Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX module THPT 8, 9 kỹ năng tham vấn, tư vấn, hướng dẫn và một số phương pháp tiếp cận cơ bản trong hướng dẫn cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.4 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT8: Kỹ năng tham vấn, tư vấn, hướng dẫn và một số phương pháp tiếp cận cơ
bản trong hướng dẫn cho học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Câu 1: Nêu các ý chính về kỹ năng giao tiếp khơng lời và kỹ năng giao tiếp bằng lời trong hoạt
động tham vấn, tư vấn, hướng dẫn cho học sinh THPT?
1. CÁC KĨ NĂNG GIAO TIẾP KHÔNG LỜI.
Kĩ năng giao tiếp không lời là khả năng sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp. Theo
Mehrabian, 1971, ảnh hưởng của thông điệp được đưa ra bởi phương tiện phi ngôn ngữ trong giao
tiếp là rất lớn: 55% là do biểu đạt khuôn mặt và cơ thể; 30 % là giọng nói (cách nói) và chỉ có 15%
là do ngơn từ.
Các kĩ năng này có tầm quan trong rất lớn trong công tác tham vấn, tư vấn, hướng dẫn. Nếu giáo
viên sử dụng các hành vi không lời một cách phù hợp sẽ tạo điều kiện cho việc giao tiếp được thuận
lợi và giúp giáo viên xây dụng mối quan hệ tin cậy với học sinh, giúp các em cởi mở hơn trong việc
chia sẻ những vấn đề của mình.
Các kĩ năng giao tiếp không lời thường được sử dụng trong tham vấn, tư vấn, hướng dẫn học sinh
THPT là:
- Duy trì tiếp xúc mắt
Là khả năng sử dụng ánh mắt trong giao tiếp, tức là ln duy trì được việc giao tiếp bằng mắt với cái
nhìn cởi mở, thân thiện.


Trong giao tiếp, giáo viên nên nhìn thẳng vào mắt học sinh khi nói chuyện, khi lắng nghe, tránh nhìn
với ánh mắt soi mói.
- Giao tiếp bằng ngơn ngữ cơ thể và cử chỉ
Nét mặt là phuơng tiện giao tiếp rất quan trọng. Giáo viên cần giữ nét mặt vui vẻ, có thể mỉm cười
khi gặp học sinh. Khi học sinh có chuyện buồn, giáo viên có thể dùng nét mặt để bày tỏ chia sẻ. Khi
giao tiếp, giáo viên nên ngồi đối diện, hướng về phía học sinh, khơng nên cúi người gần quá khiến
các em bất an. Giáo viên cũng không nên ngồi khoanh tay, bắt chéo chân, như vậy sẽ làm giảm sự
thoải mái của học sinh. Đồng thời khi cần có thể nắm tay, vỗ vai an ủi các em nhưng cần tránh
thường xuyên vì dễ gây hiểu lầm.
- Giọng nói và tốc độ nói
Cảm xúc và tình cảm của người nói thường thể hiện rõ rệt nhất qua giọng nói và tốc độ nói của họ.
Nói chung mỗi người có giọng nói khác nhau phù hợp với cảm xúc mà họ đang trải qua. Trong tham


vấn, tư vấn, giáo viên nên nói với giọng bình tĩnh, trầm, nhẹ nhàng và tốc độ đều thể hiện sự cởi mở,
chân thành, quan tâm và trìu mến.
- Sử dụng không gian và thời gian trong giao tiếp
Không gian và thời gian giao tiếp cỏ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tham vấn, tư vấn
và hướng dẫn. Giáo viên nên chọn phòng tham vấn ở nơi n tĩnh, bày trí trong phịng phải nhẹ
nhàng, thoải mái. Ngồi ra, ánh sáng trong phịng cần nhẹ nhàng, tránh gay gắt gây khó chịu.
Khoảng cách ngồi hợp lí giữa giáo viên và học sinh khi tham vấn là 60-80 cm. Khi tham vấn, giáo
viên cần để cho học sinh có thời gian trình bày, khơng thúc giục. Tránh các hành động như xem giờ
liên tục hay ngắt buổi nói chuyện đột ngột. Khi đặt câu hỏi, nên dành cho thân chủ thời gian trả lời,
không liên tục hỏi làm học sinh hoang mang. Cần chú ý các khoảng lặng vì học sinh rất thường đưa
ra các thơng tin, nội dung quan trọng để phá vỡ im lặng. Khi cần có thể chủ động chuyển đề tài một
cách nhẹ nhàng.
2. CÁC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CÓ LỜI.
Kĩ năng giao tiếp có lời là kĩ năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ trong giao tiếp, giúp giáo viên
khuyến khích học sinh bộc bạch và chia sẻ suy nghĩ của ho. Khi đã dựng được lòng tin với học sinh,
việc sử dụng các kĩ năng giao tiếp bằng lời sẽ giúp giáo viên khai thác những thông tin quan trọng để

cùng với học sinh làm rõ vấn đề và xác định các kế hoạch khác nhau nhằm cải thiện tình huống của
học sinh.
2.1 Kĩ năng đặt câu hỏi
Các câu hối rất cần thiết để bất đầu cuộc thảo luận với một người hoặc một nhóm. Trong cơng tác
tham vấn /tư vấn /hướng dẫn, việc đặt ra các câu hối để học sinh trả lời một cách tự nhiên, thoải mái
và chia sẻ thông tin với giáo viên là rất quan trọng, sử dụng câu hỏi đúng giúp giáo viên tránh được
việc hỏi quá nhiều câu hỏi và khai thác được nhiều thơng tin trong thời gian cho phép.
Có 2 loại câu hỏi:
a. Câu hỏi mở : Thường bắt đầu bằng các từ “ Cái gì “, “Thế nào”, “Ở đâu”/ “Tại sao” “Có thể “ …
Đây là những câu hỏi mà học sinh tự biểu đạt câu trả lời, có thể cung cấp thông tin đầy đủ cho giáo
viên để tiếp cận với hoàn cảnh của học sinh. Đây là các câu hỏi mà học sinh khơng thể trả lời có
hoặc khơng.
Ví dụ một số câu hỏi mở:
Em muốn nói gì hôm nay? (dùng mở đầu buổi tham vấn)
Những việc làm nào gần đây của thầy giáo khiến em nghĩ thầy khơng có cảm tình với mình? (câu
hỏi để khai thác dẫn chứng cụ thể)
Môn học nào làm em thấy mệt mỏi nhất? (câu hỏi chẩn đốn vấn đề)
Theo con thì cách nào tốt nhất để giải quyết tình trạng nghiện game của mình hiện nay? (câu hỏi
khai thác giải pháp từ thân chủ)
b. Câu hỏi đóng: Những câu hỏi mà học sinh có thể chọn một trong các câu trả lời sẵn có như “có”
hoặc “khơng” ; “đúng” hoặc “sai”. Hạn chế của câu hỏi này là học sinh không thể giãi bày tình
huống của mình, khiến giáo viên phải sử dụng thêm câu hỏi. Tuy nhiên, nó giúp giáo viên có thể thu
được thơng tin nhanh, cụ thể, chốt vấn đề bị dài dòng, tản mạn và giúp học sinh tập trung hơn vào


chủ đề của cuộc nói chuyện.
Việc sử dụng các câu hỏi đóng và câu hỏi mở một cah1 hợp lí sẽ giúp giáo viên khai thác vấn đề một
cách cụ thể, sâu sắc từ đó giúp học sinh cảm thấy thoải mái và hỗ trợ giải quyết tình huống cho học
sinh một cách phù hợp nhất.
Lưu ý khi sử dụng câu hỏi:

- Không hỏi hấp tấp, vội vàng
- Không hỏi các câu hỏi áp đặt phán đoán của giáo viên lên học sinh, điều này sẽ khiến học sinh khó
chịu vì bị áp đặt.
- Khơng sử dụng q nhiều câu hỏi “Tại sao” khiến học sinh cảm thấy như bị tra hỏi, dồn ép.
2.2 Kĩ năng khuyến khích và diễn đạt lại
- Khuyến khích là đưa ra những phản hồi ngắn bằng động tác như gật đầu hay các kích thích bằng
lời nhẹ nhàng. Những kích thích bằng lời này thường là những câu ngắn, có tác dụng khuyến khích
học sinh trình bày thêm như “ Cơ ln ở cạnh em”; “ Cơ đang nghe em nói” hay “ừm”; “thế à”;
“chắc chắn rồi” …
- Diến đạt lại là nhắc lại ý chính và suy nghĩ của học sinh bằng việc sử dụng chính những từ ngữ cửa
học sinh. Ví dụ học sinh nói : Em cảm thấy sợ bị đuổi học thì giáo viên sẽ diễn đạt lại: Sợ bị đuổi
học?
- Khuyến khích và diễn đạt lại giúp giáo viên kích thích học sinh trình bày sâu và chi tiết hơn đồng
thời cũng có thể kiểm tra nhận thức của giáo viên về vấn đề xem đã đúng ý muốn bày tỏ của học
sinh chưa.
- Lưu ý khi diễn đạt lại cần linh hoạt khi sử dụng từ ngữ, tránh gây nhàm chán.
2.3 Kĩ năng phản ảnh cảm xúc:
Kĩ năng phản ánh cảm xúc là kĩ năng nhắc lại nội dung tình cảm được phản ánh trong ngơn từ của
học sinh hay trong nét mặt cử chỉ của họ.
- Phản ánh cám xủc tương tụ như diễn đạt lại nhưng tập trung vào nội dung tình cảm. Phản ánh cảm
xúc có tác dụng giúp học sinh xác định lại cảm xúc của chính các em khi nó được phản ánh bởi
người khác và là cách có hiệu quả nhất để thể hiện sự thông cảm, sự quan tâm của giáo viên với học
sinh.
- Phản ánh cảm xúc là một trong những kĩ năng quan trọng vì nó giúp học sinh đối diện chứ không
tránh né cảm xúc. Khi đối mặt, học sinh sẽ có dịp trải qua đầy đủ cảm xúc của mình và sẽ dễ chịu
hơn khi giải tỏa được những cảm xúc ấy. Khi giải tỏa được cảm xúc, các em sẽ có thể nhìn vấn đề rõ
ràng để có thể có lựa chọn tích cực trong tương lai.
- Để phản ánh cảm xúc, trước tiên giáo viên phải xác định cảm xúc đang tồn tại ở học sinh mà mình
muốn phản ánh là gì, tránh nhập nhằng cảm xúc của cá nhân và cảm xúc muốn phản ánh. Cần xác
định cảm xúc của học sinh thông qua :

+ Thông điệp của cơ thể : tư thế ngồi, nét mặt, điệu bộ của tay chân …
+ Âm sắc, âm điệu của lời nói: mức độ nhấn mạnh về mặt âm thanh của các từ, sự nói lặp, cố tình
nói nhỏ hay ngập ngừng...


+ Dựa vào những từ hoặc cụm từ chỉ cảm xúc: những từ hay cụm miêu tả những cảm xúc ở con
người như hạnh phúc, vui, buồn, căng thẳng, mệt mỏi, giận dữ, cô đơn...
Khi cần hiểu rõ hoặc hiểu chính xác hơn cảm xúc của học sinh, giáo viên cần dùng 1 số cách hỏi
như: Điều đó có sát thực khơng? Đó có phải là cách mà em đã cảm nhận không?
- Khi phản ánh cảm xúc cũng cần chú ý các “thông điệp kép” (tư thế thể hiện cảm xúc và ngôn từ
của họ không trùng khớp và các cảm xúc phức tạp (tình cảm có đặc tính pha trộn, vừa oán hận
nhưng vẫn yêu quý …).
- Khi đối mặt với các cảm xúc phức tạp của học sinh, giáo viên cần giúp đỡ để họ nhìn ra và phân
tích được những cảm xúc thầm kín của mình . Đây chính là điều quan trọng trong tiến trình giúp đỡ.
2.4 Khả năng tóm lược:
Cơ đọng và sắp xếp các ý chính mà học sinh trình bày từ đó là bước đệm để chuyển sang hướng giải
quyết hay một vấn đề mới. Để thực hiện tốt, cần chú ý lắng nghe trong suốt q trình học sinh nói và
tìm ra điểm mấu chốt của vấn đề thật nhanh để tóm tắt khoa học và súc tích nhất.
2.5 Kĩ năng diễn đạt một cách quyết đoán:
Diễn đạt một cách quyết đoán rất quan trọng trong tham vấn, tư vấn, hướng dẫn vì nó thể hiện sụ tự
tin nơi giáo viên nhưng cũng đồng thời thể hiện đuợc sự tôn trọng của giáo viên với học sinh, chính
điều này, sẽ duy trì được mối quan hệ tích cực giữa học sinh và giáo viên, tạo điều kiện để quá trình
trợ giúp thành công. Khi thực hiện kĩ năng này, giáo viên thường sử dụng thơng điệp “ tơi” thay vì
“em” “Tơi nghĩ rằng thay đổi là một ý hay” thay vì nói “nhưng”
Giáo viên thường sử dụng kĩ năng này khi:
- Diễn đạt cảm xúc của chính bản thân mình.
- Nói điều mà giáo viên muổn nỏ xảy ra.
- Diễn đạt nỗi bận tâm cho học sinh.
Câu 2: Hoạt động tham vấn và tư vấn cho học sinh diễn ra theo các giai đoạn nào? Những
điểm cần lưu ý trong mỗi giai đoạn là gì?

1. Hoạt động tham vấn: gồm 3 giai đoạn
a. Giai đoạn 1: Thiết lập quan hệ
Mục đích của giai đoạn này là tạo mối quan hệ tin tưởng, xác định sơ bộ vấn đề, xây dụng mục tiêu,
kế hoạch tham vấn, hợp đồng.
- Khi tìm đến dịch vụ tham vấn là lựa chọn sau cùng của thân chủ, sau khi đã tận dụng những nguồn
trợ giúp khác từ gia đình, bạn bè... nên nhìêu thân chủ hết sức hoang mang, đắn đo, có người kì vọng
q nhìêu, có người khơng dám đặt nhiều hi vọng vào dịch vụ tham vấn. Nhà tham vấn lại chưa hiểu
rõ hoàn cảnh và khả năng của thân chủ. vì vậy, hai bên vấn đi đến được sự thoả thuận về tính chất
đặc trưng của dịch vụ tham vấn, những điều kiện được áp dụng cho hai phía, các thủ tục thao tác và
những vấn đề nảy sinh xung quanh quá trình tham vấn. Tất cả những cái đó sẽ được thể hiện trong
hợp đồng tham vấn.
- Các đề mục cần có của hợp đồng: địa chỉ văn phòng, số điện thoại; giới thiệu ngắn gọn về mục
đích của bản hợp đồng; kinh nghiệm và chức năng của tham vấn viên; hình thức vận hành và các


bước thao tác trong suốt quá trình tham vấn; điều kiện để trở thành thân chủ; trách nhiệm và quyền
lợi của thân chủ; lịch hẹn ca tham vấn; thời gian của suốt quá trình tham vấn (3 tháng hay 6 tháng);
thủ tục giới thiệu tham vấn viên mới hay dịch vụ khác nếu cần thiết; giá biểu và phương thúc thanh
tốn; hồ sơ thân chủ và việc qn lí hồ sơ; vấn đề bảo mật tin tức; thủ tục khiếu nại nếu có; chữ kí
của hai bên.
* Những điểm cần lưu ý:
Một số điều nhà tham vấn nên tránh: cho lời khuyên ngay lập tức; lên lớp hay giảng dạy; hỏi q
nhiều những câu hỏi khơng liên quan, ngồi lề, kể chuyện cá nhân, đời riêng của nhà tham vấn.
Những thao tác cần tránh khi tham vấn: ngắt câu thân chú; trông ngang, trông ngửa; cho lời khuyên;
ngồi quá xa; dạy đời; đùa giỡn khiếm nhã; mắng mỏ; vào hùa; hỏi quá nhìêu câu tại sao; ra lệnh, cửa
quyền; trả lời điện thoại; dùng tiếng lóng; ngáp vặt; nhắm mắt;… ; phân tích quá mức cần thiết; kể
chuyện bản thân quá nhiều; xem nhẹ hoặc gạt bừa chuyện thân chú.
b. Giai đoạn 2: Thực hiện qua trình tham vấn thơng qua sự tương tác này mà nhà tham vấn giúp
thân chủ thay đổi, giúp thân chủ có cách nhìn mới, lối tư duy mới, cách nghĩ mới, cảm xúc mới, từ
đó dẫn đến hành vi mới lành mạnh và tích cực.

Thay đổi cách nhìn, thiết kế lại khung tư duy: thông qua các kĩ thụât trị liệu nhà tham vấn có thể
khám phá những vấn đề này, giúp thân chủ nhìn nhận lại vấn đề một cách tích cực hơn, cung cấp
một cách nhìn mới.
* Thuyết phục thân chủ: bao gồm những hướng dẫn có chọn lọc, có trọng tâm về những điều cần
làm, việc nên làm.
* Những điểm cần lưu ý:
- Thuyết phục không phải là áp đặt.Thuyết phục có ý nghĩa như việc kích thích và động viên thân
chủ làm theo những thao tác đúng. Nói cách khác, đây là quá trình động viên chuyện nên làm và gạt
bỏ những thói quen trong tư duy và hành vi trong quá khứ.
- Liều lượng thuyết phục nên tăng dần, bắt đầu là những động viên nhỏ, sau tăng dần vì thân chủ cần
có thời gian để thích nghi với hoàn cảnh và lịch hoạt động mới.
* Mối quan hệ trong tham vấn
Mối quan hệ trong tham vấn là mối quan hệ có tổ chức, có tinh thần tơn trọng và có tính trung thực
xuất phát từ cả hai phía.
- Nhà tham vấn thực sự muốn giúp và tận tâm với trách nhiệm.
- Thân chủ cũng thật sự đóng góp vào tiến trình tham vấn một cách tích cực và thiết thực.
- Luôn đi sát hợp đồng, đạt mục tiêu xử lí vấn đề một cách hiệu quả.
- Khơng tạo ra sự gắn kết quá sâu giữa nhà tư vấn và thân chủ
c. Giai đoạn 3 (Kết thúc tham vấn)
Quá trình tham vấn kết thúc khi nhà tham vấn và thân chủ nhận thấy cuộc tham vấn đã đạt được
thành công, các thoả thuận trong bản hợp đồng đã được thực hiện. Cuộc tham vấn cũng có thể kết
thúc khi quan hệ tham vấn khơng hiệu quả hoặc có những vấn đề phát sinh vượt quá khả năng của
nhà tham vấn.


* Những điểm cần lưu ý:
-Những điểm cần lưu ý khi kết thúc một quan hệ tham vấn:
+ Kiểm tra xem các vấn đề cần tháo gỡ đã được xử lí.
+ Nhân tố gây căng thẳng đã được xóa.
+ Kiểm tra khả năng độc lập của thân chủ, khả năng hòa nhập của họ.

+ Kiểm tra khả năng ứng xử.
+ Khả năng tính tốn, dự định.
+ Thân chủ có tìm thấy ý nghĩa cuộc sổng.
- Những cản trờ thường gặp:
+ Thân chủ không muốn chấm dứt.
+ Nhà tham vấn không muốn kết thúc.
- Dừng tham vấn giữa chừng:
+ Do thân chủ.
+ Do nhà tham vấn.
- Kết thúc dịch vụ với ấn tượng tốt:
+ Đó là khi kết thúc như một bước mở đầu sang một giai đoạn mới của thân chủ - giai đoạn áp dụng
những kinh nghiệm họ đã thu nhận được vào đời sống thực tế.
+ Hai bên cùng thoả thuận và nhất trí.
+ Ghi nhận những kinh nghiệm tích cực.
2. Hoạt động tưvấn: 5 giai đoạn
a. Giai đoạn 1: Thiết lập mối quan hệ trong tư vấn
- Thiết lập mối quan hệ trong tư vấn được bắt đầu bằng việc thâm nhập tổ chức, chủ yếu liên quan
đến những nhà tư vấn bên ngoài tổ chức.
- Đối với nhà tư vấn bên ngoài, việc thâm nhập thường bắt đầu bằng sự khảo sát ban đầu của cả hai
bên, khảo sát nhu cầu của tổ chức và kĩ năng của nhà tư vấn, diễn ra bằng hình thức giới thiệu chính
thức với các thành viên trong tổ chức.
- Những sự kiện quan trọng thường có tác động lớn đến sự chấp nhận nhà tư vấn. Một ca tư vấn
thanh cơng truớc đó sẽ có tác dụng giúp cho nhà tư vấn dễ dàng được chấp nhận hơn.
- Sự e ngại cửa người thực hành tư vấn đối với nhà tư vấn cũng sẽ được giảm đi qua mối quan hệ
liên nhân cách trong quá trình thục hiện tư vấn.
- Nếu khơng có bước thâm nhập tổ chức thì bước đầu của việc thiết lập một mối quan hệ hiệu quả là
bàn về vai trò của nhà tư vấn và ngựời thực hành tư vấn trong hoạt động tư vấn. Trong quá trình kiến
tạo mối quan hệ, nhà tư vấn cần nhận thức một cách rõ ràng về tầm quan trọng của mối quan hệ bình
đẳng ngang bằng, khơng phân thứ bậc giữa nhà tư vấn và người thực hành tư vấn.
- Với những nhà tư vấn bên trong tổ chức, việc khơi đầu hoạt động tư vấn dễ dàng hơn vì mối quan



hệ đã có từ trước với các thành viên trong tổ chức. Tuy nhiên, khơng nên vì đã quen biết người thực
hành tư vấn mà bỏ qua việc thảo luận về các công việc của hoat động tư vấn và việc xác định vai trị
của nhà tư vấn. Thành cơng cửa giai đoạn này chính là việc nhà tư vấn/nhà quản lí, giáo viên và
người thực hành tư vấn/giáo viên, phụ huynh đạt được một sự thoả thuận về những cách thức mà nhà
tư vấn có thể áp dụng đối với vấn đề mà người thực hành tư vấn đang gặp phải, phải có sự rõ ràng và
đồng ý từ cả hai phía, trách nhiệm của mỗi bên.
* Những điểm cần lưu ý về nội dung cơ bản của một hợp đồng:
+ Mục tiêu và những kết quả mong đợi đối với hoạt động tư vấn.
+ Nhận diện người thực hành tư vấn.
+ Sự bảo mật của dịch vụ tư vấn và giới hạn mức độ bảo mật.
+ Khung thời gian
+ Thời gian nhà tư vấn sẵn sàng.
+ Trình tự yêu cầu làm việc đối với nhà tư vấn.
+ Không gian cho nhà tư vấn.
+ Liên lạc với nhà tư vấn thế nào khi cần thiết.
+ Khả năng tái thương lượng trong tình huống có sự thay đổi.
+ Những chi phí liên quan.
+ Sự đánh giá của nhà tư vấn đối với các nguồn và các loại thơng tin có trong tổ chức.
+ Những người mà nhà tư vấn sẽ làm việc.
b. Giai đoạn 2: Đánh giá vấn đề
Hoạt động đầu tiên diễn ra trong giai đoạn đánh giá là khảo sát các nhân tố có liên quan. Có ba chủ
đề chính đó là:
- Đặc điểm của thân chủ:
+ Hành vi gì của thân chủ được quan tâm?
+ Nhận thức của thân chủ như thế nào để góp phần giải quyết vấn đề?
+ Nếu thân chủ là một đứa trẻ, các vấn đề về phát triển có cần được cân nhắc không?
+ Thân chủ nhận thức như thế nào về người thực hành tư vấn?
- Đặc điểm của người thực hành tư vấn:

+ Khó khăn có phải là một trong những vấn đề về thiếu kiến thức, kĩ năng, tính khách quan hay là sự
tự tin?
+ Người thực hành tư vấn nhìn nhận về vấn đề như thế nào?
+ Người thực hành tư vấn mong muốn gì cho bản thân và cho thân chủ?
+ Người thực hành tư vấn có những kĩ năng can thiệp gì?
- Đặc điểm liên quan đến môi trường:


Môi trường trực tiếp tác động
+ Các mặt nào của môi trường củng cố hay nuôi dưỡng hành vi của thân chủ?
+ Những nguồn lực có sẵn có thể sử dụng trong quá trình giải quyết vấn đề
+ Những thúc ép nào trong mơi trường trực tiếp cần phải tính đến?
Mơi trường lớn
+ Có các mặt thuộc về cấu trúc nào góp phần nảy sinh vấn đề khơng?
+ Có nhân tố nào nằm bên ngồi mơi trường trực tiếp có tác động đến hành vi của thân chủ khơng?
+ Có sự thay đổi nào được đề nghị cho thân chủ hoặc cho người thực hành tư vấn phù hợp với quy
tắc và mong đợi cửa tổ chức không?
c. Giai đoạn 3: Tìm kiếm và lựa chọn giải pháp
Khi nhà tư vấn và người thực hành tư vấn cùng đánh giá vấn đề thì họ sẽ có nhận thức sâu hơn về
vấn đề. Trên cơ sở đó họ sẽ đưa ra những mong đợi (mục tiêu) của tư vấn và xác định các giải pháp
để đạt mục tiêu đó.
Hai nhân tố quan trọng mà nhà tư vấn cần chú ý, đó là:
- Sự thống nhất về giải pháp: Hoạt động can thiệp có thể được thay đổi cho phù hợp nhưng sự thay
đổi này phải không làm ảnh hường đến hiệu quả hoạt động, vì vậy, nhà tư vấn cần tính đến mức độ
hiểu biết và kĩ năng cửa người thực hành tư vấn.
- Tính có thể chấp nhận được của một hoạt động can thiệp cụ thể. Nhà tư vấn nên hỏi một cách rõ
ràng về mức độ có thể tham gia hoạt động can thiệp.
* Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn giải pháp:
(1) Nên lựa chọn cách tiếp cận can thiệp tích cức trước khi sử dụng đến các biện pháp ép buộc hoặc
miễn cưỡng về hành vi.

(2) Lựa chọn hoạt động can thiệp ít phức tạp và ít mang tính ép buộc nhất.
(3) Khi người thực hành tư vấn nhất thiết phải áp dụng một kĩ năng mới thì cần phải thiết kế cho phù
hợp nhất với cấu trúc và công việc của tổ chức.
(4) Khuyến khích áp dụng các hoạt động can thiệp địi hỏi ít tốn thời gian nhất, không xâm phạm đến
hoạt động của tổ chức và được người thực hành tư vấn đánh giá là đạt đuợc hiệu quả.
(5) Theo một chiến lược lâu dài, cần giúp người thực hành tư vấn tiếp cận được với các nguồn lực
hiện có hoặc phát triển các nguồn lực mới ngay trong bản thân tổ chức.
(6) Tập trung vào kết quả can thiệp để đạt đến sự thay đổi ở mức độ cao nhất trong tổ chức.
d.Giai đoạn 4: Thực hiện giải pháp
Là giai đoạn quyết định trong hoạt động tư vấn.
*Những điểm cần lưu ý:
- Giai đoạn này liên quan đến một môi trường phức tạp và luôn cần những sửa đổi và điều chỉnh lại
trước những vấn đề mới phát sinh.


- Mức độ giữ liên lạc thường xuyên giữa nhà tư vấn và người thực hành tư vấn đảm bảo cho việc
thực hiện kế hoạch thành công.
e. Giai đoạn 5: Kết thúc, là chấm dứt hoạt động tư vấn.
*Những điểm cần lưu ý:
- Kết thúc thường diến ra khi nhà tư vấn và người thực hành tư vấn cùng đồng ý nhau là vấn đề đã
được giải quyết.
- Cũng có trường hợp việc kết thúc diến ra sớm hơn. Có thể do thân chủ hoặc người thực hành tư
vấn.

Module THPT9: Hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................

Qua quá trình bồi dưỡng thường xuyên bản thân tôi đã ghi nhận và tiếp thu những

kiến thức cơ bản về các nội dung trên như sau:
1. Phát triển nghề nghiệp của giáo viên
Phát triển nghề nghiệp của giáo viên bao gồm phát triển năng lực của giáo viên
về chuyên môn và năng lực nghiệp vụ của nghề (nghiệp vụ sư phạm). Năng lực
nghiệp vụ sư phạm của giáo viên lại được xác định bởi năng lực thực hiện các vai trò
của giáo viên trong quá trình lao động nghề nghiệp của mình. Bản thân các vai trị của
giáo viên gắn liền với đó là các chức năng của họ.
Nhà trường hiện đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên,
theo đó, người giáo viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Vai trò người hướng
dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm lí mà người giáo viên trong nhà trường hiện đại phải đảm
nhận là một minh hoạ.
Theo logic trên, nội dung phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên rất
phong phú, bao gồm cả việc mở rộng, đổi mới tri thức khoa học liên quan đến giảng
dạy môn học do giáo viên giảng dạy đến mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức, kĩ năng
thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường


Thực tiễn dạy học đã khẳng định: Những phương pháp giảng dạy tốt sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến việc học sinh học cái gì và học như thế nào. Học cách dạy và làm
việc để trở thành một giáo viên giỏi (gặt hái được những thành tựu cao trong lao động
nghề nghiệp) là cả một quá trình lâu dài. Kết quả của quá trình này như thế nào phụ
thuộc vào mức độ tích cực của mọi giáo viên trong việc phát triển những kiến thức
nghề nghiệp cũng như các giá trị và quan điểm đạo đức nghề nghiệp của họ. Bên cạnh
đó, việc giám sát và hỗ trợ của các chuyên gia hoặc đồng nghiệp có kinh nghiệm để
mỗi giáo viên phát triển được các kĩ năng nghề nghiệp đóng vai trị khơng kém phần
quan trọng.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một q trình mang tính tất yếu và lâu dài
đổi với mọi giáo viên. Tất yếu bởi dạy học và giáo dục là những quá trình thay đổi và
gắn liền với sự sáng tạo của mỗi giáo viên. Lâu dài bởi phát triển nghề nghiệp giáo
viên bắt đầu từ sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình

lao động nghề nghiệp của giáo viên tại cơ sở giáo dục cho đến khi về hưu.
Về bản chất, đó là quá trình gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp
của người giáo viên. Mức độ thích ứng nghề của cá nhân diễn ra dưới sự tác động của
nhiều yếu tố, tuy nhiên những yếu tố liên quan đến cá nhân và nghề nghiệp có vai trị
quan trọng hơn cả. Đây cũng là lí do khiến cho mọi giáo viên cần phát triển nghề
nghiệp của mình một cách liên tục, mỗi trường học phải coi việc phát triển nghề
nghiệp liên tục cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng.
Quan sát các giáo viên trẻ trong lao động nghề nghiệp, có thể nhận thấy những
hạn chế nhất định của họ so với những yêu cầu của dạy học, giáo dục trong nhà
trường. Điều này không chỉ là sự cánh báo về một khoảng cách đã có giữa đào tạo
giáo viên (công việc của các trường sư phạm) với thực tiến lao động nghề nghiệp tại
các cơ sở giáo dục mà còn là những gợi ý về những vấn đề liên quan đến phát triển
nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Một cách diễn đạt khác, chức năng phát triển của phát triển nghề nghiệp giáo
viên là quá trình làm cho các năng lực nghề nghiệp của giáo viên ngày càng được


nâng cao, giúp giáo viên có thể thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình ở những
tình huống khác nhau (các tình huống phi chuẩn) mà vẫn đảm bảo kết quả.
Có thể xem xét q trình hình thành kĩ năng như một minh hoạ cho chức năng
phát triển của phát triển nghề nghiệp giáo viên. Mọi kĩ năng mà cá nhân có được đều
trải qua các giai đoạn cụ thể, từ giai đoạn hình thành, củng cổ đến giai đoạn thuần thục
(đơi khi có tính chất của tự động hố). Ở giai đoạn hình thành phải từ những tình
huống mẫu, bằng sự luyện tập của mình, cá nhân sẽ hình thành kĩ năng xác định. Sang
giai đoạn củng cố, cá nhân có thể thực hiện được kĩ năng ở tình huống đã có những
thay đổi ít nhiều so với tình huống mẫu. Trong những tình huống biến đổi, hoặc những
tình huống hồn tồn khác biệt với tình huống mẫu, cá nhân vẫn có thể đạt đuợc mục
tiêu của hoạt động. Đây là giai đoạn cá nhân đã có kĩ năng ở mức độ phát triển
cao.Chức năng đổi mới của phát triển nghề nghiệp giáo viên chỉ quá trình tạo ra
những thay đổi theo chiều hướng tích cực trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên.

Thay đổi là thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Dựa
vào thuộc tính này, con người có thể chủ động tạo ra sự thay đổi cho sự vật, hiện
tượng. Những thuật ngữ như cải tiến, đổi mới, cách mạng... dùng để chỉ sự thay đổi
đuợc con người thực hiện một cách có chủ định.
Đổi mới năng lực nghề nghiệp của giáo viên là quá trình phúc tạp, là kết quả của sự
thay đổi trong nhận thức, hành động và khắc phục những rào cản của hành vi, thói
quen trong dạy học, giáo dục của giáo viên.
Kinh nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mọi giáo viên, tuy nhiên đôi khi kinh
nghiệm này lại trở thành rào cản đối với những đổi mới mang tính hệ thổng hoặc đổi
mới đối với từng phương diện năng lực nghề nghiệp của họ. Trong trường hợp này,
người giáo viên cần thay đổi chính những kinh nghiệm của họ. chẳng hạn, để đổi mới
phương pháp dạy học, giáo viên phải đổi mới tư duy về dạy học và tổ chức dạy học
(xác lập quan điểm/những quan điểm mới về dạy học và tổ chức dạy học), đổi mới
trong thiết kế các mơ hình/chiến lược dạy học và tiếp đến là đổi mới trong thực thi
từng phương pháp dạy học cụ thể.


Các chương trình nhằm mục đích phát triển nghề nghiệp cho giáo viên:
(i) Phát triển các kĩ năng sổng;
(iì) Trở thành người có năng lực đối với các kĩ năng cơ bản của nghề dạy học;
(iii) Phát huy tính linh hoạt của người giảng dạy; Có chun mơn giảng dạy;
Đóng góp vào sự phát triển nghề nghiệp của đồng nghiệp;
(iv) Thực hiện vai trò lãnh đạo và tham gia vào việc ra quyết định.
Các quan niệm về tiêu chí định hướng của chương trình phát triển nghề nghiệp
giáo viên nêu trên cho thấy, phát triển nghề nghiệp giáo viên có thể được thực hiện
một cách có chủ định hoặc khơng chủ định. Khơng ít những trường hợp, nhiều hoạt
động được thực hiện liên quan đến giáo viên (hoặc được thực hiện bởi giáo viên)
nhưng khơng có chú ý thực hiện các tiêu chí của phát triển nghề nghiệp giáo viên. Tuy
nhiên, nếu các hoạt động đó được định hướng từ trước bởi mục đích phát triển nghề
nghiệp giáo viên thì hiệu quả của các hoạt động đó sẽ cao hơn rất nhiều. Nói cách

khác, cần thiết phải quan tâm đến những cơ hội mà ở đó giáo viên có thể phát triển
nghề nghiệp của bản thân. Các cơ hội phát triển nghề nghiệp có thể được tạo ra cùng
lúc bởi các giáo viên và những người hỗ trợ, hoặc bởi cách lựa chọn tập trung vào một
nhiệm vụ mới mà giáo viên hứng thú với việc thực hiện nó (ví dụ, học tập một lí
thuyết dạy học mới hay thực hành một kĩ năng dạy học hoặc giáo dục mà giáo viên
muốn có sự thay đổi). Đây chính là những gợi ý trực tiếp cho sự hình thành các mơ
hình phát triển nghề nghiệp giáo viên.


Mơ hình hợp tác các tổ chức

Mơ hình nhóm nhỏ hoặc riêng lẻ (cá

nhân)
Phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Giám sát
trường học
Quan hệ trường phổ thông với
Đánh giá công việc của học sinh
trường cao đẳng, đại học sư phạm
Hợp tác giữa các viện nghiên cứu Hội thảo,semine, cáckhoá học
2. Mơ
Mạng trường học
Nghiên cứu trường hợp
hình
Tụ phát triển (giáo viên nghiên cứu để
Mạng giáo viên
hướng
phát triển)
Giáo dục từ xa
Phát triển các quan hệ hợp tác

dẫn
Giáo viên tham gia vào quá trình đổi
đồng
mới
Hồ sơ
nghiệp
Nghiên cứu hành vi
trong
Dùng các bài nói của giáo viên
phát
Tập huấn
triển nghề nghiệp giáo viên
Mơ hình phát triển nghề nghiệp giáo viên là cái thể hiện của phát triển nghề
nghiệp giáo viên (cái được thể hiện). Tuy nhiên, giữa cái thể hiện và cái được thể hiện
thưững có sự phản ánh không đầy đủ. Hơn nữa, do quan niệm về tiêu chí của chương
trình phát triển giáo viên tương đổi phong phú, vì thế có nhiều cách xác định mơ hình
phát triển nghề nghiệp giáo viên. Bảng dưới đây hệ thống một số mơ hình phát triển
nghề nghiệp giáo viên đã được tổng kết từ thực tiễn giáo dục của nhiều quốc gia.
Bảng tổng hợp trên cho thấy, các mơ hình phát triển nghề nghiệp giáo viên
tương đối đa dạng, được phát triển và thực hiện ở nhiều quốc gia để phát huy và hỗ trợ


giáo viên phát triển nghề nghiệp từ khi họ bắt đầu khởi nghiệp đến khi nghỉ hưu. Điểm
chung nhất dễ nhận thấy của các mơ hình là tính mục đích của nó.
Mơ hình tập huấn
Giáo viên tham dự các lớp tập huấn theo:
(i) nhu cầu của bản thân;
(iì) yêu cầu của tố chức/người quân lí để phát triển năng lực chun mơn,
nghiệp vụ đáp ứng u cầu mói của hoạt động dạy học và giáo dục.
Hoạt động tập huấn cho giáo viên có thể được thực hiện theo những hình thức

khác nhau: tập huấn đại trà, tập huấn cho nhóm giáo viên; tập huấn tập trung hoặc tập
huấn tại cơ sở giáo dục.
Mơ hình mạng lưới giáo viên trong hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ đồng nghiệp phát
triển nghề nghiệp. Mạng lưới của các giáo viên tạo điều kiện cho các giáo viên xích
lại gần nhau để giải quyết các vấn đề mà họ gặp phải trong công việc, nhờ đó có thể
phát triển được sự nghiệp riêng của mỗi người với tư cách là các cá nhân hay với tư
cách là nhóm giáo viên. Các mạng lưới này có thể được tạo ra một cách tương đổi
khơng chính thúc thơng qua các cuộc họp thường kì giữa các giáo viên; hoặc chính
thúc thơng qua việc thiết lập các mổi quan hệ, giao tiếp và hội thoại.
Mặc dù các mô hình có tên gọi khác nhau, nhưng những nội dung cơ bản trong
mơ hình phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên được xác định tương đổi thổng
nhất. Các nội dung này bao gồm:
(i) xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên: nhằm xác
định có xuất hiện khoảng cách giữa yêu cầu về vị trí mà giáo viên đang đảm nhận với
khả năng đáp ứng hiện có của giáo viên hay khơng? Kết quả này cho phép xác nhận
giáo viên đó cần mở rộng, phát triển hay đổi mới cái gì trong năng lực nghề nghiệp
của bản thân.
(ii) Thiết kế mục tiêu, từ đó dựng nội dung để phát triển nghề nghiệp liên tục
cho giáo viên.
(iii) Thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên: triển
khai các hoạt động đã được hoạch định trong bước (ii).


(iv) Đánh giá và điều chỉnh: Đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động theo
mục tiêu đã đề ra để có những điều chỉnh phù hợp.
* Chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên
Chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên là mở rộng, đổi mới và phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Phát triển nghề nghiệp giáo viên mang lại
những thay đổi cho hệ thống giáo dục (ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô) và cho cá nhân
mỗi giáo viên. Phát triển nghề nghiệp giáo viên có những đặc điểm chính sau:

Phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên
mơ hình chuyển giao.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên đuợc thực hiện với những nội dung cụ thể.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên liên quan mật thiết với những thay đổi, cải
cách trường học.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trị giúp giáo viên trong việc xây dụng
những lí thuyết và thực tiễn sư phạm, giúp họ phát triển sự thành thạo trong nghề.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình cộng tác.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện và thể hiện rất đa dạng và có
thể rất khác biệt ở những bổi cánh khác nhau.
Không một giáo viên nào có thể tự khẳng định mình là người đã hiểu biết tất cả
và luôn thành công trong hoạt động nghề nghiệp. Nói cách khác, ngay cả những giáo
viên giỏi, trong nhiều trường hợp, vẫn cần đến sự trợ giúp từ những người khác để
hoàn thành các nhiệm vụ đuợc phân công trong lao động nghề nghiệp tại cơ sở giáo
dục.
Mọi giáo viên đều phải đóng vai là một người hướng dẫn đối với đồng nghiệp,
đồng thời họ được trợ giúp từ chính vai trị mà họ đảm nhiệm để phát triển nghề
nghiệp của bản thân. Hướng dẫn có vai trị quan trọng trong phát triển nghề nghiệp
của mọi giáo viên, nhất là đổi với các giáo viên cịn ít kinh nghiệm nghề nghiệp.
Cán bộ quản lí trường học, các giáo viên có kinh nghiệm thưởng là những
người đóng vai trị hướng dẫn đồng nghiệp. Ở đây, những vấn đề về giảng dạy cũng


như về chuyên môn đuợc thực hiện theo kĩ thuật chung của hoạt động hướng dẫn và
đem lại hiệu quả đáng kể cho sự phát triển nghề nghiệp của các đổi tượng được hướng
dẫn.
Hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp là một trong các mơ hình
phát triển nghề nghiệp giáo viên ở trường học. Sự tham gia nhiệt tình của giáo viên
vào mơ hình này là một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của mô hình tại

từng nhà trường. Căn cứ vào nội dung của phát triển nghề nghiệp giáo viên, có thể
khái quát những lĩnh vục hướng dẫn chính trong phát triển nghề nghiệp giáo viên như
sau:
Hướng dẫn đồng nghiệp vẽ chuyên môn
Mọi giáo viên, trong thời gian học nghề ở trường sư phạm, đều được đào tạo
theo một chun mơn xác định. Đó là ngành học mà họ theo đuổi và sau đó thực hiện
lao động nghề nghiệp (dạy học) theo ngành học này ở cơ sở giáo dục. Ngành học của
người giáo viên ở trường sư phạm là khoa học mà dựa vào đó, người ta xây dựng nên
mơn học trong chương trình giáo dục ở các cơ sở giáo dục phổ thơng.
Một số giáo viên thụ hưởng và có trinh độ học vấn cao hơn so với chuẩn đào
tạo đã quy định. Các giáo viên này có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ. Ở trình độ này, họ
được đào tạo theo những chuyên ngành của ngành đào tạo mà họ đã có ở trình độ cử
nhân cao đẳng hoặc đại học.
Như vậy, ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo của giáo viên ở trường sư
phạm thuộc phạm trù chuyên mòn đổi với nghề nghiệp giáo viên. Những gì cịn lai,
liên quan đến việc đảm bảo kết quả hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên ở cơ
sở giáo dục được gọi là nghiệp vụ của nghề nghiệp giáo viên.
Xét về lĩnh vục chuyên môn, theo quan niệm thông thưởng học 10 dạy 1, các
trường sư phạm đảm bảo trang bị chun mơn để người giáo viên có thể thực thi tốt
chương trình mơn học tương ứng ở các cơ sở giáo dục phổ thơng.
Chương trình giáo dục ở các cơ sở giáo dục bao gồm các môn học và các hoạt
động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của từng cấp học cụ thể. Học sinh ở
các cơ sở giáo dục phổ thông tham gia các hoạt động giáo dục và nghiên cứu/học các


mơn học (theo kĩ thuật thiết kế chương trình giáo dục hiện nay ở nước ta). Mơn học
thuộc chương trình giáo dục ở cơ sở giáo dục phổ thông đuợc xây dựng trên cơ sở của
một khoa học tương ứng. Như vậy, học sinh học môn học chú không học khoa học.
Trong khi đó, trong q trình đào tạo của giáo viên ở trường sư phạm, hoạt động học
tập của họ có tính chất nghiên cứu và tiếp cận với khoa học (ngành/chuyên ngành

khoa học họ đựợc đào tạo).
Hướng dẫn đồng nghiệp có thể được thực hiện trực tiếp, gián tiếp, hướng dẫn chung
hoặc hướng dẫn cá nhân. Mọi hình thức hướng dẫn đều có điểm mạnh và những hạn
chế nhất định. Việc lựa chọn hình thức hướng dẫn đơi khi không phụ thuộc vào người
hướng dẫn.
Để hướng dẫn đồng nghiệp thành cơng, bạn cần có thơng tin về họ. Phương tiện
để bạn có được những thơng tin này là các công cụ như: các trắc nghiệm, phiếu điều
tra, bảng kiểm, hướng dẫn phỏng vấn và sơ đồ quan sát... Các công cụ này phải được
phát triển và kiểm tra hiệu lực. Căn cứ mục đích thu thập thơng tin về đối tương cần
hướng dẫn, bạn lựa chọn và sử dụng các công cụ để thu thập thông tin cần thiết bằng
các phương pháp như:
Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn từng cá nhân; Quan sát theo nhóm và quan sát
cá nhân;Ghi chép.
Dữ liệu có đuợc bằng việc sử dụng cơng cụ bạn đã lựa chọn cần được xử lí.
Việc xử lí dữ liệu có thể thực hiện đơn giản bằng tính tốn thú cơng nhưng cũng có thể
thực hiện trên máy vĩ tính đổi với những phân tích phức tạp hơn.
3. Yêu cầu đối với người hướng dẫn đồng nghiệp và phương pháp lập kế
hoạch hướng dẫn đồng nghiệp.
3.1. Yêu cầu đối với người hướng dẫn đồng nghiệp
Người hướng dẫn đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp giáo viên phải là người
tơn trọng sở thích và tin tưởng vào khả năng của đồng nghiệp; có uy tín trong nghề
nghiệp và khả năng tạo đuợc sự tin tưởng của đồng nghiệp. Hiểu được nguyện vọng
của đồng nghiệp, mức độ thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của đồng nghiệp (biết
đuợc đồng nghiệp làm gì, làm như thế nào trong dạy học và giáo dục học sinh); thực


hiện hướng dẫn đồng nghiệp dụa trên cái đồng nghiệp cần. có thái độ thơng cảm, có kĩ
năng động viên, thúc đẩy đồng nghiệp; biết đưa ra nhiều lựa chọn để đồng nghiệp
quyết định và làm cho đồng nghiệp biết họ phải làm gì để hoạt động nghề nghiệp của
họ tốt hơn so với hiện tại.

Mặc dù là người có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp, tuy nhiên, người hướng
dẫn đồng nghiệp khơng phải là một nhà thơng thái, vì vậy, bạn cần biết giới hạn của
mình trong hướng dẫn đồng nghiệp. Nếu giới hạn của bạn là hướng dẫn về chun
mơn, nghiệp vụ cho đồng nghiệp thì hãy dùng lại ở phạm vi đó, đừng lan man sang
lĩnh vực khác mà bạn không quen.
3.2. Phương pháp lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp.
Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp là quá trình chuẩn bị cho những thay đổi
trong hoạt động nghề nghiệp của đồng nghiệp bằng việc ấn định trước các phuơng án
hoạt động của đồng nghiệp hoặc của người hướng dẫn và đồng nghiệp trong tương lai.
Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp là một quá trình, bao gồm các giai đoạn
(lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch) và những bước đi cụ thể
trong từng giai đoạn.
Giai đoạn lập kế hoạch tạo ra sản phẩm là những vân bản kế hoạch để người
hướng dẫn có thể triển khai trong thực tiễn. Văn bản kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp
giúp người hướng dẫn có được những thông tin cần thiết về:
Vấn đề cần ưu tiên trong hướng dẫn đồng nghiệp là gì?
Giải quyết vấn đề đó nhằm đạt đến mục tiêu gì? Khi nào thì đạt được?
Những hoạt động nào cần triển khai để có thể hướng dẫn được đồng nghiệp?
Những nguồn lực nào cần khai thác để thực hiện được các hoat động nói trên?
V. Tự đánh giá: Bản thân tiếp thu và vận dụng được 90% so với yêu cầu kế hoạch
đặt ra
BAN GIÁM HIỆU

Người viết bài thu hoạch




×