Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn Thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của Công Ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.18 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu,
nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong công ty mà em có cơ hội
tiếp cận và tìm hiểu môi trường làm việc thực tế, làm quen với các nghiệp vụ xuất
nhập khẩu. Đây chính là cơ sở giúp em có kiến thức thực tế để có thể hoàn thành khóa
luận.
Hơn nữa, để hoàn thành khóa luận kịp thời, đảm bảo chất lượng, em đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Vi Lê.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Vi Lê cùng Ban lãnh đạo,
các cô chú, anh chị trong Công Ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Dưới góc nhìn của sinh viên, em hy vọng bài khóa luận này sẽ đem lại những ý
kiến, phân tích thực tế về thực trạng cũng như đưa ra hướng hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện công nghiệp từ Hàn Quốc của Công Ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Á Châu. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành đề tài khóa luận
trong phạm vi hiểu biết song do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn cũng như
kiến thức thực tiễn nên bài khóa luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được những nhận xét, đánh giá của thầy, cô giáo để bài khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Như Anh

i


MỤC LỤC

ii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ

Trang

1

Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty

12

2

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu công ty

18

3

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012- 2014

20

4

Bảng 3.2 Tỷ trọng mặt hàng nhập khẩu của công ty.


21

5

Bảng 3.3 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường.

22

6

23

7

Bảng 3.4 Kim ngạch nhập khẩu thiết bị điện theo Hãng cung cấp của
Hàn Quốc
Bảng 3.5 Thống kê các sai sót khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu

8

Biểu đồ 3.1 Đánh giá lỗi sai trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại

24

9

25

10


Biểu đồ 3.2. Đánh giá lỗi sai trong thuê phương tiện vận tải chở về
kho
Biểu đồ 3.3. Đánh giá lỗi sai trong nhận hàng và kiểm tra

11

Biểu đồ 3.4. Thống kê số hợp đồng sai sót

27

iii

30

26


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
CIF
CIP
C/O
D/O
FOB
L/C

NK
TNHH

Từ viết tắt

Cost, insurance and freight
Carriage and Insurance paid to
Certificate of Origin
Delivery Order
Free on Board
Letter of Credit
Hợp đồng
Nhập khẩu

Nghĩa Tiếng Việt
Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước
Cước và bảo hiểm trả tới đích
Giấy chứng nhận xuất xứ
Lệnh giao hàng
Giao lên tàu
Thư tín dụng
Hợp đồng
Nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn

iv


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TỪ THỊ TRƯỜNG
HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT Á CHÂU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập, xuất nhập khẩu được coi là hoạt động mang tính chất
tiền đề cho các hoạt động khác. Tuy nhiên do tính phức tạp của môi trường thương mại
quốc tế, nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu của Việt Nam gặp không ít

khó khăn, đặc biệt là hiện nay các dự án đô thị hóa, công nghiệp hóa, và nhiều ngành
sản xuất trong nước vẫn phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung, Công ty
TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu nói riêng thì việc nghiên cứu quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu tại các công ty có nghiệp vụ mua bán quốc tế là tất yếu. Hơn
nữa Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu có nhiều bất cập trong quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu, dẫn đến kéo dài thời gian nhập hàng, làm tổn thất chi
phí lưu kho, lưu bãi của công ty, ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của công ty. Bởi
vậy, vấn đề hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị điện công nghiệp là vấn đề có tính
cấp thiết đối với công ty hiện nay.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nhìn chung những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu của sinh
viên Đại học Thương Mại đã nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
hàng hóa, ví dụ như:
-

Đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị
của Công ty CP kinh doanh Thương Mại và sản xuất Seiki từ thị trường Trung

-

Quốc” của sinh viên Lê thị Hà Giang.
Đề tài “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản
xuất thép từ thị trường châu Phi của công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát” của

-

sinh viên Nguyễn Thu Huyền K45E1
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu camera
quan sát từ thị trường Hàn Quốc của công ty CP công nghệ Futech” của sinh

viên Hoàng Thị Yến K45E4

1


Có thể thấy rằng những công trình nghiên cứu kể trên đều có chung vấn đề
nghiên cứu về quy trình nhập khẩu thiết bị máy móc nhưng cụ thể trong mỗi công trình
nghiên cứu vẫn có sự khác nhau về đặc điểm công ty, loại mặt hàng nhập khẩu, thị
trường nhập khẩu dẫn đến sự khác nhau trong cách thức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu, kèm theo đó là những ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Vì vậy, em có thể khẳng
định vấn đề: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện từ thị trường Hàn
Quốc của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu là một đề tài mới chưa có
ai nghiên cứu ở Công Ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu và tại trường Đại
học Thương Mại. Đồng thời cũng dựa trên tính cấp thiết của vấn đề trong đơn vị thực
tập, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn Thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị điện công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của Công Ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Á Châu”.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này nhằm nghiên cứu thực trạng quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thiết bị điện công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Á Châu, nghiên cứu những vấn đề phát sinh, những tồn tại
vướng mắc khi thực hiện quy trình đó, tìm ra nguyên nhân, đưa ra những đề xuất giải
pháp khắc phục và hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện
công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á
Châu.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện công nghiệp từ thị trường
Hàn Quốc của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công Ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết
bị điện của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu giai đoạn từ năm
-

2012 đến năm 2014
Thị trường nghiên cứu: Thị trường Hàn Quốc- thị trường chính cung cấp thiết

bị điện cho Công ty.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1Dữ liệu sơ cấp

2


Dữ liệu sơ cấp em thu thập bằng cách đưa ra các câu hỏi để được giải đáp từ
người trực tiếp chỉ đạo, thực hiện qui trình nhập khẩu: Trưởng phòng và các anh chị
nhân viên trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, qua đó thấy được những thành quả
đạt đã được và hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty.
1.6.1.2Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các nguồn dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài:
-

Nguồn dữ liệu bên trong gồm: các báo cáo tài chính từ năm 2012 đến 2014, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số lưu hợp đồng, … từ các phòng

-

ban trong công ty.

Nguồn dữ liệu bên ngoài: bao gồm các website, báo điện tử, luận văn của các
khóa trước, sách chuyên ngành thương mại quốc tế và các tài liệu liên quan đến

hoạt động thương mại quốc tế …
1.6.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Từ những dữ liệu bên trong và bên ngoài công
ty sẽ tiến hành phân tích tổng hợp, gắn liên thực tế và lý thuyết nhằm tìm ra
-

những tồn tại và nghiên cứu các giải pháp cho công ty.
Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm để thấy được những thay
đổi trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của

công ty.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần: Lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ và
danh mục các từ viết tắt. Kết cấu khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị điện công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH Thương mại Và
Kỹ thuật Á Châu
Chương 2: Lý thuyết về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện
công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á
Châu
Chương 3: Phân tích thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện
công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á
Châu

3



Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc của
Công ty TNHH Thương mại Và Kỹ thuật Á Châu

4


CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TỪ THỊ TRƯỜNG HÀN
QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT Á CHÂU
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Hợp đồng thương mại quốc tế
 Hợp đồng thương mại quốc tế:
Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thận về thương mại giữa các đương sự
có trụ sở kinh doanh ở những nước khác nhau. (PGS.TS Doãn Kế Bôn(2010) Giáo
trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị- Hành chính.
Như vậy chủ thể của hợp đồng là các bên có trụ sở kinh doanh ở những nước
khác nhau. Đây có thể là hợp đồng mua bán hàng hóa (Hợp đồng xuất nhập khẩu); hợp
đồng gia công, hợp đồng môi giới, ủy thác. Đối tượng của hợp đông là hàng hóa hoặc
dịch vụ. Bên bán phải giao hàng hóa, dịch vụ cho bên mua bên mua phải trả cho bên
bán đối giá cân xứng với hàng hóa dịch vụ được giao
 Quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
Quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế là quá trình thực hiện một
chuỗi các công việc kế tiếp, được đan kết chặc chẽ với nhau. Bao gồm các khâu như:
xin giấy phép nhập khẩu, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải
quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hóa, thanh toán tiền hàng nhập khẩu, khiếu nại và giải
quyết khiểu nại.
2.1.2 Một số vấn đề chung về hợp đồng thương mại quốc tế
2.1.2.1Bản chất của hợp đồng mua bán quốc tế
Bản chất là một hợp đồng thương mại quốc tế là các hợp đồng mua bán hàng

hóa và dịch vụ, là sự thỏa thuận giữa các bên kí kết hợp đồng. Điều cơ bản là hợp đồng
phải thể hiện ý chí thực hiện thỏa thuận, không được cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và
có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được.
2.1.2.2Vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế giữ vai trò quan trọng trong kinh doanh thương
mại quốc tế. Là một phần không thể thiếu và quan trọng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu. Hợp đồng thương mại quốc tế xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã
thỏa thuận và cam kết thực hiện các nội dung đó. Vì vậy, hợp đồng thương mại quốc tế

5


còn là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và đồng thời yêu cầu bên đối
tác thực hiện các nghĩa vụ của họ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2.1.2.3Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế
Về chủ thể của hợp đồng: chủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế là các
bên, người mua, người bán có cơ sở kinh doanh đăng kí tại hai quốc gia khác nhau.
Về đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai
bên.
-

Về hàng hóa: đối tượng mua bán của hợp đồng được chuyển ra khỏi đất nước

người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Về ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng thương mại quốc tế thường được ký kết
bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng Anh.
Về cơ quan giải quyết tranh chấp: tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là toà án hoặc trọng tài nước
ngoài. Và một lần nữa, vấn đề ngoại ngữ lại được đặt ra nếu muốn chủ động tranh tụng
tại tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.

Về luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng): luật áp dụng cho
hợp đồng thương mại quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa
là hợp đồng thương mại quốc tế có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật
pháp nước đó mà cả của luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua
hoặc luật của bất kỳ một nước thứ ba nào), thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều
ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế hoặc cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh
hợp đồng thương mại quốc tế.
2.1.2.4Cấu trúc hợp đồng thương mại quốc tế
Cấu trúc của một hợp đồng thương mại quốc tế gồm ba phần chính, đó là: Phần
trình bày chung và phần nội dung chính của hợp đồng, phụ lục
a) Phần trình bày chung:
Phần trình bày chung là những phần bắt buộc mà hợp đồng nào cũng phải có,
nếu không có thì hợp đồng không có giá trị, bao gồm các nội dung:
-

Số hiệu của hợp đồng (contract No…)
Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng
Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng
Các định nghĩa dùng trong hợp đồng
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng

b) Nội dung chính của hợp đồng thương mại quốc tế

6


Nội dung chính của hợp đồng thương mại quốc tế trình bày các điều khoản mà
các bên cam kết thực hiện. Một hợp đồng có thể có các điều khoản khác nhau tùy theo
thỏa thuận giữa các bên, tùy vào hàng hóa giao dịch… Nhưng thông thường một hợp
đồng thương mại quốc tế nói chung bao gồm các điều khoản sau:

Điều khoản bắt buộc:
-

Điều khoản tên hàng (Commodity)
Điều khoản chất lượng (Quality)
Điều khoản số lượng (Quantity)
Điều khoản giá cả (Price)
Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and marking)
Điều khoản về thanh toán (Payment)
Điều khoản giao hàng (Delivery/ Shipment)
Điều khoản không bắt buộc:

-

Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of god)
Điều khoản khiếu nại (Claim)
Điều khoản bảo hành (Warranty)
Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
Điều khoản trọng tài (Arbitration)
Ngoài những điều khoản cơ bản nhất của một hợp đồng thương mại quốc tế như

trình bày ở trên. Trong thực tế, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, từng hợp đồng
nhất định mà có thể thêm một số điều khoản khác như: điều khoản bảo hiểm, điều
khoản vận tải, và các điều khoản khác.
c) Phần phụ lục:
Phần phụ lụclà các thông số kỹ thuật của hàng hoá, phần thêm kèm theo khi có
trường hợp sửa đổi hợp đồng và các giấy tờ ghi chú kèm theo.
2.2 Nội dung quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là việc thực hiện một chuỗi các công
việc kế tiếp, được đan kết chặc chẽ với nhau. Thông thường, quy trình thực hiện hợp

đồng nhập khẩu có thể bao gồm các công việc sau:
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Giấy phép nhập khẩu là một công cụ quan trọng để các quốc gia kiểm soát tình
hình nhập khẩu, là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong
mỗi chuyến hàng nhập khẩu.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sẽ phải dựa vào danh mục hàng cấm
nhập khẩu, hàng tạm ngừng nhập khẩu, hàng nhạp khẩu theo hạn ngạch, không theo
7


hạn ngạch…do các Bộ, Ngành công bố hàng năm, để biết được mặt hàng nào được
phép nhập khẩu, hàng nào phải xin giấy phép khi nhập khẩu…Từ đó, doanh nghiệp
thỏa mãn các yêu cầu pháp lý khi nhập khẩu.
Đối với các mặt hàng nhà nước quản lý bằng giấy phép nhập khẩu, doanh
nghiệp nhập khẩu cần nộp hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu lên Bộ công thương. Bộ hồ
sơ bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh, bản sao
hợp đồng ngoại đã ký kết với đối tác hoặc bản sao L/C (thanh toán bằng L/C), đơn xin
cấp giấy phép nhập khẩu, phiếu hạn ngạch (nếu là mặt hàng thuộc diện quản lý bằng
hạn ngạch), hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu là trường hợp nhập khẩu ủy thác), các
giấy tờ khác có liên quan.
2.2.2 Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê phương tiện vận tải, thuê theo
hình thức nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm
của hàng hoá, điều kiện vận tải. Đối với hàng hóa thương vụ, thỏa thuận vận chuyển
ngoại thương bằng đường biển thì: Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập
khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập
khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người mua. (Theo Incoterm 2010)
Có nhiều loại phương tiện vận tải dùng trong thương mại quốc tế, tuy nhiên
hiện tại vận tải đường biển chiếm hơn 90% tổng khối lượng hàng hóa được chuyên
chở trong thương mại quốc tế. Có ba hình thức thuê tàu phổ biến là: thuê tàu chợ, thuê

tàu chuyến và thuê tàu định hạn.
Việc thuê phương tiện vận tải đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về
tình hình thị trường và tinh thông các điều kiện thuê phương tiện vận tải. Vì vậy trong
nhiều trường hợp, người nhập khẩu thường ủy thác việc thuê phương tiện vận tải cho
công ty vận tải.
2.2.3 Mua bảo hiểm (nếu có)
Do đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế là hàng hóa phải vận chuyển trên
quãng đường dài từ nước này sang nước khác trong thời gian khá dài. Do đó hàng hóa
thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để đảm bảo cho sự an toàn của hàng hóa các bên
nhập khẩu, bên xuất khẩu cần mua bảo hiểm cho hàng hóa đó.
Bên nhập khẩu chỉ phải mua bảo hiểm khi nhập khẩu hàng hóa theo các điều kiện

8


như sau: các điều kiện thương mại theo nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP).
Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa cần tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định nhu cầu bảo hiểm: Bao gồm giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo
hiểm.
- Bước 2: Xác định loại hình bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage
policy) hoặc hợp đồng bảo hiểm bao (Open policy).
- Bước 3: Lựa chọn công ty bảo hiểm
- Bước 4: Đàm phán và ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, nhận
đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.2.4 Làm thủ tục hải quan.
Làm thủ tục hải quan là điều mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu nào cũng cần thực hiện. Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu
sau:
1. Khai báo- nộp tờ khai hải quan
Người nhập khẩu cần phải kê khai chi tiết hàng hóa nhập khẩu theo mẫu tờ khai

hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải được tiến
hành đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước
ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa
khẩu.
Để làm thủ tục hải quan điện tử, nhân viên của công ty tự khai trên mạng internet
các mẫu tờ khai hải quan theo quy định, cùng với các chứng từ tạo thành hồ sơ hải
quan bao gồm:
-

Tờ khai hải quan: 02 bản chính

-

Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản sao

-

Hóa đơn thương mại: 01 bản chính và 01 bản sao

-

Vận tải đơn: 01 bản

-

Bản sao chính thức kế hoạch nhập khẩu

-


Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao (nếu có)

-

Tờ khai giá trị hàng nhập khẩu: 01 bản chính (nếu có)
Sau đó, chi cục hải quan sẽ ra quyết định hình thức kiểm tra đối với chủ đối

9


tượng và đối tượng hải quan thông qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân luồng:
luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Thực hiện các quyết định của hải quan.
2. Xuất trình hàng hóa
3. Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
2.2.5 Nhận hàng và kiểm tra hàng hoá
Việc nhận hàng có thể do chính doanh nghiệp tự đảm nhận hoặc ủy thác cho
một công ty giao nhận. Công việc này tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều thủ tục
hành chính. Nếu không nắm vững các thủ tục này bên nhập khẩu sẽ không biết lập các
chứng từ liên hệ như: Giấy chứng nhận hàng thiếu, biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng, mời
cơ quan giám định, lập biên bản giám định… Do đó sẽ khó khiếu nại đòi bồi thường
sau này. Hiện nay, các doanh nghiệp thường nhờ đến các công ty giao nhận để có được
sự chuyên môn hóa của họ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Hàng hóa nhập khẩu có thể được nhận từ tàu biển, nhận hàng chuyên chở bằng
container, nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt, nhận hàng chuyên chở bằng đường
bộ, nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không. Tuy nhiên, nhận hàng từ tàu biển
là hình thức phổ biến trong thương mại quốc tế.
Quy trình nhận hàng từ tàu biển như sau: Chuẩn bị chứng từ để nhận hàng → kí
hợp đồng ủy thác cho cơ quan ga cảng giao nhận hàng → xác nhận với các cơ quan ga
cảng về hàng hóa và kế hoạch tiếp nhận hàng → cung cấp tài liệu cần thiết cho việc
giao nhận hàng hóa (vận đơn, lệnh giao hàng…) → tiến hành nhận hàng (người nhập

khẩu cần phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ) → thanh toán chi phí cho cơ quan ga cảng
Kiểm tra hàng hóa là công việc hết sức cần thiết. Nội dung kiêm tra như sau:
 Kiểm tra về số lượng : Số lượng hàng thiếu, hàng đổ vỡ và nguyên nhân
 Kiểm tra về chất lượng
 Kiểm tra bao bì hàng hóa
 Khi nhận hàng từ phương tiện ga, cảng phải kiểm tra niêm phong cặp chì
trươc khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải.
2.2.6 Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là nhiệm vụ của bên nhập khẩu, trong quá trình nhập khẩu của
mình. Có 3 phương thức thanh toán như sau:
• Nhờ thu.
• Chuyển tiền.
10


• Tín dụng chứng từ ( L/C )
Đối với các đối tác quen thuộc và lô hàng có giá trị nhỏ, các doanh nghiệp
nhập khẩu thường thanh toán bằng điện chuyển tiền (TT) và D/P, còn đối với các
bạn hàng mới và những lô hàng có giá trị lớn thì các doanh nghiệp nhập khẩu
thường thanh toán bằng việc sử dụng L/C trả tiền ngay.
2.2.7 Khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu người nhập khẩu phát hiện thấy hàng
nhập khảu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay. Đối
tượng khiếu nại có thể là người bán, có thể là người vận tải, công ty bảo hiểm.
Ngoài ra, người nhập khẩu cũng có thể bị người xuất khẩu khiếu nại nếu: không
thanh toán hoặc thanh toán chậm; không chỉ định phương tiện vận tải đến nhận hàng
hoặc chậm; đơn phương hủy bỏ hợp đồng, …
Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng
tìm ra các biện pháp để giải quyết khiếu nại. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết
thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau tại cơ quan Trọng tài (nếu như có thỏa thuân Trọng

tài) hoặc tại Toàn án.

11


2.3 Quy trình thực hiện hợp đồng thiết bị điện công nghiệp từ thị trường Hàn Quốc
của công ty TNHH Thương Mại Và Kỹ Thuật Á Châu
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và Kỹ
thuật Á Châu diễn ra như sau:
Làm thủ tục hải quan

Thuê phương tiện vận
tải chở về kho

Thanh toán tiền hàng

Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại

Nhận hàng và kiểm tra
hàng

Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
Mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu là thiết bị điện- vật tư để lắp đặt tủ
bảng điện chuyên dụng nhằm phục vụ cho các dự án điện, công trình xây dựng không
nằm trong danh mục các mặt hàng cấm xuất nhập khẩu của Việt Nam., vì hai bước này
là do bên xuất khẩu thực hiện. Về vận chuyển ngoại thương, công ty chỉ sử dụng 2 loại
hình vận tải là đường biển và đường hàng không, nhưng vận chuyển bằng đường biển
chiếm đa số. Công ty chủ yếu nhập hàng theo điều kiện giá CIF (Incoterm 2010) nên
trong quy trình thực hiện hợp đồng công ty đã bỏ qua hai bước là thuê phương tiện vận

tải và mua bảo hiểm Vì vậy, ta chỉ tập trung nghiên cứu các bước: nhận hàng và kiểm
tra, làm thủ tục hải quan, thanh toán, thuê phương tiện vận tải về kho, khiếu nại và giải
quyết khiếu nại.
2.3.1 Làm thủ tục hải quan
Hiện nay khoảng 40% thủ tục hải quan là do công ty tự làm, còn lại là công ty
thường thuê đại lý làm thủ tục hải quan cho mình. Những thủ tục hải quan nào đơn
giản, dễ khai thì công ty thường tự làm để tích lũy kinh nghiệm đồng thời tiết kiệm chi
phí thuê đại lý. Hồ sơ hải quan đối với mặt hàng thiết bị điện nhập khẩu này gồm: Tờ
khai hải quan (2 bản); hóa đơn thương mại; giấy thông báo kết quả kiểm tra hải quan
(1 bản), tờ khai trị giá; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Hình thức khai hải
12


quan mà công ty đang áp dụng là hình thức hải quan điện tử nên công ty không cần
đến tận nơi để làm thủ tục mà tiến hành khai trên tờ khai hải quan theo đúng tiêu chí
và khuôn dạng chuẩn, và gửi tới hệ thống của chi cục hải quan cửa khẩu cảng Hải
phòng khu vực II, địa chỉ Số 1 đường Ngô Quyền, Hải Phòng. Sau đó phía Công ty
nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ khai hải quan, kết quả phân
luồng. Sau khi nhận thông tin phản hồi về việc phân luồng từ phía hải quan, công ty sẽ
làm theo thủ tục pháp luật đã quy định. Còn khi ủy quyền cho đại lý, công ty chuẩn bị
đầy đủ các chứng từ và làm giấy ủy quyền để đại lý tiến hành làm thủ tục hải quan.
Đại lý làm thủ tục hải quan sẽ kê khai báo tên người khai báo là tên của Công ty
TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu, chịu sự kiểm soát của công ty và giải quyết
các vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan cho công ty, đồng thời
không được phép ký thay.
Trước khi hàng về đến cảng 7 ngày đại lí hãng tàu sẽ gửi fax cho công ty để
thông báo thời gian cụ thể mà hàng đã về đến cảng. Công ty khai và nộp tờ khai hải
quan, hình thức khai điện tử. Sau khi cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai họ sẽ tiến
hành phân luồng.
2.3.2 Thuê phương tiện vận tải về kho

Công ty thuê phương tiện vận tải chủ yếu ở bên ngoài, vận chuyển bằng đường
bộ và đường hàng không. Công ty thuê phương tiện vận chuyển ở bên ngoài với Công
ty Cổ phần Phili Orient Việt Nam, vận chuyển bằng đường bộ. Khi có hợp đồng nhập
khẩu sẽ liên lạc với công ty vận tải này kí hợp đồng vận tải. Khi có thông báo nhận
hàng, công ty gửi cho công ty vận tải các loại giấy tờ bao gồm: hợp đồng nhập khẩu,
hóa đơn thương mại, giấy giới thiệu, vận đơn gốc, tờ khai hải quan, packing list, hối
phiếu thanh toán, tờ khai trị giá tính thuế,… Công ty vận tải căn cứ vào những giấy tờ
này đến làm thủ tục xuất kho và vận chuyển hàng đi, nếu hàng hóa phù hợp thì cơ
quan vận tải chở hàng đến kho của công ty ở 22 Láng Hạ, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
Sau đó công ty vận tải sẽ căn cứ vào những giấy tờ này đến làm thủ tục xuất
kho và vận chuyển hàng đi. Ngay sau khi công ty nhận hàng, Công ty sẽ tiến hành
thanh toán bằng tiền mặt vào một lần duy nhất với đầy đủ chứng từ hợp lệ cho công ty
vận tải. Trong quá trình vận chuyển, công ty vận tải phải đảm bảo an toàn cho hàng

13


hóa, nếu hàng hóa bị tổn hay hư hỏng gì trong quá trình vận chuyển thì công ty vận tải
phải bồi thường thiệt hại cho những tổn thất đó theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2.3.3 Thanh toán tiền hàng
Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu công ty thỏa thuận thanh toán bằng phương
thức chuyển tiền. Theo đó, Bên mua sẽ phải thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho bên
bán trước khi nhận hàng.
Khi nhận được bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến, tiến hành kiểm tra,
nếu thấy phù hợp thì công ty viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền để trả tiền cho bên xuất khẩu, nếu bộ chứng từ không phù hợp thì từ
chối nhận chứng từ.
2.3.4 Nhận hàng và kiểm tra hàng
Sau khi làm thủ tục thông quan cho hàng hóa, Công ty nhanh chóng tiến hành
nghĩa vụ nhận hàng tại cảng Hải Phòng. Khi mặt hàng nhập khẩu được bên bán chuyển

về tới cảng, cảng sẽ báo cho công ty biết và công ty sẽ làm các thủ tục để nhận hàng.
Khi nhận được thông báo hàng đến, cán bộ giao nhận hàng hóa của công ty mang vận
đơn đường biển B/L (Bill of Lading) gốc, giấy phép kinh doanh, phiếu đóng gói, hóa
đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O (Certificate of Origin) và giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng D/O (Delivery Order). D/O
và chứng từ nhận hàng trong đó có lệnh giao hàng sẽ được mang tới làm thủ tục hải
quan và để xuống cảng nhận hàng. Công ty tiến hành nhận hàng, kiểm tra về số lượng,
tên hàng, chất lượng, bao bì, chủng loại, thông số kỹ thuật so với yêu cầu đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Trong quá trình nhận hàng, công ty nhận hàng thông qua công
ty giám định Vinacontrol Hải Phòng. Bên giám định Vinacontrol sẽ tiến hành giám sát
quá trình bốc xếp hàng hoá từ phương tiện vận tải của cảng tới các kho cảng, số lượng,
tình trạng, sắp xếp và bảo quản hàng tại kho cảng. Kết quả kiểm sau đó được lập thành
văn bản có chữ kí và dấu xác nhận của Vinacontrol. Trong quá trình kiểm tra hàng hóa,
nếu thấy có sai sót như: hàng lỗi, hàng thiếu, hàng sai chủng loại, không đúng số
lượng…thì công ty thường thông báo trực tiếp cho bên bán để thương lượng, thỏa
thuận tìm giải pháp tốt nhất nhằm giải quyết vấn đề mã vẫn duy trì mối quan hệ làm ăn
lâu dài và giữ uy tín cho nhau. Sau khi nhận hàng, các bên sẽ ký vào biên bản tổng kết
giao nhận hàng hóa.

14


2.3.5 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Các nội dung khiếu nại, thời hạn khiếu nại và cách thức khiếu nại được quy
định rõ trong hợp đồng. Các đối tượng khiếu nại có thể là bản thân Công ty, bên bán
hay bên phía vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu nhà nhập khẩu phát hiện ra
hàng bị tổn thất, thiếu sót, sai với hợp đồng hay có gì bất thường thì phải lập hồ sơ
khiếu nại trong thời gian quy định. Hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại và các
chứng từ kèm theo làm bằng chứng khiếu nại, hợp đồng mua bán, vận đơn, các biên

bản giám định của các cơ quan có thẩm quyền...
Bộ hồ sơ hoàn tất cần phải gửi ngay cho đối tượng bị khiếu nại. Tùy theo tính
chất của tổn thất mà đối tượng bị khiếu nại có thể là bên bán, hãng tàu hoặc hãng bảo
hiểm. Nếu hai bên không tự giải quyết được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc
tòa án kinh tế được quy định cụ thể trong từng hợp đồng.
Trên đây là lý thuyết về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty
TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu, về cơ bản công ty đã thực hiện hoạt động
nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu vẫn còn một số hạn chế trong cần xem xét và khắc phục.

15


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TỪ THỊ TRƯỜNG HÀN
QUỐC CỦA CÔNG TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT Á CHÂU
3.1 Giới thiệu về Công Ty TNHH Thương Mại Và Kỹ Thuật Á Châu
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty được thành lập vào năm 2002 thời điểm kinh tế thị trường năng động,
hoạt động với chiến lược kinh doanh và phương châm nhất quán: THỜI GIAN- CHẤT
LƯỢNG- GIÁ TRỊ.
-

Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT Á CHÂU
Tên giao dịch quốc tế: ASIA TRADING AND ENGINEERING CO., LTD
Tên thương hiệu: ATEN
Giám đốc: VŨ THỊ ANH ĐÀO
Trụ sở chính: Số 106, ngõ 84, phố Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Q. Ba Đình, Hà

-


Nội, Việt Nam
Văn phòng giao dịch: Phòng 202, Tòa Nhà TDL, 22 Láng Hạ, Q. Ba Đình, Hà Nội,

-

Việt Nam
Điện thoại: (04) 37763021
Fax: (04) 37763022
Mail:
Web:
Công Ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu được Sở Kế Hoạch & Đầu Tư

Tp. Hà Nội cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh ngày 24/10/2002. Công Ty hoạt động
kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu và phân phối thiết bị điện công nghiệp; có tổ chức kỹ
thuật được phân theo từng chuyên ngành: điện hạ thế, điện trung thế, điện cao thế, điện
tự động hóa, bảo trì và bảo hành với đội ngũ kỹ sư lâu năm có đủ kỹ năng để tư vấn
cho khách hàng những giải pháp công nghệ hiện đại và hiệu quả.
Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu lấy phương trâm phục vụ
khách hàng "Chất lượng - Giá cả - Thời gian" luôn luôn là ưu tiên hàng đầu.
-

Chất lượng tốt: đảm bảo tiêu chuẩn trong ngành điện của Quốc tế và Việt Nam
Giá cả luôn cạnh tranh nhất
Khi mới thành lập năm 2002 công ty hoạt động tại chủ sở chính số 106, ngõ 84,

phố Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội, cơ cấu tổ chức gồm 6
nhân viên và một Giám đốc: 1 nhân viên kế toán, 3 nhân viên kinh doanh và 2 nhân
viên kỹ thuật. Trong 3 năm đầu với kinh nghiệm còn non trẻ, quy mô hoạt động nhỏ
16



công ty gặp rất nhiều khó khăn, số lượng nhân viên ít do đó các nhân viên làm việc với
tính chất kiêm nhiệm và hỗ trợ rất cao.
Tháng 3/2006 công ty mở rộng quy mô và thuê văn phòng giao dịch tại tầng 2,
tòa nhà TĐL, 22 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Đến nay, quy mô công ty ngày càng mở
rộng tổ chức nhân sự được phân bổ theo chuyên môn, làm việc chuyên nghiệp hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, cùng với sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trong khi đó khách hàng ngày một khó tính hơn đòi hỏi công ty phải tìm giải
phá cho những khó khăn, không ngừng hoàn thiện trong cơ cấu tổ chức nhân sự cũng
như chiến lược kinh doanh chung và đặc biệt chiến lược kinh doanh quốc tế.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công Ty Thương mại và Kỹ thuật Á Châu chuyên cung cấp linh kiện và tư vấn,
thiết kế, sản xuất, lắp đặt trạm điện, tủ điện trung - hạ thế, trung tâm điều khiển động
cơ, hệ thống bảo vệ - điều khiển và đo lường; các vật tư gia công cơ khí. Chiến lược
kinh doanh của công ty là làm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng bằng những sản
phẩm có chất lượng cao nhất giá cả cạnh tranh, giao hàng đúng hạn.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình tập trung giúp thuận tiện cho lãnh đạo
quản lý nhân sự, hoạt động kinh doanh. Ban giám đốc quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Dưới sự quản lý của Ban Giám đốc là các phòng: Phòng hành
chính nhân sự, Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, Phòng tài chính kế toán, Phòng kỹ
thuật. Các phòng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ thực hiện mục tiêu
chung của công ty

17


BAN GIÁM ĐỐC


Phòng hành

Phòng kinh

Phòng tài

Phòng kỹ

chính nhân

doanh xuất
chính kế
thuật
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu công ty
sự
nhập khẩu
toán
Sơ đồ trên cho thấy sự chỉ đạo tập trung xuyên suốt của ban giám đốc đến các
phòng ban. Các phòng ban có sự phân công chức năng cụ thể, và có mối quan hệ ràng
buộc nhằm thực hiện nhiệm vụ chức năng cung của công ty.
- Ban giám đốc là bộ phận đầu não của công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch, điều
khiển, chỉ đạo, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng hành chính nhân sự phòng ban tiếp nhận thông tin trực tiếp từ bên ngoài
công ty đồng thời có nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự, sắp xếp và
điều phối nhân sự theo sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là phòng thực hiện các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh phụ trách nhiệm vụ chính: tiếp nhận đặt
hàng của các đối tác trong nước, thực hiện hoạt động kinh doanh nội địa và thực hiện
các nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị vật tư: tìm kiếm nhà cung cấp, đàm phán kí kết hợp
đồng, làm thủ tục với cơ quan hải quan, và công ty vận chuyển nhằm đáp ứng các đơn

đặt hàng một cách nhanh chóng chất lượng.
- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản lý các chứng từ, thông tin tài sản và
nguồn vốn; kiểm soát các nguồn thu chi của công ty.
- Phòng kỹ thuật phụ trách phụ trách thiết kế sản phẩm, kiểm soát chất lượng sản
phẩm dịch vụ, tổ chức lắp đặt sửa chữa, bảo hành và tư vấn các giải pháp công nghệ
hợp lí cho khách hàng.
Như vậy, phòng ban tổ chức theo chuyên môn chức năng riêng nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, có sự liên đới và hỗ trợ nhau. Để toàn hệ thống công ty có
thể vận hành nhịp nhàng và thông suốt thì sự trao đổi thông tin giữa các phòng ban
phải luôn cập nhật và chính xác, các nhân viên thực hiện đúng tác phong chuyên
nghiệp, kỉ luật của công ty.
3.2Khái quát tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty
3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh chung của của công ty
18


Công Ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu nhập khẩu linh kiện, vật tư tủ
bảng điện tại các thị trường Trung Quốc Hàn Quốc, Singapore, Malaysia …, và cung
ứng dịch vụ tư vấn giải pháp công nghệ về lắp đặt, bảo trì thiết bị điện trung thế, điện
cao thế, điện tự động. Khách hàng của công ty bao gồm các doanh nghiệp sản xuất
thiết bị điện công nghiệp, các dự án điện trên toàn quốc.
Quy trình hoạt động kinh doanh khái quát của công ty được bắt đầu từ khách
hàng, phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Sau đó, đơn đặt hàng
của khách hàng sẽ được chuyển xuống bộ phận kế toán kho. Bộ phận kế tóan kho kiểm
tra số lượng hàng trong kho, cân đối lượng hàng nhập xuất từ đó gửi xác nhận lại với
phòng kinh doanh. Trường hợp loại linh kiện khách hàng yêu cầu là hàng có sẵn trong
kho của công ty, bộ phận kinh doanh sẽ làm việc với kho hàng chuyển hàng theo đơn
đặt hàng của khách. Trường hợp hàng không có sẵn trong kho hoặc lượng hàng không
đủ đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng Phòng kinh doanh sẽ liên hệ với nhà cung
cấp về số lượng, chủng loại hàng cần mua. Phía nhà cung cấp sẽ gửi phản hồi bao gồm

thông tin về hàng và báo giá hàng. Từ đó 2 bên sẽ soạn thảo hợp đồng mua bán hàng
hóa. Sau khi đàm phán hợp đồng thành công công ty sẽ thực hiện hiện nghĩa vụ thanh
toán và nhận hàng theo thỏa thuận. Khi công ty nhận hàng và nhập hàng về kho, hàng
sẽ được chuyển cho khách hàng nhanh chóng nhất có thể. Sự đáp ứng đơn hàng của
khách phụ thuộc rất lớn vào thông tin trao đổi giữa 3 bên: nhà cung cấp, công ty, khách
hàng.
Thông thường hàng tồn kho sẽ được giao cho khách hàng sau 2-3 tuần kể từ
nhận đơn hàng, hàng không tồn kho sẽ được giao cho khách hàng sau 4-6 tuần kể từ
khi nhận đơn đặt hàng.
Sau đây là bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2012-2014:

19


Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012- 2014
(Đơn vị VNĐ)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
3. Giá vốn bán hàng
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
5. Doanh thu hoạt động tài
6.

7.
8.


chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ các hoạt

động kinh doanh
9. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
10. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
11. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

9,842,214,022

12,933,087,921

13,413,422,566

9,842,214,022

12,933,087,921


13,413,422,566

4,984,804,806

8,765,314,696

9,710,873,320

4,857,409,216

4,167,773,225

3,702,549,246

1,273,971

2,410,366

1,947,667

59,083,287
59,083,287
659,765,719

205,375,874
205,375,874
3,475,283,526

255,446,547

255,446,547
1,819,780,377

4,139,834,181

489,524,191

1,629,269,989

4,139,834,181

488,924,191

1,629,269,989

1,034,958,545

107,563,322

358,439,397.58

3,104,875,636

381,360,869

381,360,869

(Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty)
Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty 3 năm gần đây có xu hướng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu bán và cung cấp

dịch vụ của công ty không ổn định, cụ thể doanh số kinh doanh năm 2013 tăng rất lớn
31.4% so với năm 2012, nhưng năm 2014 chỉ tăng 3.71% so với năm 2013. Lợi nhuận
của công ty năm 2013 cũng giảm rất nhiều so với năm 2012, doanh thu năm 2012 chỉ
bằng 12, 28% doanh thu của năm 2012, có thể thấy nguyên nhân sụt giảm này là do
chi phí quản lí kinh doanh năm gấp hơn 5 lần so với chi phí quản lý kinh doanh năm
2012. Dù lợi nhuận của công ty có tiến triển tích cực trong năm 2014, nhưng rõ ràng
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty tiềm ẩn nhiều vấn đề cần giải
quyết.
3.2.2 Hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty
3.2.2.1Tình hình nhập khẩu theo cơ cấu sản phẩm
20


Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Á Châu là doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu phân phối thiết bị điện công nghiệp, linh kiện tủ bảng điện. Các mặt hàng nhập
khẩu đa dạng gồm: Vật tư tủ bảng điện, Biến dòng biến điện thế, Công tơ điện; trong
đó vật tư tủ bảng điện là nhóm hàng nhập khẩu chính của công ty. Các mặt hàng kinh
doanh chính này được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore…
Sản phẩm mà công ty kinh doanh có đặc tính kỹ thuật cao, và không phải mặt
hàng theo mùa vụ, do đó lượng hàng hóa nhập khẩu và xuất kho phụ thuộc vào lượng
đơn đặt hàng từ phía đối tác. Bộ phận kinh doanh luôn phải dự báo lượng đặt hàng và
tình hình giá cả thị trường để có chiến lược mua hàng hợp lý tối thiểu hóa chi phi tồn
kho.
Bảng 3.2 Tỷ trọng mặt hàng nhập khẩu của công ty.
(Đơn vị: VNĐ)
Mặt hàng

Năm 2012
Giá trị


Năm 2013
Tỷ

Giá trị

trọng

Năm 2014
Tỷ

Giá trị

trọng
(%)

(%)

Tỷ
trọng
(%)

Công tơ điện tử

745,225,984

14.95

1,530,246,751

17.46


1,747,792,246

17.99

Biến dòng điện, biến

763,517,284

15.32

1,943,157,414

22.17

1,936,322,105

2,848,384,819

57,14

4,314,116,502

49,22

4,978,918,726

51.27

627,676,719


12.59

977,794,305

11.15

1,047,840,243

10.79

4,984,804,806

100

8,765,314,696

100

9,710,873,320

100

19.95

điện áp
Vật tư tủ bảng điện
Vật tư khác
Tổng


(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty)
Qua bảng trên ta có thế đánh giá sự biến động trong tỷ trọng nhập khẩu từng
loại hàng hóa của công ty qua các năm. Có thể thấy 2 nhóm mặt hàng là vật tư tủ bảng
điện và biến dòng biến điện áp là 2 nhóm mặt hàng chiến lược và có tỷ trọng chiếm ưu
thế của công ty. Tuy nhiên 2 nhóm mặt hàng này có tỷ trọng không ổn định. Năm
2013, tỷ trọng nhóm hàng vật tư tủ bảng điện giảm 7.92%, tỷ trọng mặt hàng biến
dòng biến điện áp tăng 6.85% so với năm 2014. Năm 2014 vât tư tủ bảng điện có xu
hướng tăng nhẹ 2.05%, so với năm 2013, nhưng mặt hàng biến dòng biến điện áp giảm
2.22% so với năm 2013.

21


×