộng xuất khẩu
1.5 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu về không gian: các hoạt động thực hiện mở rộng xuất khẩu
chủ yếu do phòng kinh doanh của công ty đảm nhiệm.
-Phạm vi nghiên cứu về thời gian: thông tin, số liệu được thu thập phân tích
trong các năm từ 2014 đến 2016
-Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu giải pháp mở
rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm AFO- đĩa bay sang thị trường Mỹ bao gồm các
giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty từ công tác lập kế
hoạch thực hiện mở rộng thúc đẩy xuất khẩu; sẽ chỉ ra được những mặt thành công
và hạn chế trong việc mở rộng thúc đẩy xuất khẩu; từ đó, đưa ra những đề xuất kiến
nghị ,giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty.
1.6 Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, em sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ
các báo cáo tổng hợp của công ty và các thông tin điều tra các nhân viên tham gia
vào quá trình kinh doanh của công ty. Sau khi đã thu thập được những thông tin cần

3


thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, các dữ liệu được tổng hợp, phân loại,
đánh giá, phân tích theo phương pháp quy nạp, so sánh để đưa ra các kết luận.

Ngoài ra, quá trình phân tích dữ liệu có sử dụng phương pháp thống kê miêu tả,
biểu thị qua các số liệu, biểu đồ.
1.7 Kết cấu của Khóa luận
Khóa luận được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài giải pháp mở rộng thị trường xuất
khẩu sản phẩm AFO-đĩa bay sang thị trường Mỹ của Công ty CP Robot Tosy
Chương 2:Cơ sở lý luận về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa
Chương 3:Thực trạng xuất khẩu sản phẩm AFO-đĩa bay sang thị trường Mỹ của
Công ty CP Robot Tosy
Chương 4:Định hướng phát triển và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm AFO-đĩa bay sang thị trường Mỹ của Công ty CP Robot Tosy

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
2.1. Tổng quan về xuất khẩu.
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu.
Theo Khoản 1 điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2005: “ Xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa bị đứa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặt biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là vùng hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”.
Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô hình)
cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể
là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng
thanh toán quốc tế).
2.1.2Vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1.Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển

kinh tế của mỗi quốc gia.
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất khẩu
tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt
động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên
ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ
thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu
–nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
-Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.

5


+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác
như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản
xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều

rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay,
mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước
thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước
thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho
thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
-Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
-Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng

6


các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác
phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự
phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ
tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng
hai cách:

+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất
ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động
của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
2.1.2.2.Đối với doanh nghiệp.
-Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ hội để
tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hoá
phong phú đa dạng khác nhau.
-Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện
cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung
của thế giới.
-Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội
mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.
-Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài
chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều
sâu.
-Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất
hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu
nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất
cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
2.13.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
- Xuất khẩu gián tiếp

7


Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông
qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các

cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián
tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà
xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên
thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát
triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh
doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được
nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn.
+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất
khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.
- Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách
hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có
nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có
thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu
trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu
điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước
ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có
thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
- Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó
thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng ).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ vốn
vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một


8


khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại
thuộc về người sản xuất .
Phương thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất
một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm.Vì vậy doanh
nghiệp phải lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho
đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng
tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu
của mình.
- Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường
có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu ngoại
tệ mà nhằm mục đích có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô
hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ
để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia
buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh
toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao
nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
- Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là
hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do
vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng
hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp
không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng
hoá, thủ tục hải quan.

- Gia công quốc tế
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh trong đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia

9


công và nhận thù lao ( gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công xuất khẩu là đưa
các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng
hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà
để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Vì vậy, suy cho
cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động,
nhưng là loại lao động dưới dạng được sử dụng(được thể hiện trong hàng hoá)
chứ không phải dưới dạng xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
Gia công xuất khẩu là một phương thức phổ biến trong thương mại quốc tế.
Hoạt động này phát triển sẽ khai thác được nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt gia
công và bên nhận gia công.
- Tạm nhập, tái xuất
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước:
nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái
xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cũng nhanh hơn.
-Tạm xuất, tái nhập.
Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi
triểm lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.
- Chuyển khẩu

Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không
phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
2.1.4.Quy trình xuất khẩu.
Sau khi một hợp đồng ngoại thương được kí kết thì các bên tham gia phải có
trách nhiệm thực hiện những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng ngoại thương
đó và việc thực hiện phải tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế. Sau đây là các
bước cũng như cách thức thực hiện đối với các nhà Xuất nhập khẩu:
1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
-Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu

10


-Ðóng gói bao bì hàng xuất khẩu
- Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
2. Kiểm tra chất lượng
3. Thuê phương tiện vận tải, lưu cước
4. Mua bảo hiểm
5. Làm thủ tục hải quan
6. Giao nhận hàng
7. Làm thủ tục thanh toán
8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
2.2. Một số vấn đề lý thuyết về mở rộng thị trường xuất khẩu.
2.2.1. Một số khái niệm về mở rộng thị trường xuất khẩu
Đứng trên góc độ quốc gia, thì mở rộng thị trường xuất khẩu là việc quốc gia đó
đưa được sản phẩm của nước mình thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng được
phạm vi địa lý của thị trường và kết quả là tăng được kim ngạch xuất khẩu từ sản
phẩm đó.
Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia là sự kết hợp giữa
mở rộng thị trường xuất khẩu của tất cả các doanh nghiệp và các hoạt động hỗ trợ

của các cơ quan nhà nước trong quốc gia đó. Các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện
hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các mặt hàng mà doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, từ đó góp phần tạo nên thị trường xuất khẩu rộng lớn cho quốc gia
đối với từng sản phẩm, ngành hàng cụ thể. Nếu quốc gia nào làm tốt hoạt động mở
rộng thị trường xuất khẩu thì sự hiện diện của hàng hoá quốc gia đó trên thị trường
quốc tế ngày càng được mở rộng và thương hiệu sản phẩm ngày càng được nhiều
người tiêu dùng nước ngoài biết đến.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì mở rộng thị trường xuất khẩu là tổng hợp
các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa ngày càng nhiều khối lượng sản
phẩm ra nhiều thị trường ngoài nước để tiêu thụ. Mở rộng thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp không chỉ là việc phát triển thêm những thị trường mới mà còn phải
làm tăng thị phần của sản phẩm trên các thị trường đã có sẵn.
Cụ thể hơn, mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chính là việc khai
thác một cách tốt nhất thị trường hiện tại, đưa các sản phẩm hiện tại của doanh

11


nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường mới đáp ứng được cả nhu cầu cả thị trường
hiện tại lẫn thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp có ý định thâm nhập.
Như vậy, theo quan điểm của Marketing hiện đại: Mở rộng thị trường của doanh
nghiệp không chỉ là phát triển thị trường mới mà cần phải tăng cả thị phần của sản
phẩm đó trong các thị trường sẵn có.
2.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu
2.2.2.1 Đối với doanh nghiệp
-Mở rộng thị trường là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường
Mọi việc mua bán trên thị trường,thông qua thị trường, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp được phản ánh một cách rõ nét.Nếu như trong nền kinh tế chỉ
huy,doanh nghiệp không phải lo thị trường mà chỉ lo sản xuất xuất khẩu theo hạn

ngạch,hay do các hợp đồng do Nhà nước chỉ định,thì trong nền kinh tế thị
trường,doanh nghiệp phải độc lập sản xuất,hạch toán lỗ lãi,tự tìm đầu ra cho sản
phẩm,doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường.Vì vậy, mở rộng thị trường là điều
kiện để doanh nghiệp tồn tại,phát triển,mở rộng sản xuất.
-Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm
mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết
lập và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh
nghiệp với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
-Mở rộng thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vị trí ngày càng ổn
định. Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp và trên cơ sở đó thị trường hiện
có mang tính ổn định. Mặt khác, trên thị trường lúc nào cũng có sự cạnh chanh
quyết liệt của nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất và tiêu thụ một hay một
số loại mặt hàng. Lẽ đương nhiên doanh nghiệp nào cũng phải tìm cách dành những
điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất và tiêu thụ. Mở rộng thị trường sẽ tạo ra động
lực thúc đẩy chiến thắng trong cạnh tranh, nâng cao số lượng sản phẩm bán ra.
Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường sản xuất về số lượng, nâng cao về chất
lượng, áp dụng những khoa học tiến bộ trong sản xuất, quản lý để đạt hiểu quả cao
nhất, khai thác được tối đa năng suất lao động, không để tình trạng hao phí xảy ra.

12


- Thúc đẩy xuất khẩu giúp doanh nghiệp tăng lượng hàng tiêu thụ, doanh thu,
mở rộng được các mối quan hệ kinh tế, nhờ đó mà có thể tăng thêm thị phần, lợi
nhuận và uy tín của mình.
-Mở rộng thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực, kỹ
năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán
hàng. Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất, năng
động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản

ứng của họ sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và hữu ích của dự
án tiêu thụ hay mở rộng thị trường.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp là khả năng không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhanh nhậy nắm bắt tình hình cung cầu (cả lượng lẫn chất) trên thị trường thế giới cả sản xuất và kinh doanh.
- Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty trong thời
gian dài, là các bước đẩy nhanh việc hoàn thành mục tiêu xuất khẩu mà công ty đề
ra.
2.2.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
-Tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân cho nhà nước
Mở rộng thị trường xuất khẩu góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển
phù hợp với xu hướng chung của phân công lao động quốc tế
Mở rộng thị trường xuất khẩu còn góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách
quốc gia thông qua việc thu được ngoại tệ mạnh về cho quốc gia của mình đồng
thời thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các DN xuất khẩu.
-Mở rộng thị trường là cần thiết trong việc thực hiện chính sách chung của
Đảng và Nhà nước
Mở rộng thị trường đồng nghĩa với đẩy mạnh xuất khẩu,đây cũng là chính sách
chung của Đảng, Nhà nước nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước,tạo việc làm cho
người lao động,tăng thu ngoại tệ,giúp các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc công
nghệ hiện đại phục vụ công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.
-Nâng cao vị thế cho Nhà nước

13


Mở rộng thị trường xuất khẩu cho phép các DN trong nước có thể tiếp cận được
với thị trường thế giới,tiếp cận với các nhà phân phối,mạng lưới thị trường rộng lớn
cũng như khách hàng quốc tế.Từ đó tăng doanh số sản phẩm tiêu thụ,tăng uy tín và
khả năng cạnh tranh của các DN .Quốc gia có nhiều các DN phát triển như vậy thì

chắc chắn sẽ tạo được cái nhìn tương đối tốt trong mắt các quốc gia khác, nâng cao
được vị thế trên trường quốc tế
2.2.3. Một số giải pháp thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu
2.2.3.1. Nhóm giải pháp liên quan tới cung.
- Quy mô sản xuất.
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá
trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi khi,
doanh nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy,
trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực
sản xuất của mình để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất
cung ứng cho nhu cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn,
nhân lực, công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao
động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống
nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực tốt
chưa đủ, bên cạnh nguồn nhân lực một yếu tố rất quan trọng cho quy trình sản xuất
sản phẩm là trang thiết bị máy móc. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang
thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu đầu vào. Có như vậy các doanh nghiệp
mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những biến động trên thị
trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt. Nhưng không có nghiã là mở rộng quy
mô bằng mọi cách.
- Công nghệ sản xuất
Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đã đưa
loài người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các
yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.

14



Với vai trò ngày càng lớn, công nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu
quả sản xuất càng lớn. Công nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con
người, thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải
phát triển đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía
là quan trọng nhất: bởi vì con người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và
tạo ra sự liên kết giữa các yếu tố.
- Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và
các các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất
lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín
riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các
nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển
công nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng
với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng
để thực hiện nó là cả một vấn đề.
- Đa dạng hoá mặt hàng
Con người luôn thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng luôn luôn thích tiêu dùng các
sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp
cũng cần đa dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác
nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy mạnh công tác
này các doanh nghiệp chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản
phẩm. Do vậy, đầu tư có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát
triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định
xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.
2.2.3.2. Các giải pháp liên quan đến cầu

- Nghiên cứu mở rộng thị trường

15


Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải
thực hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập
thông tin và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định.
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng
và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà
kinh doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của
thị trường hiện tại cũng như tương lai.
Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài các doanh nghiệp cần quan tâm đến các
yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu
dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hoá
vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà
doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp
gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như:
đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường này, khả năng tiêu dùng của
các đối tượng, các đối thủ cạnh tranh… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu
trong thị trường trọng điểm.
- Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của bạn.
Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình
ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm
tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu
dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá
sản phẩm của mình:

- Tham gia các hội chợ, triển lãm.
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.

16


- Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc
tại gia đình.
- Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình
ảnh của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
2.2.3.3 Các giải pháp khác
-Giải pháp về vốn.
Nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn
để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hoá mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác
xúc tiến và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty…Tóm lại, vốn cần cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp lại có hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Nguồn vốn bên ngoài có thể huy động từ
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước, từ các quỹ hay từ
người dân.Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào
cho hiệu quả như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và

hạn chế rủi ro, thất thoát về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả
kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường.
-Về nhân lực.
Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát
triển hợp lý để bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Vấn đề tuyển dụng nhân lực: Các doanh nghịêp cần lên kế hoạch xác định xem
doanh nghiệp thiếu và yếu ở bộ phận nào, có cần thiết phải tuyển dụng bên ngoài
không?

17


Trong vấn đề sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một vấn đề
hết sức quan trọng đó là năng suất lao động. Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam không chú ý đến khi sử dụng nhân lực nên năng suất lao động
thấp. Năng suất lao động là yếu tố tác động trực tiếp đến khối lượng hàng hoá được
tạo ra. Năng suất lao động càng cao thì khối lượng hàng hoá cũng như khối lượng
công việc được giải quyết càng nhiều. Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố
như thời gian lao động, trình độ lao động và công cụ lao động. Thời gian lao động
càng nhiều thì khối lượng sản phẩm tạo ra càng lớn nhưng trình độ lao động càng
cao thì chưa chắc đã đạt được điều này. Bởi trình độ lao động phải phù hợp với vị trí
công việc mà người lao động đảm nhận thì mới đem lại hiệu quả. Do đó, doanh
nghiệp cần tuyển dụng nhân lực phù hợp với vị trí mà họ sẽ đảm nhận. Doanh
nghiệp cần phân tách các mức độ công việc đòi hỏi trình độ nào để tuyển dụng cho
đúng người, đúng việc.
Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có
chính sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Đào tạo là quá trình làm thay đổi hành vi và thái độ của người lao động nhằm

tăng cường khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghịêp. Còn phát triển nhân lực
là quá trình người lao động thu thập các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệp và rèn luyện
thái độ cần thiết để có vị trí cao hơn trong công việc.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới cần xây dựng các
chương trình đào tạo với nội dung về các vấn đề như: môi trường, đặc điểm văn
hoá, đào tạo về ngôn ngữ, cách thức làm ăn với người nước ngoài. Đào tạo phải gắn
liền với phát triển nguồn nhân lực để duy trì và thu hút đội ngũ lao động có kỹ năng,
có kinh nghiệp trung thành với doanh nghiệp.
Tóm lại, để đẩy mạnh mở rộng thị trường xuất khẩu các doanh nghiệp xuất
khẩu cần huy động tất cả các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại
hiệu quả kinh doanh cao. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà
nên tập trung vào vấn đề trọng điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Thực hiện mở rộng thị trường xuất khẩu là một quá trình phức tạp, có liên quan
đến nhiều bộ phận chức năng của doanh nghiệp, dễ xảy ra sai sót nên cần thiết phải
có một kế hoạch thực hiện rõ ràng, cụ thể.

18


Thứ nhất, cần xác định đối tượng thị trường tiềm năng mà công ty hướng đến
đó là thị trường Mỹ:Giơi thiệu về thực trạng nhập khẩu đồ chơi của Mỹ trong nhưng
năm gần đây
Thứ hai, xác định cách thức mở rộng thị trường xuất khẩu cho phù hợp,cần lưu
ý tới chi phí, tính linh hoạt, tính an toàn.
Sau khi đã lựa chọn được đối tượng thị trường cần mở rộng xuất khẩu là thị
trường Mỹ thì tiến hành phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm AFO của công ty
CP Robot Tosy qua các năm giai đoạn 2014-2016:
Đó là việc phân tích :
-Tình hình doanh thu của sản phẩm AFO tại thị trường Mỹ

-Thực trạng về kim ngạch xuất nhập khẩu sản phẩm của AFO trên thị trường
Mỹ
-Thực trạng về kênh phân phối
-Gía của sản phẩm AFO trên thị trường Mỹ
-Thực trạng về marketing của công ty CP Robot Tosy tại thị trường Mỹ
-Đối thủ cạnh tranh của công ty tại thị trường Mỹ
Qua việc phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty thì đưa ra các đánh giá về
thành công đạt được cũng như những khó khăn và hạn chế mà công ty gặp phải tại
thị trường này.
Cuối cùng,đưa ra các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm AFO
của công ty tại thị trường này.
Thị trường Mỹ là một thị trường tiềm năng và đáng mong đợi của các sản phẩm
đồ chơi Việt Nam cũng như của công ty CP Robot Tosy. Công ty CP Robot Tosy là
công ty xuất khẩu các sản phẩm đồ chơi với quy mô vừa song chưa thật sự đa dạng
về mặt hàng xuất khẩu, các sản phẩm chưa mang tính cạnh tranh cao. Do đó để có
thể đứng vững tại thị trường Mỹ thì công ty cần có nhiều các giải pháp thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Tùy thuộc vào cơ sở vật chất, kỹ thuật,
quy mô sản xuất, trình độ lao động của công ty, mà đưa ra các giải pháp mở rộng thị
trường xuất khẩu phù hợp với công ty.

19


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM AFO-ĐĨA
BAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ROBOT TOSY VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 – 2016
3.1. Giới thiệu về Công ty CP Robot Tosy
3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Robot Tosy ) là một công ty của Việt Nam chuyên nghiên cứu và
sản xuất những sản phẩm robot và đồ chơi công nghệ cao, được sáng lập năm 2002

bởi một nhóm bạn trẻ 8X,người đứng đầu là Hồ Vĩnh Hoàng, từng là đội trưởng đội
tuyển Robocon của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, từng lập cú đúp khi giành
giải nhất cuộc thi Robocon 2003 do VTV tổ chức và giải ba cuộc thi Robocon châu
Á-Thái Bình Dương diễn ra cùng năm.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản về công ty:
-Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: công ty cổ phần robot tosy
- Tên giao dịch :TOSY ROBOTICS ., JSC
- Thành lập:20 Tháng 9, 2002
- Địa chỉ: Số 7 Ngõ 538, Đường Láng, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại:04 37764077
- Fax: 04 62753387
- Người đại diện: ông Hồ Vĩnh Hoàng
- Website:www.tosy.com
- Email:

20


3.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự của công ty
3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

GIÁM ĐỐC SẢN
XUẤT

Phòng
R&D


Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kế
toánTài
chính

Nhà
máy sản
xuất

Phòng
Hành
chính
nhân sự

Phòng
khách
hàng

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
3.1.2.2 Cơ cấu nhân sự.
Trình độ nhân viên là rất quan trọng góp phần vào thành công của công ty, vì
vậy mà công tác đào tạo cũng được công ty hết sức quan tâm. Với định hướng xây
dựng một đội ngũ nhân viên vững mạnh có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao,
Công ty đã tăng cường bổ sung những buổi tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán
bộ công nhân viên thuộc bộ phận nghiệp vụ.


21


×