Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.09 KB, 73 trang )

phần mở đầu
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá của đời sống kinh tế
thế giới hớng tới thế kỷ XXI, không một quốc gia nào phát triển nền
kinh tế của mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế
vlao động khu vực, điều đó không loại trừ đối với Việt Nam đặc biệt
làtrong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc hiện nay,
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục
khẳng định đờng lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lợc
CNH_HĐH hớng mạnh vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu thời gian tới, Việt Nam chủ trơng kết hợp
xuất khẩu những mặt hàng mà đất nớc có lợi thế tơng đối (những mặt
hàng xuất khẩu truyền thống: hàng nông lâm thuỷ sản, khoáng sản,
nhiên liêụ và hàng dệt may) và một số hàng có hàm lợng kỹ thuật công
nghệ cao.
Hàng thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt
Nam, kim ngạch xuất khẩu năm1996 đạt 670 triệu USD, đến năm
1997 đã tăng lên 776 triệu đô la chiếm hơn 9 % tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam và là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 5
sau dầu thô, gạo, dệt may, giầy da và xuất khẩu tịnh lớn thứ 3 sau dầu
thô, gạo, và cho đến năm 1999 kim ngạch xuất khẩu là 950 triệu
USD.Trong thời gian tới, tuy có sự thay đổi các mặt hàng xuất khẩu
chính yếu của Việt Nam, nhng thuỷ sản vẫn là một trong những mặt
hàng xuất khẩu lớn của đất nớc.
Hơn nữa ngành thuỷ sản còn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu
tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam và góp phần quan trọng trong
việc giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu ng dân và đảm bảo an
ninh xã hội cho đất nớc cũng nh góp phần thoả mãn nhu cầu thực
phẩm ngày càng tăng của thị trờng nội địa.Do đó, ngành thuỷ sản là
một trong những ngành kinh tế quan trọng, nhng rất nhạy cảm " nên
vai trò của quản lý nhà nớc là không thể thiếu đợc.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản của Việt


Nam trong thời gian tới, em đã chọn nghiên cứu đề tài " Những giải
pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt
nam đến năm 2005". Trong bài viết này em sẽ đề cập đến một vài vấn
đề chủ yếu có tính hệ thống giúp chúng ta có tầm nhìn chiến lợc về
tiềm năng và triển vọng của ngành thuỷ sản Việt Nam trong tơng lai
cũng nh định hớng, giải pháp phát triển ngành thuỷ sản xuất khẩu.
Tuy nhiên, trình độ hiểu biết còn có nhiều hạn chế cho nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận đợc sự góp
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
ý, chỉ bảo của các thầy cô, các chuyên viên và bạn bè để em có những
tiến bộ hơn sau này.
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của chuyên
đề thực tập
- Hệ thống một cách khái quát những vấn đề chính sách vĩ mô,
về lý luận cơ bản về ngoại thơng, và xuất nhập khẩu.
- Đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
trong thời gian qua từ đó rút ra những kết luận.
- Đa ra phơng hớng chiến lợc và những giải pháp vĩ mô nhằm
tăng sản lợng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam từ nay đến năm 2005.
Đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu
chuyên đề
Bài viết nghiên cứu hoạt động của ngành thuỷ sản Việt Nam,
qua đó đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam trong thời gian qua cả về số lợng, chất lợng, giá cả, công nghiệp
chế biến cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh mà ngành thuỷ sản
mang lại cho đất nớc trong những năm vừa qua.
Để hoàn thành tốt bài viết này, em đã sử dụng kết hợp các
phơng pháp phân tích kinh tế sau:
Phơng pháp duy vật biện chứng và lịch sử, Phơng pháp lô
gíc, Phơng pháp phân tích thống kê, phơng pháp dự báo, Phơng pháp

phân tích tổng hợp.
Nội dung nghiên cứu chuyên đề:
Nội dung nghiên cứu trên 3 vấn đề cơ bản đó là:
Những vấn đề tổng quan xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
trong những năm gần đây.
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Xác định mục tiêu, định hớng phát triển thuỷ sản Việt
Nam, đề xuất giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm
2005

2
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Phần 1 thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản góp phần trong quá trình phát triển kinh tế
vệt nam
I. Xuất khẩu hàng hoá - Một bộ phận quan cấu
thành trong thơng mại quốc tế.
1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá :
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán
trên phạm vi quốc tế. Thực chất, xuất khẩu không chỉ là những hành
vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong
thơng mại các tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Do vậy, bên cạnh những lợi ích kinh
tế mang lại khá cao thì hoạt động xuất khẩu cũng rất dễ đa đến những
hậu quả khó lờng hết đợc vì nó phải đối đầu với toàn bộ hệ thống kinh
rế của các nớc cùng tham gia xuất khẩu. Đây là một hoạt động nằm
trong sự kiểm soát của các quốc gia xuất khẩu cùng một loại mặt
hàng, do vậy khả năng khống chế của mỗi quốc gia riêng biệt là vô
cùng khó khăn.
Xuất khẩu, đó là việc bán sản phẩm hàng hoá sản suất

trong nớc ra nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách
Nhà nớc, đồng thời phát triển sản suất kinh doanh và nâng cao đời
sống cho nhân dân. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với
việc buôn bán một sản phẩm nào đó trong thị trờng nội địa, bởi vì hoạt
động này diễn ra trong một thị trờng vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoá đợc vận chuyển ta khỏi quốc gia và
đặc biệt là quan hệ buôn bán với ngời nớc ngoài. Do vậy, các quốc gia
khi tham gia vào hoạt động buôn bán giao dịch quốc tế đều phải tuân
thủ theo các thông lệ quốc tế hiện hành.
2. Vai trò của xuất khẩu.
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu
đóng một vai trò không thể thiếu đợc trong mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu phản ánh một hình thức của
mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của mỗi quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu đối với nớc ta là vấn đề đặt ra cấp thiết
bởi vai trò và ý nghĩa quan trọng của nó. Không thể xây dựng một nền
kinh tế hoàn chỉnh mà mang tính tự cung tự cấp bởi sẽ rất tốn kém cả
3
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
về vật chất và thời gian. Ngay cả những nớc giàu có và hùng mạnh nh
Nhật, Mỹ...cũng không đủ sức thực hiện mục tiêu đầy tham vọng này.
Vì vậy, cần nâng cao hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu, mở
rộng ngoại thơng trên cơ sở" hợp tác, bình đẳng, không phân biệt thể
chế chính trị xã hội, đôi bên cùng có lợi " nh Đại hội VII của Đảng đã
khẳng định
Đối với phạm vi quốc gia hoặc trong phạm vi các doanh nghiệp
xuất khẩu nớc ta, hoạt động xuất khẩu có vai trò sau:
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và
tích luỹ phát triển sản xuất phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.

Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con
đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển
của nớc ta. Để công nghiệp hóa đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để
nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một đất nớc thờng dựa
vào các nguồn chủ yếu: đầu t nớc ngoài, viện trợ, đi vay và xuất khẩu.
Ngày nay khi Đông Âu tan rã, Liên Xô xụp đổ thì viện trợ là hạn chế
còn các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, đi vay tuy quan trọng nhng rồi
cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau.
Do vậy, xuất khẩu là tạo nguồn vốn là quan trọng nhất để thoả
mãn nhu cầu nhập khẩu t liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hoá đất nớc. Trong thực tiễn xuất khẩu và nhập khẩu
có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề của
nhau, đẩy nhanh xuất khẩu là để tăng cờng nhập khẩu là để mở rộng
và tăng khả năng xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô
và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ
hội đầu t và vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế khi các chủ đầu
t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu, nguồn vốn duy nhất để
trả nợ thành hiện thực.
* Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay
đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học,
công nghiệp hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới
là tất yếu đối với chúng ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
4

Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa
do sản xuất vợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn
lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ
tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự " thừa ra" của sản xuất thì xuất
khẩu vẫn còn nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi
cơ cấu sẽ rất chậm.
Hai là, coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng
quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất phát từ
nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Cụ thể là:
Xuất khẩu tạo điệu kiện cho các ngành khác có cơ hội phát
triển thuận lợi. Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo
cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông
hay thuốc nhuộm. Sự phát triển ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu
( gạo, dầu thực vật, cafe...) có thể kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo
và nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất
khẩu là phơng tiện quan trọng tạo vốn kỹ thuật , công nghệ từ thế giới
bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc
tạo ra một năng lực mới.
Thông qua xuất khẩu, hànghoá củanớc ta sẽ tham gia vào
cuộc canh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả chất lợng. Cuộc canh

tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
sản xuất luôn thích nghi đợc với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đổi mới và
hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công
ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đến đời sống bao gồm rất nhiều
mặt.Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu à nơi thu hút hàng triệu lao
động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
5
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại của nớc ta.
Ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động tích cực, qua lại phụ thuộc lẫn nhau, xuất khẩu là một hoạt động
kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này
phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế....mặt
khác chính quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề
cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa
chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
II.vai trò của xuất khẩu thuỷ sản với sự
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
1. Đặc điểm ngành thuỷ sản nớc ta.
Việt Nam có tiềm năng tài nguyên biển phong phú: dầu khí,

thuỷ sản, dịch vụ hàng hải, du lịch, tài nguyên khoáng sản vên
biển....đặc biệt là thuỷ sản đã và đang sẽ có vai trò ngày càng quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km với 112 cửa sông, lạch, vùng
đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 và hơn 4000 hòn đảo lớn
nhỏ tạo nên nhiều eo, vịnh và đầm phá. Theo số liệu điều tra cha đầy
đủ hàng năm có thể khai thác 1,2-1,4 triệu tấn hải sản các loại mà
không ảnh hởng đến tiềm năng nguồn lợi. Ngoài ra có thể khai thác
hàng trăm ngàn tấn nhuyễn thể vỏ cứng có giá trị cao nh: nghêu, sò,
điệp, ốc.....
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản rất lớn, có khoảng
1,4 triệu ha mặt nớc nội địa, trong đó gần 30 vạn ha bãi triều, gần 40
vạn ha hồ chứa, sông suối, 60 vạn ha ao, hồ nhỏ, ruộng trũng. Ngoài ra
có hơn 800.000 ha eo, vụng,vịnh biển, đầm phá tự nhiên có thể sử dụng
vào nuôi trồng thuỷ sản. Với những đặc điểm trên, trong tơng lai
ngành thuỷ sản Việt Nam tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân.
Kinh tế thế giới ngày nay đã đạt đến sự phát triển cao dới sự
tác động mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và
chịu ảnh hởng không nhỏ bởi xuất khẩu hớng khu vực hoá toàn cầu
6
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
hoá. Trên con đờng đổi mới kinh tế Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt
đợc xu thế phát triển khách quan này, từ đó nhận thức đợc tiềm
năngquý giá trên là yếu tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế đất
nớc và sớm đa Việt Nam hoà nhập với các nớc trong khu vực và trên
toàn thế giới.
2. Vai trò của xuất khẩu thuỷ sản đối với tăng trởng và
phát triển kinh tế.

2.1 Ngành thủy sản xuất khẩu tác động tới tăng tr ởng kinh tế.
Từ lâu thuỷ sản đã đợc coi là một ngành hàng thiết yếu và
đựơc a chuộng đợc tiêu dùng ở rất nhiều nớc trên thế giới. Nớc ta có vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên u đãi giúp thuận lợi cho việc khai thác,
nuôi trồng thuỷ sản. Với 3260 km bờ biển và vùng biển đặc quyền kinh
tế rộng trên 1 triệu cây số vuông. Mặc dù cha có đủ điều kiện cần thiết
để điều tra và đánh giá đầy đủ các nguồn lợi, đặc biệt là ngoài khơi,
nhng theo số liệu thống kê hàng năm cho thấy Việt Nam khai thác đợc
khoảng 1,2-1,4 triệu tấn thuỷ sản. Trong đó ngoài cá còn có khoảng 50-
60 nghìn tấn tôm biển, 30-40 nghìn tấn mực và nhiều đặc sản có giá trị
kinh tế cao.
Xuất phát từ tiềm năng thiên nhiên to lớn, vai trò quan
trọng cuả ngành thuỷ sản trong sự phát triển kinh tế xã hội và nhất là
15 năm qua với mật độ phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lợng và
gía trị xuất khẩu , ngành kinh tế thuỷ sản ngày càng đợc xác định rõ là
ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những hớng u tiên của sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc hiện nay.
Những năm qua là giai đoạn tăng trởng liên tục của ngành
thuỷ sản trên mọi mặt, từ khâu tạo nguyên liệu đến tiếp thị. Năng lực
sản xuất hiện có đã tạo cho nghề cá truyền thống của nớc ta trong quá
trình đổi mới đất nớc, đạt tổng sản lợng tăng 2,13 lần ( Trong đó sản l-
ợng nuôi trồng tăng 2,45 lần ), giá kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng
49 lần trong giai đoạn 81-94, đa ngành thuỷ sản thực sự là một ngành
kinh tế quốc dân đóng góp 7% GDP, thu hút gần 3 triệu lao động trong
cả nớc, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng trên vùng biển của tổ
quốc.
Bảng số 1: Dự tính về GDP và các thành phần.
Các lĩnh vực kinh
tế
Tỷ lệ trong

GDP
Mức đóng góp tính bằng
tỷ đô la.
Nông nghiệp( kể cả thuỷ
sản)
51,0 8,1
Công nghiệp 20,0 3,2
Thơng mại 18,0 2,8
7
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Xây dựng 4,0 0,6
Các ngành khác 8,0 1,3
Tổng cộng 100,0 16,0
Nguồn : Bộ Thơng mại, Tổng cục thống kê.
Dự đoán tổng sản phẩm quốc nội địa ngành thuỷ sản đạt 1,2 tỷ
đô la Mỹ, chiếm 7% GDP của Việt Nam.
Nếu trong GDP, ngành thuỷ sản đóng góp tơng đối yếu thuỷ sản
thì ngành đã có sự bù đắp lại bởi sự đóng góp mạnh mẽ vào nền xuất
khẩu. Các xí nghiệp thuộc ngành thuỷ sản nằm trong số các xí nghiệp
đầu tiên đợc hởng lợi ích đầy đủ từ việc Chính phủ cho phép tự do hóa
các xí nghiệp nhà nớc. Điều này dẫn đến việc hình thành một trong
những ngành xuất khẩu năng động nhất Việt Nam.
Xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu là tôm và một số lợng lớn mực
nang và mực đông, đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ 3 của
Việt Nam( sau dầu và hàng may mặc). Năm 1995, tổng sản lợng xuất
khẩu đạt 116.000 tấn, tăng 135% so với 1990, đạt kim ngạch xuất
khẩu khoản 550 triệu USD. Xuất khẩu đã tăng dần trong những năm
gần đây và dự đoán ngành thuỷ sản trong thời gian tới sẽ tiếp tục là
một bộ phận quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam.
2.2 Ngành thuỷ sản xuất khẩu tác động đến chuyển dịch cơ cấu

kinh tế.
Nhìn lại chặng đờng phát triển của ngành thuỷ sản trong
thời gian qua, ngoài sự tăng trởng đánh dấu bằng những con số nêu
trên, có thể dễ thấy những biến đổi về chất thực sự tiềm tàng cho sự
lớn mạnh tiếp tục của ngành.
* Nghề thuỷ sản từ tự cung tự cấp đã trở thành một nghề nuôi
hàng hoá đáng kể là sản lợng tôm phục vụ xuất khẩu của nớc ta đã
đứng vào khoảng thứ 5 trên thế giới. Từ chỗ nuôi trồng chỉ phục vụ cho
nhu cầu cá tơi nội địa, đến nay ngoài tôm, các thuỷ đặc sản xuất khẩu
cũng đã đợc xác định là đối tợng chủ yếu để phát triển nuôi trồng.
* Công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu mà chủ yếu là công
nghiệp đông lạnh thuỷ sản với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn
một ngàyđã đóng vai trò to lớn hàng đầu về công nghiệp chế biến thực
phẩm trong cả nớc và thu hút nguyên liệu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu.
* Sự đóng góp đáng kể của khoa học công nghệ. Các hoạt động
và thành tựu về khoa học công nghệ nổi bật đợc xây dựng và áp dụng
trong 15 năm qua, trớc hết phải kể đến kỹ thuật sinh sản nhân tạo để
tạo nguồn tôm giống vào cuối những năm 80, cung cấp hàng năm hơn 1
8
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
tỷ tôm giống các cỡ. Trong đánh cá dần dần tạo ra các công nghệ để
chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hớng hiệu quả thấp, du nhập
nghề mới từ nớc ngoài để có thể vơn ra khai thác xa bờ. Trong chế biến,
tiếp cận HACCP đa và chất lợng của cả doanh nghiệp nhà nớc cũng
nh của các doanh nghiệp.
* Hoạt động hợp tác quốc tế xét cả ba mặt : thị trờng xuất khẩu,
nguồn. vốn nớc ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả
khích lệ. Từ cơ chế lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự
trang trải, tạo vốn đầu t cho khai thác và nuôi trồng, qua thời kỳ nhà

nớc thực hiện chính sách mở cửa, đến nay sản phẩm thuỷ sản của nớc
ta đến nay đã có mặt tại 25 nớc với một số sản phẩm bắt đầu có uy tín
trên thị trờng quan trọng.
2.3 Ngành thuỷ sản xuất khẩu tác động đến xã hội.
- Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và mức sống của
các cộng đồng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng sự đóng góp của ngành thuỷ sản vào sự phát triển kinh
tế và xã hội trong nớc, bao gồm ổn định xã hội và an ninh quốc gia.
- Cải thiện tiêu chuẩn dinh dỡng của nhân dân bằng cách cung
cấp cá và hải sản cho tiêu thụ nội địa.
- Tăng xuất khẩu và thu ngoại tệ.
- Đẩy mạnh hiện đại hoá và công nghiệp hoá ngành thuỷ sản.
Dự kiến toàn bộ số dân dự kiến sống dựa vào nghề cá sẽ tăng
lên từ 6,2 triệu ngời năm 1995 lên 8,1 triệu ngời vào năm 2000. Hơn
nữa thu nhập trực tiếp của ngời lao động thờng xuyên trong nghề cá và
nuôi trồng thuỷ sản dự tính sẽ tăng trung bình 16% một năm trong
thời gian nêu trên, trên 1,2 triệu ngời trong các hộ gia đình phụ thuộc
vào nghề cá và nuôi trồng thuỷ sản sẽ có thêm thu nhập vào nhng năm
tới . Điều đó có nghĩa là số ngời đợc ngành thuỷ sản hỗ trợ sẽ tăng 3
triệu ngời.
Dự tính toàn bộ sự đóng góp của ngành thuỷ sản đối với nền
kinh tế quốc dân sẽ tăng từ mức hiện nay năm 1994 từ 1,5 tỷ lên 3,5 tỷ
USD vào năm 2000. Điều đó có nghĩa mức tăng trởng đợc dự kiến cho
nền kinh tế nói chung là 8%. Tỷ trọng tơng ứng của ngành thuỷ sản
trong GDP quốc dân sẽ đóng góp của ngành thuỷ sản đối với ổn định
xã hội và an toàn quốc gia là quan trọng vì tiềm năng phân phối thu
nhập của ngành thuỷ sản ở các vùng nông thôn.
Cũng nh sự đóng góp của ngành thuỷ sản với mục tiêu dinh d-
ỡng quốc dân cũng đợc tăng cờng. Dự kiến cung cấp cá và các sản
phẩm thuỷ sản toàn nớc sẽ từ mức hiện nay là khoảng 11,5 kg lên 13,5

9
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
kg một đầu ngời vào năm 2000. Mức tămg trởng này có tính đến nhu
cầu dinh dỡng của số dân sẽ tăng mà dự kiến sẽ tăng khoảng 1 triệu
ngời ở Việt Nam vào những năm 2000.
Việc đẩy mạnh hiện đại hóa và công nghiệp hoá nghề cá và
nuôi trồng thuỷ sản sẽ tăng cờng năng lực của ngành này. Bằng cách
đó sẽ tăng sự đóng góp của ngành đối với xã hội. Hiện đại hoá và phát
triển sẽ giúp thiết lập các ngành công nghiệp mới và những ngành
công nghiệp đã hoàn thiện tại các vùng ven biển mà sẽ nâng cao vai
trò của ngành thuỷ sản đối với việc phát triển kinh tế xã hội.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam.
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt đợc các yếu tố của môi trờng
kinh doanh, xu hớng vận động và tác động của nó đến toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuỷ hải sản việc nghiên cứu môi trờng
kinh doanh lại càng quan trọng và kinh doanh thơng mại quốc tế phức
tạp và phong phú hơn nhiều thơng mại trong nớc.
1.Nhu cầu thị trờng thế giới.
Xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế của mọi quốc gia đợc hoà nhập cùng nhau và
cùng phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là việc gia
tăng của thu nhập quốc dân của mọi tầng lớp dân, dẫn đến sự gia tăng
của nhu cầu tiêu dùng mọi mặt hàng, trong đó có mặt hàng thuỷ sản.
Những quốc gia tiêu thụ hàng hoá hải sản chính là các quốc gia có mức
sống cao nh Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hồng Kông...thờng nhập khẩu một số
lợng lớn thuỷ hải sản để chế biến thành những món đặc sản có giá trị
dinh dỡng cao.

2.Yếu tố kinh tế và công nghệ.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến
chiến lợc và thời cơ kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trờng công
nghệ là cơ sở hạ tầng đảm bảo cho sự phát huy môi trờng kinh tế và
ngợc lại môi trờng kinh tế tạo điều kiện và đa ra những khả năng để
phát huy môi trờng công nghệ.
Hiện nay nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng
chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Đảng và nhà nớc ta chủ trơng đa
dạng hoá các thành phần kinh tế và mở cửa ra bên ngoài tự do buôn
bán, kinh doanh xuất nhập khẩu trong khuôn khổ luật pháp cho
phép. Một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhà nớc sẽ phải đơng đầu,
canh tranh với nhiều đơn vị kinh tế khác thuộc tất cả các thành phần
10
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
kinh tế và các doanh nghiệp của nớc ngoài tạo ra một cuộc cạnh tranh
thực sự diễn ra giữa các doanh nghiệp chính yếu tố này đã đặt các
doạnh nghiệp này không cần phải nghiên cứu thị trờng. Nhng ngày
nay, tất cả mọi vấn đề đều do các doanh nghiệp tự mình giải quyết,
nhà nớc chỉ đóng vai trò quản lý, định hớng, điều này tạo ra cho các
doanh nghiệp quyền chủ động sáng tạo nhiều hơn và làm ăn đạt hiệu
quả cao hơn. Các chính sách khuyến khích XK của Nhà nớc:
+ Cho vay vốn với lãi xuất thấp.
+ Trợ cấp xuất khẩu .
+ Xây dựng biểu thuế xuất khẩu với các mức rất thấp hoặc
không đánh thuế với một số mặt hàng hải sản thấp.
Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp vẫn quen với nối
làm ăn cũ không thích hợp với tình hình làm ăn thua lỗ và bị giải thể.
Yếu tố tỷ giá hối đoái hiện hành cũng tác động mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nó là một yếu
tố kinh tế tác động trực tiếp tới hiệu quả của thơng mại quốc tế. Tỷ giá

hối đoái tăng sẽ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu và ngợc
lại. Có thể nói tỷ giá hối đoái đợc ví nh chiếc gậy vô hình điều khiển
hoạt động xuất khẩu .
Yếu tố lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát của chính
phủ cũng là những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu mà còn kéo theo nhiều vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh, bởi vậy
mục tiêu của bất kỳ một chính phủ nào cũng là kiểm soát lạm phát và
kìm giữ lạm phát ở mức thấp tạo môi trờng thuận lợi cho các doanh
nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.Chính phủ Việt Nam đã đạt đợc
thành công lớn trong việc kiểm soát lạm phát , chuyển từ lạm phát
phi mã ( năm 1989) xuống chỉ còn 14-15% mỗi năm, mục tiêu của
những năm tới là kìm hãm lạm phát ở mức một con số không còn lo
ngại vì vấn đề lạm phát của các doânh nghiệp đã yên tấm sản suất
kinh doanh, góp phần thúc đầy nền kinh tế tăng trởng và phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tác động tích cực
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Yếu tố công nghệ có tác
động làm tăng hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu ở các nớc doanh
nghiệp. Ví dụ: Nhờ sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông, các
doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm phán trực tiếp với khách hàng
qua điện thoại, TELEX, FAX...... giảm bớt đợc những chi phí đi lại. Hệ
thống thông tin liên lạc phát triển giúp các doanh nghiệp nắm bắt đợc
những thông tin về thị trờng nớc ngoài một cách nhanh chóng.
11
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào các
ngành sản xuất, gia công chế biến hải sản...... góp phần đa ra những
sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có vị trí trên thị trờng quốc tế.
3.Yừu tố chính trị pháp luật và cơ chế chính sách.
Những nhân tố thực môi trờng này là những điều kiện tiền
đề ngoài kinh tế có tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng hay kìm hãm

sự phát triển cũng nh việc khai thác các cơ hội kinh doanh của các nhà
doanh nghiệp ngoại thơng.
Nớc ta có môi trờng chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tác làm ăn với các doanh nghiệp kinh doanh hàng thuỷ sản
tuân theo khuôn khổ luật pháp nhà nớc.
Với chính sách đối ngoại Đa phơng hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế. Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc . Đến nay
Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với hơn 100 nớc thuộc các Châu lục
khác nhau trên thế giới. Trên cơ sở các mối quan hệ ngoại giao tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, liên doanh, liên kết sản xuất kinh
doanh giữa Việt Nam và các nứoc đã mở ra cho các doanh nghiệp
ngoại thơng nớc ta nhiều cơ hội kinh doanh đầy triển vọng .
Từ năm 1990 do ảnh hởng của chính trị ở Đông Âu và Liên
Xô cũ đã khiến nhiều doanh nghiệp ngoaị thơng Việt Nam bị mất 2
thị trờng lớn này.
Các luật điều chỉnh các quan hệ trong thong mại quốc tế hành
lanh pháp lỳ cho các doanh nghiệp ngoại thơng hoạt động. Hiện nay
các doanh gniệp ngoại thơng vừa phải tuân theo luật trong nớc vùa
pháỉ tuân theo luật quốc tế. Luật pháp nớc ta cha hoàn chỉnh , cụ thế,
chi tiết, bộ luật thơng mại đến nay mới đợc ban hành, dự tính bắt đầu
áp dụng từ 1/11/1998 và cần phải đợc kiểm nghiệm nhiều qua thực
tiễn, điều này gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại th-
ơng. Hơn nữa, các chính sách , các quy định ....đối với hoạt động xuất
nhập khẩu liên tục thay đổi, thêm vào đó tuy đã có những cải cách
tích cực nhng các thủ tục hành chính vẫn còn rờm rà , quan liêu , mất
nhiều cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp
nhằm khuyến khích xuất khẩu , đây là dầu hiệu đáng mừng cho các
doanh ngiệp thơng mại kinh doanh XK thuỷ hải sản.
4.Vị trí địa lý.

Việt Nam có một đờng bờ biển dài 3260km, khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm nên các loại động thực vật ( trong đó có hải sản) hết sức
phong phú và đa dạng.
12
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Theo số liệu thống kê, có tới 100 loài chim, trên 300 loài thú,
1000 loài cá và trên 500 loài hải sản khác. Có lẽ đây là một thuận lợi
lớn cho kinh doanh hải sản nói chung và cho kinh doanh tôm đông
lạnh xuất khẩu nói riêng.
Mặt khác, do mức độ công nghiệp cha cao nên bờ biển Việt
Nam cha bị ô nhiễm. Vì vậy, nguồn hải sản Việt Nam đợc đánh giá là
hợp vệ sinh và rất tốt cho sức khoẻ. Chính điều này đã làm cho việc
kinh doanh hải sản của công ty gặp nhiều thuận lợi hơn, hứa hẹn sẽ
tạo những thuận lợi cho sự phát triển kinh tế thuỷ sản.
IV. Thị trờng thuỷ sản thế giới và những vấn đề
có liên quan đến Việt Nam trong xuất khẩu thuỷ
sản.
1.Tổng quan thị trờng thuỷ sản thế giới.
Đánh giá sơ bộ tình hình thuỷ sản thế giới: Theo thống kê
của FAO hiện nay trên thế giới có 179 quốc gia ở đó nhân dân sử dụng
thuỷ sản làm thực phẩm. Do điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế,
phong tục tập quán hay tôn giáo mà mức độ sử dụng thuỷ sản làm
thực phẩm của các quốc gia của các dân tộc rất khác nhau. Lợng tỉêu
thụ thuỷ sản đợc tính theo mức độ trung bình là: 13,1kg thuỷ sản/ ng-
ời/ năm trên toàn thế giới.
Hiện nay khai thác thuỷ sản vẫn chủ yếu từ biển. Năm 1993 hải
sản chiếm 80,9%, còn thuỷ sản nội địa chỉ chiếm 19,1%, năm 1991 khai
thác 85% hải sản biển và 15% thuỷ sản nội địa. Nguồn thuỷ sản đang
xuống cấp và giảm dần do khả năng đánh bắt quá lớn của các đội tàu và
do sự thiếu quản lý trong đánh bắt dẫn đến tình trạng khai thác vô tội vạ

nguồn thuỷ sản. Trớc tình hình đó, biện pháp cần thiết để giải quyết là
qui định lại việc đánh bắt cho hợp lý ở từng quốc gia và trong khai thác
cần có sự kết hợp giữa đánh bắt và nuôi trồng, tổ chức đánh bắt cả ở trên
biển và trong đất liền.
Thuỷ sản nội địa tăng nhanh từ 13 triệu tấn năm 1989 lên
17,2 triệu tấn năm 1993, đây là lĩnh vực tăng nhanh nhất so với các
lĩnh vực sản xuất thực phẩm trên đất liền nh chăn nuôi gia súc, gia
cầm và sản xuất sữa trứng của thế giới.
Một đặc điểm của thuỷ sản thế giới trong giai đoạn này là có
sự thay đổi về ngôi thứ giữa các quốc gia có tổng sản lợng thuỷ sản lớn
nhất trên thế giới.
Bảng số 2: Sản lợng thuỷ sản của các quốc gia lớn trên
thế giới
13
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
STT Tên nớc Tổng sản lợng
1. Trung Quốc 17.5
2. Pê- ru 8.4
3. Nhật 8.1
4. Chi - lê 6.0
5. Mỹ 5.9
6.
Nga 4.4
7.
ấn độ 4.2
8.
Inđônêxia 3.6
9.
Thái Lan 3.4
10.

Hàn Quốc 2.6
Nguồn : Bộ Thuỷ sản.
Nh vậy, Nhật Bản liên tiếp trong hai thập kỷ giữ vị trí số một
thế giới đến nay đã bị đâỷ xuống hàng thứ ba và khó lòng trở lại ngôi
đầu bảng vì đã cách quá xa sản lợng của Trung Quốc. Liên bang Nga
cũng trong hai thập kỷ luôn giữ vị trí số hai (có một lần giữ vị trí số
một năm 1980) nay đang trên đà trợt xuống vị trí thứ sáu.
Trong khi Nhật Bản và Nga xuống dốc thì Trung Quốc, Pê- ru,
Chi - lê lại nhanh chóng vơn lên dành vị trí cao nhất. Trung Quốc sau
hơn10nămCải cách và mở cửa đã từ vị trí thứ nhất về tổng sản lợng
thuỷ sản thế giới và họ giữ vững đến nay. Hơn nữa, càng ngày họ càng
bỏ xa các nớc đứng dới, tới năm 1990 Trung Quốc đạt sản lợng 12 triệu
tấn, trong khi kế hoạch từ năm 1991-2000 Trung Quốc đa ra mục tiêu
20 triệu tấn thuỷ sản, điều bất ngờ là sau 4 năm họ đã đạt 20,7 triệu
tấn năm 1994. Mức tăng quá nhanh tổng sản lợng thuỷ sản của Trung
Quốc ( trong khi các cờng quốc nghề cá khác lại giảm sút nhanh) đã
gây ngạc nhiên lớn cho giới quan sát . Với mức tăng trởng trung bình
hàng năm là 11,5% về tổng sản lợng. Trung Quốc là một trong ít nớc
đạt mức tăng cao nhất thế giới từ năm 1990 trở lại đây.
2. Nhu cầu thuỷ sản trên thị trờng thế giới.
Theo nghiên cứu khoa học cho thấy đạm từ thuỷ sản không
những đảm bảo lợng Calori cao mà còn có lợi cho sức khoẻ, tránh đợc
bệnh thờng thấy do dùng quá nhiều đạm và mỡ từ động vât cạn nh
thít, trứng, sữa.... Thêm vào đó công nghệ bảo quản chế biến đã làm
cho hơng vị thực phẩm thuỷ sản ngày càng cao thu nhập bình quân /
14
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
ngời tăng. Những lý do đó dẫn đến nhu cầu thuỷ sản tăng mạnh, nó
không chỉ tăng ở các nớc có tập quán sử dụng truyền thống mà cả ở
những nớc chuyêndùng các thực phẩm từ gia súc, gia cầm.

Ngoài mức tăng về số lợng nhu cầu về thuỷ sản cũng nh rất
đa dạng, các sản phẩm sơ chế hiện nay không đợc ngời tiêu dùng a
chuộng. Việc xuất hàng dới dạng sơ chế sẽ bất lợi về nhiều mặt nh:
không sử dụng đợc nhân công trong nớc, không tận dụng đợc hết giá trị
sử dụng của mặt hàng, bị ép giá do đó lợi nhuận không cao. Ngời tiêu
dùng hiện đại yêu cầu phải đợc sử dụng một cách hết sức thuận tiện,
tức là phải đợc làm sẵn . Không cần nấu nớng có thể ăn liền, vừa bổ, dễ
bảo quản và vận chuyển. Không cần nấu nớng có thể ăn liền, vừa bổ,
dễ bảo quản và vận chuyển. Yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm hạn
chế của thuỷ sản là dễ h hỏng, một lý do khác là ngời tiêu dùng có quá
ít thời gian dùng cho việc bếp núc, sản phẩm đợc chế biến sẵn nh cá
hộp, trứng cá, ruốc cá, các sản phẩm khô nh mực tôm.... Có thể giữ đợc
đầy đủ hơng vị sẵn có của thuỷ sản, đợc ngời mua sẵn sàng chấp nhận.
Dự báo trong thời gian tới sản phẩm tơi sống và đông lạnh sẽ có
nh cầu cao nhất. Tuy nhiên những nhu cầu về thuỷ sản mới chỉ là vợt
khỏi quan niệm tiêu dùng, ngoài ra nhu cầu này còn phụ thuộc nhiều
vào yếu tố khác nh dân số, giá cả thế giới và trình độ phát triển của
từng quốc gia, từng khu vực. Do đó cơ cấu tiêu dùng thuỷ sản còn cha
đồng đều nếu nh không nói là vẫn còn khoảng cách chênh lệch đáng
kể giữa các nớc, các Châu lục với nhau.
Xét các châu lục thì châu á là nơi có mức tiêu thụ thuỷ sản
nhất thế giới, đặc biẹt là hải sản, với ví dụ điển hình là Nhật Bản và
Trung Quốc dẫn đầu thế giới về nhập khẩu thuỷ sản.
Bảng 3 Dự tính dân số và tiêu thụ hải sản ở các Châu
lục.
Dân số Tiêu thụ hải sản
Châu lục
Triệu
ngời
% Thế

giới
/ Đầu
ngời
Triệu
tấn
Nam á 2.100 33,8 31,4 30,0
Đông á 1.470 24,0 32,6 21,8
Trung Quốc 1.260 20,6 20 11,5
ấn độ 962 15,7 7,0 3,1
Nhật Bản 128 2,1 140,0 8,1
Nơi khác ở châu á 82 1,3 50,0 2,2
Châu Phi 877 14,3 31,9 12,7
15
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Châu Âu 513 8,4 42,9 10,0
Nga 315 5,1 60,0 8,6
Bắc Mỹ 298 4,9 47,2 6,4
Châu Đại Dơng 330 <0,1 73,3 1,0
Nguồn Thông tin ngoại thơng thuỷ
sản
Tiêu thu hải sản ở EU đang tiến tới mức tăng 7 % trong
những năm tới. Mặc dù tổng tiêu thụ hải sản gần đây có giảm chút ít.
Hy vọng vào năm 1997 mức tiêu thụ sẽ lên tới 5,33 triệu tấn. Pháp là
một trong những nớc tiêu thụ lớn các mặt hàng hải sản ở Châu Âu: Cá
tơi chiếm 51% lợng tiêu thụ, Đông lạnh 21,3%, Cá hộp 18%, Cá khô và
cá hun khói 8,9%. Đến năm 2000 mức tiêu thụ hải sản tính theo đầu
ngời tại Pháp hiện nay là 19kg về thuỷ sản nói chung, dự đoán mức
tiêu thụ thế giới sẽ khoảng 30 triệu tấn vào trớc năm 2000, nhng mức
tăng này sẽ không diễn ra ở các nớc Đông Nam á, khu vực có dân số
cao mà chủ yếu tăng ở Châu Âu, Châu Mỹ. Ngoài các nớc tiêu thụ

lớn nh Đức, Pháp, Tây Ban Nha...Các nớc Đông Âu hiện đang tiêu thu
một lợng thuỷ sản đáng kể, mặc dù phân bố khá chênh lệch giữa các n-
ớc trong khu vực nhng xét về tổng thể chỉ tiêu 26,3 kg thuỷ sản / ng-
ời /năm lại tơng đối cao so với thế giới. ở Bắc Mỹ lợng tiêu thụ bình
quân cũng tăng nhanh do sử dụng nhiều sản phẩm có giá trị cao.
3.Thơng mại thuỷ sản thế giới.
Khác với thị trờng nhiều loại hàng thực phẩm trì trệ hay chậm
phát triển thời gian qua, thị trờng thuỷ sản thế giới khá năng động.
Điều này, một phần liên quan đến đặc điểm về tính chất quốc tế của
hàng thuỷ sản, phần khác là do tơng quan cung cầu về thuỷ sản trên
thế giới cha cân đối gây ra. Dù sao, thị trờng thuỷ sản thế giới vô cùng
đa dạng và phong phú với hàng trăm dạng sản phẩm đợc trao đổi mua
bán trên nhiều thị trờng nớc và khu vựckhác nhau. Tuy nhiên có thể
phân ra 7 nhóm sản phẩm buôn bán chính trên thị trờng thế giới là cá
tơi, ớp đông, đông lạnh, giáp xác và nhuyễn thể tơi ớp đông lạnh; cá
hộp; giáp xác và nhuyễn thể hộp; cá khô, ớp muối, hun hói; cá và dầu
cá và 3 khu vực lớn nhập khẩu lớn là Mỹ, Nhật, Tây Âu. Xuất khẩu
thuỷ sản tiếp tục phát triển trong những năm đầu thập kỷ 90 và đạt
trên 52 tỷ đô la vào 1995.
Tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản của các nớc đang phát triển trong
xuất khẩu của thế giới ngày càng cao, từ chỗ chỉ là khoảng 38-40/ 62-
60/100 vào những năm đầu thập kỷ 80 đã thay đổi thành 43/57/100
vào những năm 1985 và từ cuối những 80 đầu những năm 90 là
16
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
45/55/100, xuhớng tăng tỷ trọng của các nớc đang phát triển trong xuất
khẩu cuẩ thế giới thời gian quavẫn còn tiếp tục và năm 1994, lần đầu
tiên xuất khẩu thuỷ sản của các nớc đang phát triển đã vợt hơn xuất
khẩu thuỷ sản của các nớc phát triển( 50,6/49,4/100) , xuất khẩu hớng
này vẫn tiếp tục cho tới đầu thế kỷ XXI. ĐIều này có nghĩa là nhịp độ

tăng xuất khẩu thuỷ sản của các nớc đang phát triển sẽ nhanh hơn ở
xcác nớc công nghiệp phát triển.
Không tồn tại u thế tuyệt đối cua các nớc trong xuất khẩu
thuỷ sản cuả thế giới tuy rằng trong số 15 nớc xuất khẩu thuỷ sản
đứng đầu thế giới có tới hơn một nửa là các nớc phát triển: Hoa Kỳ là
nớc xuất khẩu thuỷ sản đứng đầu thế giới cho tới 1992 với mức xuất
khẩu hàng năm những năm qua là trên 3 tỷ đô la tăng hơn 3 lần so với
1 tỷ đô la xuất khẩu vào những năm 1985. Từ năm 1993, Thái Lan đã
thay thế Hoa Kỳ trở thành nớc xuất khẩu thuỷ sản số một trên thế giới
với mức xuất khẩu 3,4 tỷ đôla 1993.Năm 1985 Thái Lan mới chỉ xuất
khẩu 675 triệu đô la hàng thuỷ sản, đến năm 1990 xuất khẩu đã tăng
lên 2,2 tỷ đô la, sự thần kỳ diễn ra trong vòng năm năm cuối thập kỷ
80, khi mà xuất khẩu thuỷ sản trung bình hàng năm đạt 27%. Nhịp độ
tăng trởng nhanh tiếp tục trong những năm đầu thập kỷ 90 cho phép
Thái Lan vợt Hoa kỳ trở thành nớc xuất khẩu thuỷ sản đứng đầu thế
giới hiện nay. Các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn tiếp theo là NaUy,
Trung Quốc, Đan Mạch, Đài Loan. Canada, Chinê, Inđônêxia, CHLB
Nga, Hàn Quốc.....
Nhìn chung các nớc này đều tăng xuất khẩu hàng thuỷ sản
thời gian qua và đóng góp quyết định vào tăng xuất khẩu thuỷ sản của
thế giới tuy rằng mức tăng hàng năm có thể rất khác nhau.
* Trong nhập khẩu thuỷ sản của thế giới, nhập khẩu của các
nớc phát triển chiếm tỷ lệ áp đảo (85%-86%) nhập khẩu toàn thế giới
thời gian qua. Nhập khẩu thuỷ sản của các nớc đang phát triển chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ, nhng có xuhớng tăng thời gian qua.
Các nớc phát triển Tây Âu mà đặc biệt là các nớc thuộc Liên
minh Châu Âu đều là những nớc truyền thống nhập khẩu lớn hàng
thuỷ hải sản
Trong cơ cấu buôn bán hàng thuỷ sản trên thế giới, có thể nói
hàng thuỷ sản tơi và đông lạnh chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng

tăng ( 73,6%) nhập khẩu thuỷ sản toàn thế giới 1995 sau đó là đồ
hộp thuỷ sản - 15,9%, thuỷ sản khô, muối, hun khói chỉ chiếm 5,4%
trong khi bột cá chiếm hơn 4% buôn bán hàng thuỷ sản còn buôn bán
dầu cá là không đáng kể ( 0,9%).
4. Giá cả thị trờng thuỷ sản thế giới.
17
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
- Giá cả là Chiếc phong vũ biển nhạy bén nhất, là kết quả của
sự tác động qua lại giữa cung và trên thị trờng thuỷ sản thế giới. Muốn
nghiên cứu giá cả trên thị trờng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, ta
lên xem xét các đặc điểm của giá cả thuỷ sản thế giới qua việc đánh
giá các nhân tố hình thành và tác động đến nó.
- Giá cả trên thị trờng thuỷ sản thế giới tăng giảm liên tục theo
chu kỳ, sở dĩ vậy là vì cung thuỷ sản trên thị trờng thế giới vẫn còn
phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên 80,9%là hải sản đánh bắt từ biển, do
vậy vào mùa vụ thì lợng cung đột biến tăng, giá nguyên liệu thuỷ sản
ổn định và thấp hẳn, thêm vào đó lỉên tục có các dịch bệnh do ô nhiễm
môi trờng gây ra làm mất mùa lớn. Sự tăng giá liên tục đó còn chịu
ảnh hởng của sự sụt giảm hay tăng giá của các đồng tiền bản tệ của
các nớc suất và nhập lớn.
- Ngoài ra những đột biến trên thị trờng tiêu thụ thuỷ sản của
các nớc nhập chính sự suy thoái kinh tế làm sức tiêu thụ giảm mạnh
dẫn đến giá giảm mạnh. Nhng dù vậy trớc tình hình chung cầu tăng
mạnh hơn cung tạo nên sự mất cân đối ngày càng sâu sắc, giá thuỷ sản
thế giới theo dự báo là sẽ tăng dần qua các năm trong thời gian sắp tới,
trong thời gian tới gía nguyên liệu quan trọng khối lợng cung thuỷ sản
trên thế giới. Trong đó các nớc Đông Nam á sẽ trở tiến lên đầu chế biến
và xuất khẩu thuỷ sản.
- Năng lực công nghiệp chế biến phát triển mạnh do sự duy
chuyển các nguồn đầu t trực tiếp từ châu Âu và Mỹ tới khu vực sẽ trở

lên hết sức gay gắt. Các nớc sẽ áp dụng mọi biện pháp hạn chế xuất
nguyên liệu và tăng cờng thu hút nguyên liệu của nớc khác. Với việc
hình thành thị trờng thống nhất. ĐôNg Nam á sẽ trở thành khu vực
xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất và năng động nhất, với những quy chế
chặt chẽ hơn nhiều về sản xuất thơng mại thuỷ sản.
Sự cạnh tranh trên thị trờng xuất nhập khẩu thuỷ sản thế
giới.
Nhìn chung thị trờng thuỷ sản thế giới là một thị trờng cạnh
tranh hỗn tạp. Bởi vì: Số lợng các quốc gia tham gia cung ứng chủ yếu
trên thị trờng không nhiều, sự rút lui, hay tham gia, sự giảm sản lợng
thuỷ sản ở một trong các nớc xuất khẩu chủ yếu đều có ảnh hởng lớn
tới giá trị trên thị trờng lợi thế của họ đợc phân biệt khá rõ ràng do
điều kiện tự nhiên quyết định phần lớn về sản lợng, chủng loại thêm
vào đó sự phát triển của các phơng tiện kỹ thuật khai thác sẽ luôn đảm
bảo cho họ có một lợng cung lớn.
Theo báo cáo của hội nghị quốc tế về thuỷ sản Thợng Hải 96,
Nhật chiếm vị trí đầu bảng về sản lợng cá ngừ nhng Thái Lan lại chủ
yếu xuất cá ngừ dới dạng nguyên liệu chế biến. Vùng biển Việt Nam
18
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
trữ lợng cá ngừ cũng rất lớn nhng đội tàu đánh bắt của ta còn yếu kém
nên sản lợng khai thác nhỏ. Đứng về mặt lợi thế cạnh tranh mà nói
thì Thái Lan hơn hẳn nớc ta. Ta mới chỉ đứng thứ 10 trong hàng ngũ
xuất khẩu tôm nuôi xuất khẩu tôm.
Song điều đó không có nghĩa là thế cân bằng đó không bị
phá vỡ. Xu hớng quốc tế hoá sâu sắc đã phá bỏ mọi danh giới bế quan
toả cảng giữa các quốc gia, sự liên kết các khối kinh tế sẽ hình thành
những tập đoàn hùng mạnh. Chẳng hạn sự hình thành thị trờng
chung Châu Âu, khi đó sự cạnh tranh sẽ diễn ra giữa các nớc trongkhối
sẽ ở thế cân bằng nhng giữa các nớc trong khối với bên ngoài sẽ có lợi

thế hơn nhiều.
Cạnh tranh trên thị trờng xuất nguyên liệu thuỷ sản trở lên
gay gắt hơn là trên thị trờng xuất sản phẩm thuỷ sản tinh chế. Do các
nớc đang phát triển rất có u thế trong việc xuất nguyên liệu thuỷ sản,
họ cha có khả năng cung ứng những mặt hàng tinh chế đáp ứng cho thị
trờng khó tính. Mổt khác do sự đồng nhất về sản phẩm khiến các đối
thủ chỉ còn một cách là cạnh tranh về giá.
Nhng trên thị trờng sản phẩm tinh chế các nớc xuất khẩu t-
ơng đối có thể độc quyền về chất lợng xong đó chỉ là tạm thời không có
gì đảm bảo các đối thủ kháckhông thể tìm ra đợc một sản phẩm u việt
hơn. Trong tình thế cạnh tranh bằng chính sách sản phẩm sẽ là có hiệu
quả, tuy vậy sự chen chân của các nớc xuất nguyên liệu vào thị trờng
sản phẩm tinh chế là khó khăn do cha có uy tín và điều kiện còn cha
cho phép.
Vậy trong tơng lai thị trờng xuất khẩu thuỷ sản thế giới sẽ
không ngừng mở rộng do nhu cầu ngày một tăng kéo theo lơng cũng
tăng lên, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sẽ không còn nh hiên nay
nữa và chắc chắn cạnh tranh sẽ gay gắt hơn
5. Những vấn đề có liên quan đến xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam.
Các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản thế giới cho thấy những tiềm
năng rất lớnđối với ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Bản chất của
thị trờng xuất khẩu rất khác so với thị trờng trong nớ, đặc biệt là khi
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Hiệp hội các nớc Đông Nam
á, môi trờng kinh doanh xuất khẩu sẽ bao gồm những đối thủ cạnh
tranh không chỉ dầy dạn kinh nghiệm và có rất nhiều lợi thế hơn ta.
Các cơ hội và triển vọng trên thị trờng nớc ngoài sẽ phụ thuộc
vào khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản tại
Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là với các nớc láng giềng
của mình.

19
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Ngoài những tiềm năng đáng kể của thị trờng xuất khẩu nằm
trong lĩnh vực xuất khẩu tôm mà một trong những thị trờng chủ yếu
hiện nay là Nhật Bản. Tuy nhiên thị trờng này liên tục biến động và
chịu ảnh hởng lớn về các biến động của tỷ giá hôí đoái. Đồng yên tăng
mạnh và sự tăng trởng ỳ ạch của nền kinh tế Nhật Bản đang gây sức
ép giảm giá với mặt hàng tôm đông lạnh xuất khẩu.
Trên thị trờng Hoa Kỳ, sản phẩm tiêu thu nhanh nhất là loại
đóng gói nguyên khối trọng lợng. Nhng hiện nay sản phẩm của ta xuất
khẩu sang Mỹ vẫn còn hạn chế đó là do chất lợng sản phẩm còn thấp
và mối quan hệ giữa hai nớc mới thiết lập. Nh vậy thị trờng Mỹ vẫn là
một thị trờng đầy ẩn số với các nhà doanh nghiệp Việt Nam.
Các nớc Nam Âu có truyền thống mua các sản phẩm tôm to cao
cấp, nhng ảnh hởng của họ rất nhỏ. Nên thị trờng chính của sản phẩm
tôm chế biến, tôm đông lạnh của nớc ta vẫn là thị trờng Nhật Bản và
Mỹ.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng đảm bảo cung ứng một
cách hiệu quả và đợcvà đợc tin cậy trên các thị trờng lớn đối với tôm,
cá và các loại nhuyễn thể. Tiềm năng này không phải xuất phát từ
ngành đánh bắt thuỷ sản mà là từ tiềm năng lớn của đất nớc trong
lĩnh vực sản xuất nuôi trồng thuỷ sản. Những môi tròng sinh sống nớc
ngọt, nớc lợ, nớc mặn, đều có tiềm năng hỗ trợ cho việc tăng sản lợng
đáng kể đối với các sản phẩm có chất lợng rất cac mà các đối thủ cạnh
tranh không dễ gì theo kịp. Nếu nh tiềm năng này mà chế ngự đợc, thì
điều đó sẽ tạo cho ngành công nghiệp chế biến một lợi thế so sánh đối
với các ngành công nghiệp của các nớc láng giềng của mình.
Những nguồn cung cấp nguyên liệu nh trên cũng là những nguồn
độc nhất cho các sản phẩm thâm nhập vào lĩnh vực buôn bán thuỷ sản
tơi sống. Năng lực làm quen và kiểm soát sản xuất, năng lực nắm bắt

để thu hoạch vào đúng thời điểm đối với các thị trờng và sự gần gũi với
các thị trờng cao giá.Ngành thơng mại thuỷ sản và ngành công nghiệp
chế biến có thể thu lợi đợc từ yếu tố đó bằng việc thiết lập các mối
quan hệ chặt chẽ với những thị trờng nhỏ cần đặc sản này. Không chỉ
cho cá và thuỷ sản, mà còn cho một loạt các loài động vật dới nớc nhập
ngoại khác nữa.
Việt Nam với t cách là ngời mới thâm nhập thị trờng này vì thế
sẽ đối mặt với một cuộc vật lộn vất vả xuất phát từ việc phải đầu t vào
những năng lực sản xuất mới rất tốn kém mà lại có thể cha ổn định do
các nguồn cung cấp hiện có từ các vùng biển đặc quyền kinh tế của
Việt Nam không đợc đảm bảo một cách liên tục. Ngời ta có thể bị buộc
phải sản xuất một phần từ các vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt
Nam không đảm bảo một cách liên tục. Ngời ta có thể bị buộc phải sản
xuất một phần từ các vùng biển quốc tế và cạnh tranh với các nhà sản
20
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
xuất lâu đời vững chắc có chi phí thấp và là những ngời đợc hởng lợi từ
các hiệp định thuận lợi về quyền ra vào các khu đặc quyền kinh tế của
các quốc gia, các loại bao cấp khác nhau , những sự hỗ trợ và đối sử u
đãi, bởi vì các rủi ro tơng đối cao và các khoản lợi ngoại biên là tơng
đối thấp.
Các cơ hội và các tiềm năng của Việt Nam trong ngành công
nghiệp chế biến thuỷ hải sản của mình sẽ tuỳ thuộc căn bản vào việc
phục vụ thị trờng trong nớc đang lớn mạnh của mìnhvà năng lực trở
thành một nhà sản xuất có chất lợng đối với các thị trờng xuất khẩu
bằng cách cung cấp các sản phẩm từ nuồi trồng thuỷ sản. Độ tin cậy về
số lợng và chất lợng và giá cả hợp lý về nguyên vật liệu là chìa khoá
của thành công đối với ngành công nghiệp chế biến. Những môi trờng
sống thuỷ sản đa dạng, sự khác biệt về khí hậu và nguồn nhân lực
lành nghề và cần cù của đất nớc đang tạo ra một cơ hôị có một không

hai cho Việt Nam thiết lập một ngành công nghiệp chế biến vững
mạnh dựa trên một ngành đánh bắt thuỷ sản đợc quản lý tốt và những
năng lực và tiềm năng rộng lớn của ngành nuôi trồng thuỷ sản.

phần ii thực trạng sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản
việt nam thời gian qua
I. Tổng quan về ngành thuỷ sản Việt Nam.
Việt Nam có truyền thống lâu đời về nuôi trồng và đánh bắt
thuỷ sản. Bờ biển Việt Nam có hình chữ S với chiều dài hơn 3260 km,
trải dài hơn 13 vĩ độ với khí hậu nhiệt đới gío mùa là điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Bờ biển bị
chia cắt bởi những eo biển, vịnh và hơn 2900 con sông và kênh đào, là
sự bảo vệ tự nhiên cho bờ biển. Lợng nớc từ các con sông, kênh đào với
2 trong số các hệ thống sông ngòi lớn nhất thế giới- Sông Mê Kôngvà
Sông Hồng là nguồn nớc thờng xuyên cho vùng biển VIệt Nam những
vùng nớc này còn là môi trờng lý tởng cho các hoạt động đánh bắt và
nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt.
21
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Việt Nam đã ra tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa vào tháng 5 -1977 theo tuyên bố này
1 vùng nớc gồm vùng nớc nội thuỷ, lãnh hải và vùng đặc quyền kinh
tế, với tổng diện tích ớc tính khoảng 1 triệu Km đã đợc xác định thuộc
quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
Với đặc điểm. điều kiện tự nhiên u đãi nh vậy nghề cá của
Việt Nam từ xa đến nay phát triển không ngừng và đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Chế độ về các vùng biển, vùng nớc ven biển và nội thuỷ là cơ
sở cho ngành thuỷ sản Việt Nam. Môi trờng thuỷ sản tạo nên các thuỷ
vực cho nguồn lợi thuỷ lợi và là nguồn hỗ trợ cho hoạt động kinh tế

của ngành thuỷ sản, các nguồn lợi tài sản phải đợc khai thác và quản
lý hợp lý, chăm lo đến các thế hệ nối tiếp.
1. Tiềm năng thuỷ sản.
Bờ biển nớc ta dài, vùng biển rộng nhng không phải nơi nào
cũng có những loài thuỷ sản nh nhau khả năng khai thác nh nhau và
cũng không phải lúc nào cũng có thể đánh bắt trên khắp mọi vùng của
biển. Tuỳ theo mỗi nơi mà có những đặc điểm khác nhau và những thế
mạnh riêng. Chẳng hạn Trung Bộ có rất nhiều cá, tôm hùm, Bắc Bộ có
tôm he, cá , Nam Bộ có nhiều mực, tôm. Mỗi vùng có nhiều loại hải sản
khác nhau làm cho hải sản nớc ta ngày càng phong phú hơn.
Biển Việt Nam có 2000 loài cá biển, trong đó có 101 loài tôm
biển, 53 loài mực, 650 loài rong biển, 12 loài rắn biển, 4 loài rùa biển
ngoài ra còn có nhiều loài đặc sản quý hiếm nh: Yến sào, sò huyết,
ngọc trai, diệp, san hô đỏ ..... Theo tài liệu điều tra nguồn lợi của Viện
nghiên cứu hải sản Hải Phòng, tổng trữ lợng thuỷ sản từ các nguồn
ngoài biển trong vùng nớc thuộc quyền tài phán của Việt Nam hiện tại
ớc tính vào khoảng 3-3,5 triệu tấn trong đó lợng cá nổi chiếm 62,7% và
cá đáy chiếm 37.3% tổng khối lợng có thể đánh bắt từ các nguồn thuỷ
sản này ớc tính từ 1,2-1,4 triệu tấn hàng năm nghĩa là khoảng 40%
tổng trữ lợng thuỷ sản.
Tuy vậy nguồn lợi biển không phải là vô tận nếu chúng ta
không có chính sách và biện pháp khai thác hợp lý, đúng đắn thì nguồn
lợi hải sản sẽ cạn kiệt nhanh chóng nh dối với các loài chim thú rừng ở
Việt Nam. Có thể đơn cử vài ví dụ, vào những năm 1986-1990 hàng
nghìn tàu kéo tôm trà sát ở vùng Biển tỉnh Minh Hải và Kiên Giang
đã làm cạn kiệt nguồn lợi tôm của vùng mà trớc đó đã đợc mệnh danh
là mỏ tôm. Trong 3 năm từ 1986-1989, hàng ngàn màng lới đã chặn
bắt tôm he bố mẹ đang trong mùa sinh sản ở cửa Ba Lạt khiến những
năm sau bãi tôm he ở đây đã cạn. Vùng nớc nội địa của Việt Nam với
diện tích hơn 1,4 triệu ha là hỗ trợ cho ngành nuôi trồng và đánh bắt

22
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
thuỷ sản mạnh mẽ. Hiệncó khoảng 548.000 ha ruộng lúa đợc sử dụng
cho nuôi trồng thuỷ sản, 398.700 ha là hồ chứa cỡ lớn và vừa để chứa
nớc 290000 ha là các bãi triều lâu năm( vùng đất trũng),84700 ha là
vịnh và đầm sử dụng vào các loại hình nuôi cá khác nhau.
Trên đây là vài nét sơ lợc về tiềm năng thuỷ sản của Việt
Nam để qua đó có những đánh giá đúng đắn về nguồn lợi nhằm tổ
chức khai thác tốt hơn.
2. Sơ lợc về tình trạng đánh bắt thuỷ sản thời gian qua.
2.1 Tình hình sản xuất thuỷ sản.
Việt Nam có 3260 km bờ biển, 12 cửa sông, thềm lục địa có
diện tích 2 triệu km2 và diện tích mặt nớc1 triệu km2 trong đó diện
tích khai thác có hiệu quả đạt 553.000 km2. Biển Việt Nam có trên
2000 loài cá trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao. Bớc đầu
đánh giá trữ lợng cá biển trong vùng thềm lục địa khoảng trên 4 triệu
tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67 triệu tấn.
Tình hình cụ thể các loài cá:
- Cá tầng đáy: 856000 tấn chiếm 51,3%.
- Cá nổi nhỏ : 694000 tấn chiếm 41,5%.
- Cá nổi đại dơng( chủ yếu là cá ngừ) 120000 tấn chiếm 7,2%.
Trong đó, phân bố trữ lợng và khả năng khai thác giữa các
vùng nh sau:
- Vịnh Bẵc Bộ:
+ Trữ lợng : 618166 tấn.
+ Khả năng khai thác: 271467 tấn chiếm 16,3%.
- Biển Trung Bộ:
+ Trữ lợng : 606399.
+ Khả năng khai thác: 242560 tấn chiếm 14.2%.
- Biển Đông Nam Bộ

+ Trữ lợng : 2075889.
+ Khả năng khai thác: 830456 chiếm 49,3 %
- Biển Tây Nam Bộ:
+ Trữ lợng : 50667tấn.
+ Khả năng khai thác : 202272t tấn chiếm 12,1%.
23
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Từ tính chất đặc thù của vùng biển Việt Nam là vùng biển
nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản rất đa dạng phong phú về chủng loại nh-
ng vòng đời ngắn, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ, đa loài, mật độ
không cao và thay đổi theo thời gian và điều kiện tự nhiên những yếu
tố này thực sự là những khó khăn trong phát triển nghề cá Việt
Nam.Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
dạng nh đã nêu trên, trong thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thuỷ
sản Việt Nam, đứng trớc nhu cầu mạnh mẽ của thị trờng thế giới cũng
nh nhu cầu về thực phẩm của đất nớc đã có những bớc phát triển
mạnh mẽ và trở thành một trong những ngành kinh tế then chốt của
đất nớc.
* Kết quả đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản:
Theo số liệu của tổng cục thống kê, và của Bộ thuỷ sản, sản lợng
thuỷ hải sản của Việt Nam không ngừng tăng qua các năm. Sản lợng
hải sản đánh bắt tăng từ 709 ngàn tấn năm 1990 lên 928,8 ngàn tấn
1995, mức tăng tơng đối của 10 năm là 61% nh vậy mức tâng trung
bình hàng năm là 5%, riêng thời kỳ 1990-1995 mức tăng trung bình
hàng năm là 5,5%. Sản lợng thuỷ sản nuôi trồng tăng từ 231,2 ngàn
tấn năm 1985 lên đến 310 ngàn tấn 1990và 415,3 ngàn tấn 1995, mức
tăng tơng đối là 80%, và mức tăng trung bình hàng năm thời kỳ 1985-
1995 là 6%, riêng mức tăng trung bình của thời kỳ 1990-1995 là 6%.
Nh vậy, tổng sản lợng thuỷ hải sản của nớc ta tăng từ 808,1
ngàn tấn 1985 lên 1019 và 1344,1 ngàn tấn năm 1995, số tăng tuyệt

đối là 530 ngàn tấn và tốc độtăng thuỷ sản bình quân thời kỳ
1985/1995 là 5,2%.
Bảng 4 Sản lợng thuỷ sản Việt Nam.
Năm
Nuôi trồng thuỷ
sản
Đánh bắt hải sản Tổng sản lợng thuỷ
sản
Khối l-
ợng
%hàng
năm
Khối l-
ợng
%hàng
năm
Khối l-
ợng
%hàng
năm
1989 283.3 11.6 651.5 0.8 934.8 3.9
1990 310 9.4 709 8.8 1019 9.0
1991 320 3.2 720 1.6 1040 2.1
1992 356.3 11. 3 0719.7 0.0 1076 3.5
1993 371.2 4.2 761.5 5.8 1132.7 5.3
1994 378 1.8 833.5 9.5 1211.5 7.0
1995 415.3 9.9 928.8 11.4 1344.1 10.9
1996 411 -1.0 962.5 3.6 1373.5 2.2
1997 492 19.7 1078 12 1570 143
Nguồn: Bộ thuỷ sản, Tổng cục thống kê

24
Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam.
Xu hớng tăng sản lợng thuỷ hải sản Việt Nam thời gian qua
phù hợp với xu hớng chung của các nức đang phát triển trong khu vực
và trên thế giới. Có thể nói, mức tăng sản lợng thuỷ sản bình quân
hàng năm của Việt Nam đạt trên 5% thời kỳ 1985-1995 là một tỷ lệ
đáng khích lệ. Đặc biệt, tốc độ tăng sản lợng thuỷ sản giữa đánh bắt và
đánh bắt là khá cân đối (5,5%-6%) điều này sẽ đảm bảo cho những bớc
đi vững chắc sau này của ngành thuỷ sản Việt Nam bởi vì sự phụ
thuộc quá mức vào một nguồn đánh bắt hay nuôi trồng sẽ nảy sinh
những vấn đề phức tạp và khó đảm bảo một tỷ lệ tăng trởng lâu bền.
Ngoài ra sự tăng sản lợng cá đánh bắt và nuôi trồng nh vậy cũng
chứng tỏ rằng tiềm năng thuỷ sản của Việt Nam còn rất phong phú.
Bên cạnh đó, nguyên nhân dẫn đến tăng sản lợng đánh bắt
thuỷ sản thời gian qua chủ yếu do nâng cao năng lực tàu thuyền. Theo
Bộ thuỷ sản, năng lực tầu thuyền đánh bắt đã tăng từ 494,5 ngàn mã
lực 1985 lên 727,6 ngàn mã lực năm 1990 và 1500 ngàn mã lực năm
1995, nh vậy trong vòng mời năm 1985-1995, công suất tàu thuyền đã
tăng gấp 3 lần, mức tăng trung bình hàng năm là 11,8% còn trong
vòng năm năm đầu thập kỷ 90 công suất tàu thuyền tăng hơn 106%,
mức tăng trung bình hàng năm là 15,5% trong khi sản lợng đánh bắt
cùng kỳ chỉ tăng 5,5% điều này cũng có nghĩa là hiệu quả sử dụng tàu
thuyền giảm sút mạnh. Nếu nh năm 1990 năng suất khai thác tàu
thuyền là 0,92 tấn/ mã lực thì đến năm 1995 giảm xuống chỉ còn
0,62tấn / mã lực chỉ còn bằng 67% năng suất năm 1990. Do vậy, chi
phí về tàu thuyền và năng lợng cho khai thác hải sản tăng lên nhanh
chóng, năm 1985 để khai thác một tấn hải sản chỉ cần 0,79 mã lực thì
mời năm sau đó, muốn khai thác 1 tấn hải sản cần 1,61 mã lực, tức là
chi phí tàu thuyền và năng lợng tăng 103,8%.
Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng khai thác quá công

suất nguồn hải sản ven bờ đã cạn kiệt thơì gian qua(khai thác hải sản
đã vợt mức khai thác cho phép 10%) cộng với sự yếu kém trong quản
lý nghề cá cũng nh trong công nghệ khai thác thuỷ sản nớc nhà. Năm
1996 đội tàu đánh cá của cả nớc đã lên tới 68,8 ngàn chiếc với tổng
công suất là 1.560 ngàn mã lực nh vậy công suất bình quân một tàu
đánh bắt cá ngoài khơi. Loại cá có khả năng đánh bắt xa bờ (công suất
từ khi đã sử dụng đợc 7-8 năm nay, trang thiết bị trở nên cũ kỹ và lạc
hậu hạn chế năng suất và đã đợc sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà n-
ớc- Bộ thuỷ sản đã xây dựng đề án chơng trình này đợc phê duyệt và
đợc thực hiện nghiêm chỉnh sẽ có những bớc tiến đáng kể trong công
nghệ khai thác cá ngoài khơi của Việt Nam góp phần giải quyết nhu
cầu thực phẩm vững chắc cho đất nớc và đặc biệt là đảm bảo cung cấp
nguồn nguyên liệu ổn định có chất lợng cao cho chế biến thuỷ sản xuất
khẩu.
25

×