Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng đèn của công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.48 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự ủng
hộ, động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo Th.s Lê Quốc Cường.
Với kinh nghiệm và kiến thức của mình, thầy đã hết lòng hướng dẫn và tạo điều
kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận này. Xin gửi lời tri ân nhất của em đối
với những điều mà thầy đã dành cho em.
Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo, anh chị
Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn đã tạo mọi điều kiện hướng
dẫn và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của thầy cô để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Hương

1

1


MỤC LỤC

2


2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 3.1 : Tên ngành và mã ngành kinh doanh chính của công ty
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Bảng 3.2: Tóm tắt tình hình tài chính của công ty trong năm

Trang
17
18
19

2015 - 2017.
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thủ Công
Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn (giai đoạn 2014 – 2017)
Bảng 3.4: Tỉ trọng xuất khẩu mặt hàng đèn và sọt xuất khẩu (theo kim
ngạch) của công ty (2015 - 2017)
Bảng 3.5: Quy mô xuất khẩu mặt hàng đèn và sọt sang các thị trường của

20

24
25

công ty (2015 - 2017)
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thủ Công
Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn (giai đoạn 2014 – 2017)


3

3

26


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Chữ cái viết tắt

4

Tiếng Việt

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

PTXKBV

Phát triển xuất khẩu bền vững

PTBV


Phát triển bền vững

XNK

Xuất nhập khẩu

PGĐ

Phó giám đốc

VNĐ

Đồng Việt Nam

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ cái viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
EU
Europe Union
USD
United States Dollar
Generalised Scheme of
GSP
Preferences
SA8000
Social Accountability
GDP

Gross Domestic Product
International Organization
ISO
for Standardization

5

5

Nghĩa Tiếng Việt
Liên minh châu Âu
Đô la Mỹ
Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập
của EU
Quy định về trách nghiệm xã hội
Tổng sản phẩm nội địa
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của
xã hội là sự lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều
phải quan tâm. Phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi sự phát triển ở tất cả các lĩnh
vực, trong đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những lĩnh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
vực quan trọng tạo nên sự bền vững đó. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, tự hào với rừng vàng biển bạc, chính vì thế sản xuất
thủ công mỹ nghệ là một lợi thế của Việt Nam khi có nguyên liệu trong nước dồi
dào, nguồn lao động lớn, giá nhân công rẻ, có truyền thống, kinh nghiệm nghề lâu
năm. Ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong những năm gần đây đã có những
bước phát triển rất mạnh, là lĩnh vực mà nước ta có tiềm năng rất lớn, đóng góp to
lớn vào phát triển nền kinh tế đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu. Tính đến hết tháng

KHÓA
NGHIỆP
12/2017 kim ngạch xuất khẩu
hàngLUẬN
thủ côngTỐT
mỹ nghệ
nhóm hàng mây, tre, cói và
thảm đạt 25,3 triệu USD, nâng kim ngạch năm 2017 lên 242,9 triệu USD, tăng

2,64% so với năm 2016, và là một trong 12 quốc gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ lớn trên thế giới.
Công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn là công ty TNHH
chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, với EU là thị

PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT
HÀNG
nhiều khóDỆT
khăn, thách
MAY
thức,SANG
nhưng Ngọc
THỊ
Sơn đã

TRƯỜNG
luôn khắc phụcHÀN
được để QUỐC
từ đó
không ngừng phát triển và luôn giữ vững vị thế của mình trên thị trường Việt Nam.
CỦA CÔNG TY TNHH BK GLOBAL
trường mục tiêu. Trải qua một thời gian hoạt động, Ngọc Sơn đã phải đối mặt với

Với tiềm năng và thế mạnh của mình, doanh nghiệp trong những năm qua đã đóng

góp đáng kể vào sự phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ. Việc mở rộng xuất
khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm qua đã có những đóng góp
quan trọng cho tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước cũng như tăng trưởng kinh tế, tạo
viêncao
hướng
Sinh
viêngiải
thựcquyết
hiện một số vấn đề môi
việc làm Giáo
và nâng
thu dẫn
nhập cho người lao
động,
VŨ THỊ THỦY
trường. TS. NGUYỄN BÍCH THỦY
Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trong đó điển hình là mặt
Lớp: K49E5
hàng đèn của Ngọc Sơn chưa thật sự bền vững. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu
Mã sinh viên : 13D130325

còn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, hoạt động xuất khẩu còn làm nảy sinh một số
vấn đề xã hội và môi trường mà hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa khắc phục được.
6
HÀ NỘI


Hơn nữa, từ sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới, quá
trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng đã mở ra những cơ hội mới cho tất cả các ngành nói chung và ngành thủ công
mỹ nghệ nói riêng như mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp nhận công nghệ, vốn và
học tập kinh nghiệm quản lý bên cạnh đó cũng đặt các doanh nghiệp vào tình thế
cạnh tranh khốc liệt hơn. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với biến động
kinh tế thế giới làm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định mà
vẫn đảm bảo tốt các mục tiêu xã hội và môi trường đang là thách thức đối với ngành
thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và với Ngọc Sơn nói riêng. Ngoài ra, đối với
từng thị trường lại có những thách thức riêng để doanh nghiệp tiến hành kinh
doanh. Với Ngọc Sơn, thị trường EU luôn là thị trường mục tiêu quan trọng, việc
đáp ứng tốt các tiêu chuẩn xuất khẩu khó tính, thâm nhập tốt vào đây được công ty
quan tâm đặc biệt.
Xuất phát từ tình hình trên, với mục đích tìm hiểu sâu hơn về thực trạng xuất
khẩu mặt hàng đèn của công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn
sang thị trường EU, dựa trên các mục tiêu của phát triến bền vững, những kết quả
đạt được cùng với những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại; trên
cơ sở đó đóng góp một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt hàng
đèn thủ công mỹ nghệ; em đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển xuất khẩu bền
vững mặt hàng đèn của công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc
1.2.

Sơn sang thị trường EU” làm đề tài khóa luận của mình.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Phát triển xuất khẩu bền vững trong những năm gần đây là một hoạt động
quan trọng được các doanh nghiệp hết sức chú trọng. Đây là vấn đề vấn đề mới
nhưng vẫn rất được quan tâm. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề này những năm trước đây:
Đề tài luận văn: “Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may của công ty
TNHH BK GLOBAL sang thị trường Hàn Quốc”của sinh viên Vũ Thị Thủy lớp
K49E5 khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế trường đại học Thương Mại do cô
Nguyễn Bích Thủy hướng dẫn.
7


Đề tài luận văn: “Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng hoa hồi của công ty
TNHH Hưng Spices sang thị trường Ấn Độ” của sinh viên Nguyễn Thị Ánh Đào
K48E1 khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế trường đại học Thương Mại do thầy
Nguyễn Quốc Tiến hướng dẫn.
Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập tới những lý luận chung về hoạt động
phát triển xuất khẩu bền vững, phân tích đánh giá các nội dung phát triển bền vững
về một mặt hàng cụ thể từ một thị trường cụ thể. Ứng với mỗi thị trường mà một
mặt hàng riêng như vậy lại có những giải pháp được đề ra nhằm khắc phục những
hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp và phát triển bền vững trong sản xuất và
xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.

Mục đích nghiên cứu
Đi sâu vào phân tích thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng đèn của công ty
TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Và Nội Thất Ngọc Sơn sang thị trường EU sẽ giúp ta
hiểu sâu hơn hai vấn đề đó là:
+ Thứ nhất: Lý thuyết về phát triển bền vững, hiểu hơn về các nội dung, bản
chất và các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững.
+ Thứ hai: Thực tiễn về thực trạng xuất khẩu bền vững của công ty để từ đó

đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng
đèn sang thị trường EU của công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Và Nội Thất Ngọc

1.4.

Sơn trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cuả đề tài phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng đèn
của công ty Thủ Công Mỹ Nghệ Và Nội Thất Ngọc Sơn sang thị trường EU đó là:
+ Các hoạt động xuất nhập khẩu
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả
+ Các tiêu thức đánh giá
+ Người lao động và trách nghiệm xã hội
+ Vấn đề đáp ứng yêu cầu về kinh tế, môi trường và xã hội trong hoạt động
xuất khẩu.

8


1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu cụ thể tại công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Và
Nội Thất Ngọc Sơn với địa chỉ trụ sở tại thôn Tràng An, Thị trấn Chúc Sơn, Huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: các dữ liệu được thu thập và sử dụng cho nghiên cứu từ năm 2015
1.6.

đến năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đem lại kết quả nghiên cứu chính xác và khách quan nhất, đề tài được
nghiên cứu cả hai phương pháp định tính và định lượng để xử lí thông tin sơ cấp và


thông tin thứ cấp.
1.6.1. Cách thức thu thập dữ liệu
Đối với thông tin thứ cấp:
Để giải quyết ba vấn đề lớn cần quan tâm trong đề tài nghiên cứu này đó là
kinh tế, xã hội và môi trường thì cần có:
-

-

Dữ liệu bên trong bao gồm:
+ Báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2015 – 2017.
+ Các thông tin từ các đồng nghiệp trong công ty.
+ Các dữ liệu liên quan đến xuất khẩu trong nhiều năm của công ty
Dữ liệu bên ngoài: Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu các thông tin ở tại địa
phương, các Bộ ngành, Hiệp hội. Ngoài ra còn có những bài nghiên cứu của các tác
giả trong nước và nước ngoài, sách, giáo trình, báo, tạp chí cùng với các số liệu
thống kê từ trang web uy tín về phát triển xuất khẩu bền vững của các ngành công
nghiệp và nghiên cứu về xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU,
Mỹ, Nhật...
Đối với thông tin sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua việc tiến hành
dùng phương pháp tổng hợp, phân tích các dữ liệu thu thập được cùng với quá trình
ghi chép, quan sát từ các bộ phận trong công ty. Nhằm tìm hiểu về thực trạng sản
xuất và hoạt động xuất khẩu của công ty. Từ đó sẽ có những số liệu cụ thể và chính
xác để đưa ra những giải pháp và định hướng phù hợp.

9


1.6.2. Cách xử lí dữ liệu:

Đối với thông tin thứ cấp: Tiến hành tổng hợp, thống kê chọn lọc những thông
tin chính xác và có ích làm nguồn dữ liệu phục vụ đề tài, đưa ra những luận điểm
khái quát nhất về phát triển xuất khẩu bền vững.
Đối với thông tin sơ cấp:
- Phân tích, định tính mối quan hệ giữa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu
bền vững và thực tiễn hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng đèn của
công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Và Nội Thất Ngọc Sơn.
- Phương pháp định lượng: lượng hóa tình hình thanh toán tình hình sản xuất
kinh doanh. Tính toán tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn.
1.7.

Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, khóa luận được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về cấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lí luận của hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững.
Chương 3: Thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng đèn sang thị
trường EU của công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Và Nội Thất Ngọc Sơn.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng
hàng đèn sang thị trường EU của công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Và Nội Thất
Ngọc Sơn.

10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
2.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
2.1.1.1. Khái niệm

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá dịch vụ cho một quốc gia khác, trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây
có thể ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động
này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Khi việc trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực mở rộng
xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
2.1.1.2.

Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc điểm cơ bản của thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế…
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong một thời gian rất ngắn song cũng có thể là năm, có thể diễn ra tại một
hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, nó không chỉ đem
lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuât
trong nước nhờ tích lũy khoản thu ngoại tệ. Phát huy tính sáng tạo của các đơn vị
kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu còn là phương tiện để
khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, nhân lực và các nguồn lực
khác. Ngoài ra hoạt động này còn thúc đẩy sự hợp tác giữa nhiều quốc gia và đẩy
mạnh tiến trình hợp tác toàn cầu.
2.1.2. Hình thức của xuất khẩu
11


Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh
nghiệp xuất khẩu đang áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau:


12


2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu trực tiếp hàng hóa từ nước xuất khẩu (nước người bán)
sang nước nhập khẩu (nước người mua) mà không thông qua trung gian (nước thứ
ba).
- Ưu điểm: Với phương thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trường và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ
đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu ... dần
dần đưa được uy tín về sản phẩm trên thế giới
- Nhược điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh được mấy năm thì áp
dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thương
trường quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng.
2.1.2.2.

Xuất khẩu ủy thác
Là phương thức xuất khẩu trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy thác
giao cho đơn vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số
lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình nhưng với chi phí của bên ủy thác.

-

Ưu điểm: Xuất khẩu ủy thác giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc nghiên
cứu thị trường, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng nhờ vào viện tận dụng ưu thế

2.1.2.3.


có sẵn của đơn vị nhận ủy thác.
Nhược điểm: Hiệu quả kinh doanh không cao, không đảm bảo được tính chủ động
trong kinh doanh.
Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu là phương thức mua bán trong đó xuất khẩu kết hợp nhập
khẩu một cách chặt chẽ, người bán đồng thời là người mua, hai bên trực tiếp trao
đổi các hàng hóa hay dịch vụ có giá trị tương đương với nhau.

2.1.2.4.

Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
gọi là bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phần của một bên
khác gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Đây là phương thức khá phổ biến hiện nay. Đối với bên đặt gia công thì
phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của
13


nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công thì phương thức này giúp họ giải
quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động và nhận được công nghệ
hoặc thiết bị cho quốc gia mình.
2.1.2.5.

Giao dịch tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu.


-

Ưu điểm: doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản
xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh

2.1.2.6.

hơn.
Nhược điểm: Yêu cầu phải có đội ngũ công nhân có chuyên môn cao, nhạy bén tình
hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán.
Buôn bán thông qua hội chợ triển lãm
Hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó hội chợ được tổ
chức định kỳ tại những điểm nhất định theo những quy định của nhà tổ chức nhằm
mục đích bán sản phẩm.
Triển lãm được tổ chức định kỳ tại những địa điểm nhất định nhưng với mục
đích trưng bày và giới thiệu về thành tựu trong một lĩnh vực kinh tế hoặc công nghệ
nào đó.

2.1.3. Vai trò của xuất khẩu
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong
quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng
giữa nước này với nước khác. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm sau:
Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại
hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật.
Nhưng hiện nay, không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt
là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu đã đóng góp một vần
to lớn để đáp ứng đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ

thuật, công nghệ tiên tiến.
14


Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp
với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam. Xuất khẩu
tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi; tạo khả năng mở
rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển; tạo điều kiện mở
rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong
nước dựa trên tiềm năng và thực lực của đất nước. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá
của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các cuộc cạnh tranh
này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi
được với thị trường. Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải pháp
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn,
hiệu quả kinh tế cao hơn.
Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất
nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào
làm việc với thu nhập khá. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu
người dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
của nước ta. Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại,
kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. Các hình
thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, đầu tư quốc
tế, du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản xuất,
hợp tác tài chính. Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện nay

nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng về
xuất khẩu (tất nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trường trong nước),
khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu
ngoại tệ cho đất nước.
2.1.3.2.

Đối với doanh nghiệp
15


Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó
là hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt
động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Lợi nhuận là
nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. Lợi nhuận cao cho
phép công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của công ty trên trường
quốc tế. Nó cho phép công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở
các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Để
có được điều này công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả,
chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,...
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi các công ty
phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho
phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động
xuất khẩu sẽ cho phép công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức
thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp công ty phát triển đi lên.
2.2.
Những vấn đề cơ bản về phát triển xuất khẩu bền vững
2.2.1. Khái niệm cơ bản về phát triển xuất khẩu bền vững
Năm 2002, tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững (PTBV) tổ

chức ở Johannesbug đã xác định “ Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm : tăng trưởng
kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.”
Để đảm bảo phát triển bền vững của nền kinh tế đòi hỏi sự phát triển ở tất cả
các lĩnh vực, trong đó thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một
trong những lĩnh vực quan trọng tạo nên sự bền vững đó. Như vậy, “Phát triển xuất
khẩu bền vững là duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định,chất lượng
tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng cao góp phần tăng trưởng và ổn định
kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.”
Trước hết, tính bền vững của hoạt động xuất khẩu phải được xem xét trong dài
hạn, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, mức độ và yêu cầu của tính bền vững sẽ
được đặt ra khác nhau. Trong nhiều trường hợp sẽ phải chấp nhận sự đánh đổi giữa
ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Vấn đề được đặt ra là cần xây dựng một
16


chiến lược phát triển để cân bằng các mục tiêu xuất khẩu bền vững (XKBV) trong
dài hạn.
Tiếp đến, tính bền vững của hoạt động xuất khẩu được xem xét trên khía cạnh
đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao và liên tục, chất lượng tăng trưởng ngày
càng được nâng cao trên cơ sở tăng giá trị gia tăng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu theo hướng hiện đại, sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị
trường thế giới lớn.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh
tế đối ngoại nói riêng, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng
xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ
cho sự phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng trong chính sách thương mại. Tuy
nhiên, tăng trưởng xuất khẩu cao trong ngắn hạn trên cơ sở khai thác các yếu tố lợi
thế so sánh sẵn có, chủ yếu dựa vào khai thác và làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, gây ô nhiễm môi trường. Như vậy, PTXKBV phải là một quá trình lâu dài và

kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu ba mục tiêu của PTBV: kinh tế, xã hội,
môi trường.
2.2.2. Nội dung của phát triển xuất khẩu bền vững
2.2.2.1. Bền vững về kinh tế
Ở điểm bền vững về kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng GDP và GDP
bình quân đầu người cao, có cơ cấu hợp lí, đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn định,
lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chí phấn đấu cho tăng trưởng. Tăng trưởng
kinh tế nhanh là mục tiêu của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển
muốn nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Tuy nhiên, cùng với
quá trình tăng trưởng, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay
gắt, các nội dung về nâng cao chất lượng cuộc sống thường không được quan tâm,
một số giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống bị phá hủy.
Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị xuất khẩu. Tăng
trưởng ở đây không mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn định. Kèm theo
sự tăng trưởng về số lượng là chất lượng của sự tăng trưởng. Sự tăng lên này dựa
trên cơ sở gia tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiện
đại hóa phù hợp với xu hướng biến động của thế giới, sức cạnh tranh không ngừng
được nâng cao. Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu từ các ngành sử dụng nhiều nguồn
17


tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, giá trị thấp sang các ngành tạo giá trị gia
tăng cao trên cơ sở tăng năng suất lao động, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế
khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Tóm lại, sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu và trên cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh do yếu tố thể chế, chất lượng lao
động, công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất
2.2.2.2.

khẩu là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu.

Bền vững về xã hội
Xuất khẩu ngoài việc góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tăng dự trự ngoại tệ
cho quốc gia, tăng vị thế đất nước trên trường quốc tế…thì hoạt động xuất khẩu
cũng có rất nhiều tác động đến xã hội.
Phát triển về kinh tế phải đi đôi với phát triển về văn hóa, xã hội và con người.
Trong đó cần chú trọng vào việc phát triển công bằng xã hội, luôn cần tạo điều kiện
thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người, tất cả mọi người đều có cơ hội phát
triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống đảm bảo.
Khi xuất khẩu được mở rộng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân, tạo
thu nhập, nâng cao mức sống cho dân cư. Mặt khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã
hội như tệ nạn, mất cân đối cơ cấu dân số giữa các vùng…. Một xã hội không thể
coi là phát triển bình thường khi dân số giảm sút, đảo chính, chiến tranh, khủng bố,
dịch bệnh liên tiếp xảy ra. Để tránh được các tai biến xã hội nói trên, phát triển phải
mang tính nhân văn, quá trình đó bao gồm mở rộng các cơ hội lựa chọn cho mọi
người, cùng tham gia vào quá trình phát triển và hưởng thụ.

2.2.2.3.

Bền vững về môi trường
Môi trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện cả ba chức năng của
nó đó là không gian sinh tồn của con người: là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho
cuộc sống và hoạt động con người; là nơi chứa đựng, xử lí, tái chế các phế thải của
con người.
Ngoài vấn đề về kinh tế và xã hội ra, việc chạy theo mục tiêu tăng trưởng
nhanh còn dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá hủy hệ sinh thái. Đối với môi
trường sinh thái, như chúng ta đã biết, để xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài
nguyên thiên nhiên. Việc đó dẫn đến một tình trạng là nếu khai thác bừa bãi không
18



có sự quản lí và tính toán sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
ô nhiễm môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như lợi ích
của thế hệ sau. Do đó không thể phát triển bền vững được. Vì thế đòi hỏi loài người
cần đảm bảo sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với khai thác nguồi tài
nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm duy trì mức độ khai thác
Như vậy, xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ
để đạt được mục đích xuất khẩu bền vững, mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài
hóa các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường.
2.2.3 Tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững
2.2.3.1Bền vững về kinh tế
Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững phải được thể hiện xuất
khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng.
-

Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu là tiêu chí đánh giá
sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu. Có thể đo bằng kim ngạch xuất

-

khẩu năm sau so với năm trước.
Chất lượng tăng trưởng thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, theo mức độ
gia công, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, cơ cấu thị trường…
Xuất khẩu bền vững về kinh tế thể hiện qua sự ảnh hưởng của xuất khẩu đến
tính ổn định của nền kinh tế.

-

Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỉ lệ phần

-


trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ nước

ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị xuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.
- Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng nhập khẩu.
2.2.3.2Bền vững về xã hội
Mức độ bền vững về xã hội của hoạt động xuất khẩu được đánh giá qua những
đóng góp của xuất khẩu đối với con người, xã hội về công an việc làm, thu nhập,
mức sống…
Thứ nhất, mức độ đóng góp vào xóa đói giảm nghèo : xuất khẩu hàng hóa tức
là đã đủ lượng tiêu dùng ở trong nước một cách tương đối. Hơn nữa,xuất khẩu còn
đóng góp vào nguồn thu chính phủ để thực hiện hoạt động phúc lợi xã hội dành cho
người nghèo.

19


Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu : khi mở rộng
xuất khẩu tức là quy mô sản xuất hàng hóa tăng,như cầu sử dụng them lao động cho
các hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Tại Việt Nam,chủ yếu xuất
khẩu các mặt hàng có ưu thế về sử dụng nhiều lao động,từ đó tăng quy mô về lao
động,hạn chế thất nghiệp.
Thứ ba, cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động xuất khẩu :
Xuất khẩu tạo nguồn thu cho doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ. Thu nhập
cao và ổn định thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu cũng
đóng góp vào nguồn thu địa phương về xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dịch vụ xã
hội, góp phần nâng cao và cải thiện mức sống cho người dân.
Thứ tư, mức độ quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe con người của hoạt động
xuất khẩu: Đó là việc quan tâm đến sức khỏe, sự an toàn của người sử dụng cũng

như người lao động có liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Thứ năm,việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu: xuất khẩu thực sự bền vững phải đảm bảo được sự hài hòa việc phân chia lợi
ích, tránh tình trạng thu nhập mất cân đối từ các bên tham gia hoạt động xuất khẩu.
2.2.3.3Bền vững về môi trường
Một là, mức độ ô nhiễm môi trường hoạt động xuất khẩu gây ra: xuất khẩu chỉ
là một trong rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, thông qua tính toán khi
sản xuất ra một lượng hàng hóa để xuất khẩu nó thải ra môi trường những chất gì
ảnh hưởng đến môi trường nước, đất, không khí và các hệ sinh thái khác.
Hai là, mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động xuất
khẩu: đó là duy trì các tài nguyên có thể tạo và mức độ khai thác và sử dụng tài
nguyên không thể tái tạo, vì nguồn tài nguyên còn ảnh hưởng đến sử dụng trong
tương lai.
Ba là, mức độ các doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn
quốc tế: tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn IS 1400 về bảo vệ môi
trường cũng đánh giá được phần nào mức độ quan tâm đến môi trường của các hoạt
động xuất khẩu.

20


Bốn là, mức độ đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào hoạt động bảo vệ mội
trường về tài chính cũng như công nghệ. Mức độ này thể hiện sự quan tâm cũng
như ý thức của con người đến bảo vệ môi trường.
Năm là, sự quản lý chính quyền các cấp quy định đối với các hoạt động xuất
khẩu giảm thiểu tối đa gây tác hại đến môi trường.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững
2.3.3 Các yếu tố quốc tế
2.3.3.1Tự do hóa thương mại
• Tích cực:

- Đẩy hoạt động xuất khẩu trong nước, không chỉ tăng trưởng xuất khẩu mà còn nâng
cao chất lượng xuất khẩu do chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh,
-

thúc đẩy cạnh tranh, cải thiện năng suất, tiếp cận công nghệ hiện đại…
Tác động đến yếu tố xã hội: giúp con người có cơ hội tiếp cận đến những sản phẩm

-

có chất lượng cao, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo.
Tự do hóa thương mại tác động đến xuất khẩu bền vững thông qua tác động đến yếu
tố môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các hàng hóa thân thiện với
môi trường. Các quy định về bảo vệ môi trường cũng được ban hành. Khi thu nhập,
kinh tế tăng, người tiêu dùng sẽ ý thức hơn về môi trường.

21


• Tiêu cực :
- Tự do hóa thương mại thúc đẩy các nước khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thúc đẩy tăng ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện ô nhiễm qua biên giới thông qua
việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc hậu, ảnh hưởng xấu đến môi trường
-

khi sử dụng.
Tác động đến nhiều yếu tố văn hóa, chính trị, xã hội như các tệ nạn, bất công bằng

trong xã hội.
2.3.3.2Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu.
- Công ước quốc tế về quyền con người, quyền trẻ em của liên hợp quốc quy định về

-

sử dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân trong việc sản xuẩt hành xuất khẩu.
Các văn bản pháp lí quốc tế, các hợp đồng môi trường đã quy định trách nhiệm các

bên về bảo vệ môi trường.
2.3.4 Các yếu tố trong nước
2.3.4.1Chính sách quản lí và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Xuất khẩu là một bộ phận trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia có sự liên
hệ chặt chẽ với các nền kinh tế khác, nên không nằm ngoài sự quản lí của nhà nước
về chính sách thuế, chính sách giá, chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, chính sách
phát triển các ngành… Như vậy, để đạt được xuất khẩu phát triển bền vững cần có
chính sách phù hợp.
2.3.4.2Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát
triển của xuất khẩu như đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho
lưu thông hàng hóa, khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy mạnh
tăng năng suất cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phát triển,
công nghệ ngành càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu phát triển
lâu dài và ổn định, ít tác động có hại đến con người và môi trường.

22


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT
HÀNG ĐÈN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ VÀ NỘI THẤT NGỌC SƠN
3.1. Giới thiệu về công ty
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ NỘI THẤT NGỌC SƠN






Mã số thuế: 0500416750
Ngày cấp: 14/03/2002
Nơi đăng kí quản lí: Chi cục thuế huyện Chương Mỹ
Địa chỉ trụ sở: thôn Tràng An, Thị trấn Chúc Sơn, Huyện Chương Mỹ, thành phố

Hà Nội.
 Giám đốc: Nguyễn Quang Thủy
 Điện thoại: 02433.866055
 Website: www.ngocson.com.vn
Công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn thành lập năm
2002, đến nay đã hoạt động được 15 năm. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công
ty là sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng từ gỗ, tre nứa rơm rạ và vật liệu tết bện.
Trong suốt những năm qua, công ty đã ngày một lớn mạnh, không ngừng phát triển
và trở thành doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu lớn nhất về lĩnh vực thủ công mỹ
nghệ của Hà Nội.
3.1.2. Ngành, nghề kinh doanh của công ty
Bảng 3.1 : Tên ngành và mã ngành kinh doanh chính của công ty
STT

Tên ngành
Mã ngành
Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ, sản xuất sản phẩm từ tre,
1
1629
nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện

2
Gia công ; xử lý tráng phủ kim loại
2592
3
Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng
2740
4
Sản xuất đồ điện dân dụng
2750
5
Sản xuất giường, tủ, bàn , ghế
3100
6
Chuẩn bị mặt hàng
4312
7
Bán buôn nông lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa)
4620
Nguồn:Phòng kinh doanh-công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ & Nội Thất Ngọc Sơn

23


3.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty không quá phức tạp, đứng đầu Trưởng ban chỉ huy
của công ty là giám đốc, dưới giám đốc là bốn bộ phận chính, mỗi nhóm bộ phận có
những chức năng và nhiệm vụ khác nhau và đứng đầu mỗi nhóm này là phó giám
đốc. Cụ thể đó là:
Giám
Giám Đốc

Đốc

PGD
PGD kinh
kinh doanh-sx
doanh-sx

Phòng
Phòng kỹ
kỹ thuật
thuật

Phòng
Phòng mua
mua hàng
hàng

Phòng
Phòng kỹ
kỹ thuật
thuật

Ban
Ban công
công nghệ
nghệ

Bộ
Bộ phận
phận kho

kho

Phòng
Phòng kinh
kinh doanh
doanh

Sản
Sản xuất
xuất

PGĐ
PGĐ làng
làng nghề
nghề

PGĐ
PGĐ tài
tài chính
chính

Làng
Làng nghề
nghề

Kế
Kế toán
toán trưởng
trưởng


Nhân
Nhân viên
viên kế
kế toán
toán

PGĐ
PGĐ hành
hành chính
chính nhân
nhân sự
sự

Bộ
Bộ phận
phận nhân
nhân sự
sự

Bộ
Bộ phần
phần hành
hành chính
chính

Tuyển
Tuyển dụngdụng- đào
đào tạọ
tạọ


An
An toàn
toàn lao
lao động
động

Lương
Lương

Lễ
Lễ tân,bảo
tân,bảo vệ,
vệ, vệ
vệ sinh...
sinh...

Bộ
Bộ phận
phận XNK
XNK

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: Phòng giám đốc–công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn
3.1.4. Một số chỉ tiêu chính của công ty
3.1.4.1. Nguồn nhân lực
Tính đến ngày 1/12/2017, tổng số lao động hiện có của Công ty 360 người.
Đội ngũ nhân viên của công ty đa phần là nữ giới. Đội ngũ lao động có trình độ phổ
thông đông đảo nhất trong công ty chiếm 61,9% tổng số lao động. Thêm vào đó là
đội ngũ quản lí, văn phòng có trình độ đại học và cao đẳng chiếm khá đông. Thực
tế hoạt động của công ty cho thấy rằng, việc sắp xếp và phân bổ nhân lực của công

ty phù hợp với việc vận hành và xử lý công việc một cách hiệu quả. Cấu trúc tổ
chức phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty.

24


3.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ và Nội Thất Ngọc Sơn có văn phòng và
nhà máy sản xuất tại thôn Tràng An, thị trấn Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội, tại đây công ty trang bị hệ thống thiết bị kỹ thuật phục vụ như: Hệ
thống máy tính, phần mềm làm việc chuyên dụng phục vụ cho các nghiệp vụ riêng
biệt, phần mềm quản lý, hệ thống thông tin nội bộ,…. Ngoài ra còn có các thiết bị
máy móc công nghệ hiện đại sẵn sàng đáp ứng cho sản xuất các mặt hàng đặc thù
của công ty. Bên cạnh đó, công ty đang triển khai kế hoạch đầu tư thêm cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị cho nhà kho và nhà máy nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.1.4.3. Nguồn tài chính
Tình hình tài chính của công ty nhìn chung khá là ổn định. Tổng nguồn vốn
tăng đều qua các năm. Để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình, ngoài vốn
điều lệ và vốn chủ sở hữu, công ty đã thực hiện việc huy động vốn từ các nguồn
khác nhau như:
- Vay vốn từ các ngân hàng nhà nước và ngân hàng tư.
- Vốn liên doanh liên kết với một số đơn vị kinh doanh khác
- Vốn vay hợp đồng tín dụng
Bảng 3.2: Tóm tắt tình hình tài chính của công ty trong năm 2015 -2017.
Đơn vị: USD
DANH MỤC

NĂM 2015


NĂM 2016

NĂM 2017

A. Tổng tài sản
13.978.420
17.829.173
19.406.740
1. Tài sản ngắn hạn 7.778.990
9.984.336
11.061841
2. Tài sản dài hạn
6.199.430
7.844.837
8.344.899
B.Tổng nguồn vốn 13.978.420
17.829.173
19.406.740
1. Nợ phải trả
10.296.890
12.006.958
13.590.780
2. Vốn chủ sở hữu 3.681.530
5.822.215
5.815.960
Nguồn: Báo cáo tài chính 2015-2017, Phòng tài chính – kế toán

25



×