Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX module THPT 14, 15 các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.92 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT15: Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học cấp THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
I. Lí do chọn mô đun.
Từ xưa đến nay giáo dục luôn song hành với những bước phát triển của thời đại, mục tiêu
giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu thời đại. Trong thời đại ngày nay khi nước ta đang có
những bước tiến vững chắc trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập cùng
thế giới, thì mục tiêu quan trọng cấp thiết của ngành giáo dục là đào tạo ra đội ngũ lao
động có trình độ cao đáp ứng cho nhu cầu xã hội, đào tạo ra những con người Việt Nam
phát triển toàn diện có đạo đức trí thức, sức khỏe, thẫm mỹ và chuyên nghiệp.
Nhưng đến nay, nền giáo dục Việt Nam vẫn còn tồn tại khá nhiều vấn đề bất cập bắt đầu
từ việc xây dựng chương trình học, nội dung, phương pháp giảng dạy, đội ngũ cán bộ
giáo viên, … và hậu quả tất yếu của nền giáo dục chưa hiệu quả đó là sản phẩm của nền
giáo dục còn có một khoảng cách khá xa so với tiêu chuẩn chung của toàn thế giới nhất là
so với các nước trong khu vực.
Thực trạng này của nền giáo dục đã sớm được phát hiện và nền giáo dục nước ta cũng đã
và đang tiến hành đổi mới cải cách giáo dục để đưa chất lượng nền giáo dục đi lên. Có
nhiều biện pháp đã được đưa vào thực hiện như: cải cách chương trình SGK, đổi mới
phương pháp giảng dạy trong nhà trường, chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục, … bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên cũng là một trong những cố


gắng của ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, định hướng
phát triển tương lai của nước nhà.
Vì vậy sau quá trình nghiên cứu tự bồi dưỡng tôi chọn mô đun 15 “các yếu tố ảnh hưởng
tới thực hiện kế hoạch dạy học” nhằm giúp bản thân khắc phục được những hạn chế phát
sinh trong quá trình giáo dục và đưa ra phương pháp giảng dạy tốt nhất phù hợp từng đối
tượng học sinh với thiết kế bài học đảm bảo tính tối ưu trong phát triển toàn diện của học
sinh.


II. Nội dung mô đun 15:
Việc phân tích đuợc các yếu tổ liên quan đến thục hiện kế hoạch dạy học để có biện pháp
kiểm soát hiệu quả các yếu tổ này là một trong những năng lực cần thiết của người giáo
viên Trung học phổ thông.
Kế hoạch dạy học là bản chiến lược được giáo viên vận dụng nhằm đảm bảo thực hiện
mục tiêu dạy học và các hoat động giáo dục. Nó có moi quan hệ mật thiết tương tác với
các thanh tố của qưá trình dạy học môn học.
Mục tiêu cụ thể:
- Về kiến thức: Nâng cao hiểu biết về các thành tố của quá trình dạy học. Vai trò của việc
thục hiện kế hoạch dạy học. Làm rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy
học.
- Về kĩ năng: xác định những ảnh hưởng của đối tượng và môi trường dạy học cùng
chương trình, tài liệu, phương tiện dạy học tới thực hiện kế hoạch dạy học. Phân tích
những tình huống sư phạm trong thực hiện kế hoạch dạy học ở truờmg Trung học phổ
thông.
- Về thái độ: Tích cực với việc xác định và kiểm soát những yếu tổ ảnh hường tới thực
hiện kế hoạch dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học tùng bộ môn ờ trường Trung
học phổ thông.
Nội dung 1: Lập kế hoạch dạy học
Hoạt động 1. Cách lập kẽ hoạch năm học
- Xác định mục tiêu.

- Dự kiến kế hoạch thời gian để đảm bảo hoàn thành chương trình một cách đầy đủ và có
chất lương.
- Liệt kê tài liệu, sách tham khảo, phương tiện dạy học có sẵn hay cần tự tạo.
Hoạt động 2. Cấu trúc của kế hoạch bài học
Giáo án, bài soạn cửa giáo viên là kế hoạch dạy một bài nào đó, là bản dự kiến công việc
cửa thầy và trò trong cả tiết học theo mục đích và yêu cầu đã định sẵn. Giáo án thể hiện
rõ tinh thần trách nhiệm, trình độ kiến thúc và khả năng sư phạm cửa thầy giáo, quyết
định phần lớn kết quả cửa tiết lên lớp.
Nội dung 2: Thực hiện kế hoạch dạy học
Hoạt động 1. Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học


- Cấu trúc bài soạn phải bao quát đuợc tổng thể các phuơng pháp dạy học đa dạng và
nhiều chiều..
- Bài soạn phải nêu đuợc các mục tiêu của tiết học.
- Bài soạn phải nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học.
- Bài soạn phải xác định được nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò trong cả
tiết học.
Hoạt động 2. Các khâu cơ bản thực hiện kế hoạch dạy học
Dàn ý cửa bài giảng trong bài soạn chính là các khâu cơ bản của quá trình thực hiện kế
hoạch bài học. Thông thường, bài lên lớp có các khâu sau:
- Tổ chức lớp học;
- Kiểm tra bài làm ở nhà của học sinh;
- Xây dựng tình huống cỏ vấn đề. Giao nhiệm vụ cho học sinh;
- Xây dựng, lĩnh hội kiến thức, kỉ năng, phương pháp hoạt động;
- Sơ bộ luyện tập, củng cố kiến thức;
- Khái quát hóa, hệ thống hoá kiến thúc;
- Kiểm tra và tự kiểm tra kiến thức;
- Giao và hướng dẫn bài làm về nhà.
Nội dung 3: Các yếu tố liên quan đến đối tượng và môi trường dạy học ảnh hưởng

tới thực hiện kế hoạch dạy học.
Hoạt động 1. Đối tượng dạy học có ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế hoạch dạy
học?
Đổi tượng dạy học bao gồm người học và hoạt động học.
Một số khía cạnh cơ bản của hoạt động học tập.
Hoạt động 2. Thế nào là môi trường dạy học?
Môi trường dạy học gồm toàn bộ các yếu tổ bên trong và bên ngòaị có ảnh hửong đến con
người.
Hoạt động 3. Môi trường dạy học ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế hoạch dạy
học?
Môi trường có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến người dạy và người học và hoạt


động của họ.
Nội dung 4: Các yếu tố liên quan đến chương trình, tài liệu, phương tiện dạy học
ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học.
Hoạt động 1. Ảnh hưởng của chương trình đến thực hiện kế hoạch dạy học
Ý nghĩa cửa chương trình dạy học: Chương trình dạy học là công cụ chủ yếu để Nhà
nước lãnh đạo và giám sát công tác dạy học của nhà trường thông qua các cơ quan quản lí
giáo dục. Nó cũng là căn cứ để giáo viên dựa vào đó mà tiến hành tổ chức công tác dạy
học, lập kế hoạch giảng dạy và tiến hành tổ chức công tác dạy học của mình.
Giáo viên THPT cần nghiên cứu, nắm vững chương trình môn học mà mình phụ trách,
đồng thời cũng cần hiểu, nghiên cứu chương trình các môn có liên quan để thiết lập đuợc
mối quan hệ liên môn trong quá trình dạy học, qua đó giúp học sinh dễ dàng có bức tranh
chung về thế giới và tạo cho họ có quan điểm phúc hợp hệ thổng cũng như có tư duy linh
hoạt, mềm dẽo khi học các môn học.
Hoạt động 2. Ảnh hưởng của tài liệu đến thực hiện kế hoạch dạy học
Tài liệu dạy học ờ trường THPT gồm có sách giáo khoa và các tài liệu dạy học khác.
Ngoài sách giáo khoa, trong nhà trường THPT còn có những sách và tài liệu tham khảo
cho giáo viên và học sinh như sách hướng dẫn giảng dạy, sách tra cứu, sách bài tập, ...

nhằm giúp giáo viên tiến hành công tác giảng dạy thuận lợi, giúp học sinh mở rộng & bổ
sung, đào sâu kiến thúc phù hợp với trình độ và hứng thú cửa mình.
Muổn vậy, người giáo viên cần nghiên cứu, nắm vững nội dung sách giáo khoa, những
sách và tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu tham khảo khác, vì chỉ như vậy mới
có thể thiết kế và thực hiện có hiệu quả giáo án tiết học, xây dựng được kế hoạch hoạt
động ngoại khoá bộ môn.
Hoạt động 3. Ảnh hưởng của phương tiện dạy học đến thực hiện kế hoạch dạy học
Trong quá trinh dạy học có sự tham gia của yếu tố vật chất hay phi vật chất đóng vai trò
tác động làm cho quá trình dạy học diễn ra thuận lơi và đạt hiệu quả đó là phương tiện
dạy học.
PTDH làm cho hoạt động dạy học trở nên linh hoạt phong phú và đa dạng, sử dụng
PTDH có thể tác động lên nhiều giác quan của HS, gây nên hiệu ứng kích thích hứng thú
học tập.
Nội dung 5: Tình huống sư phạm trong thực hiện kế hoạch dạy học.
Hoạt động 1. Thế nào là tình huống sư phạm?


Tình huổng sư phạm được hiểu là những hiện tượng xuất hiện trong quá trình dạy học và
giáo dục chứa đựng trong nó những mâu thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết.
Trong đó, để giải quyết tình huống, nhà giáo dục phải cần đến tri thức mới, cách thúc mới
chưa hề biết trước đó, còn ở đối tượng giáo dục là nhu cầu nhận thức hoặc hành động
trong tình huống tương úng. Kết quả việc giải quyết những tình huống sư phạm là sự
thoả mãn (hoặc chua thoả mãn được) những mâu thuẫn đã nảy sinh do vấn đề giáo dục
đặt ra.
Hoạt động 2. Phân loại tình huống sư phạm trong dạy học
Tình huống sư phạm xét trong mổi quan hệ giao lưu giữa chủ thể (nhà giáo dục) với
khách thể (đổi tương giáo dục) có thể phân thành 2 loại:
- Loại thú nhất, tình huống sư phạm nảy sinh ngay trong quá trình giao lưu trục tiếp giữa
chủ thể giáo dục với học sinh (hoặc tập thể học sinh).
- Loại thú hai, tình huổng sư phạm đuợc sắp đặt theo một nội dung xác định, kể cả cách

thúc giải quyết và những kết quả thu được theo những phương án khác nhau.
Hoạt động 3. Kĩ thuật xử lí tình huống sư phạm.
Để giải quyết những tình huống sư pham cần có cách thúc, biện pháp, thử thuật xử lí tình
huống, đôi khi được gọi là kỉ thuật xử lí.
Với những chử thể ứng xử có sự tôn trọng nhân cách của học sinh, quan tâm tới con
người về mọi phuơng diện bên cạnh những đòi hỏi về tinh thần trách nhiệm và ý thúc về
hành vi của mình trước tập thể, thi hiệu quả của ứng xử luôn luôn phát triển theo chiều
hướng thuận.
III. Nội dung thực hiện
BÀI 2: PHƯƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG
Tiết 30 Tuần 22
I . Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh hiểu rõ khái niệm vectơ pháp tuyến (VTPT) của mặt phẳng (mp),
phương trình tổng quát (PTTQ) của mp, điều kiện để hai mp song song, vuông góc,
khoảng cách từ một điểm đến một mp.
2. Kỹ năng: Biết tìm toạ độ của VTPT của mp, và viết thành thạo PTTQ của mp.
3. Tư duy và thái độ: Biết tự hệ thống các kiến thức cần nhớ, biết quy lạ về quen.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:


1. Giáo viên: Bảng phụ, thước kẻ, phiếu học tập.
2. Học sinh: Xem lại các kiến thức về vectơ trong phẳng, và xem trước bài học theo sự
hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ: 5 phút
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
r
r
?: Công thức tích vô hướng của hai. Hai

khi
a
.
b
= HH +T T + CC
r r
rr
vectơ vuông góc khi nào ?
a ⊥ b ⇔ a.b = 0
r
;
ab

ab
;
ab

a
b
)
?: Cho n = ( a2b3 − ab
;
3 2
3 1
1 3
1 2
2 1
rr
r
r

Khi đó: a.n = 0
và hai a = ( a1 ;a2 ;a3 ) , b = ( b1 ;b2 ;b3 ) không
r r
Vậy a ⊥ n
cùng phương có giá song song hoặc nằm
rr
trong mp (α). Tính a.n .

đó

2. Bài mới:
Trong không gian ta đã biết một số cách xác định mặt phẳng chẳng han như xác định mp
bằng ba điểm không thẳng hàng, bằng hai đường thẳng cắt nhau, …
Bây giờ ta sẽ xác định mp bằng pp tọa độ
Hoạt động 1: Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. 3 phút
Hoạt động của giáo viên
?: Nêu khái niệm VTPT của đường thẳng.

Hoạt động của học sinh
Phát biểu định nghĩa VTPT của đường
thẳng.

Dùng hình ảnh trực quan: bút và sách,
r
bảng phụ giới thiệu vectơ n là VTPT của
mp (α).
r r
r
?: Định nghĩa vectơ pháp tuyến của mp.
VT

PT
n
≠ 0 , giá n vuông góc với mp.
r
r
?: Vectơ kn , k ≠ 0 có phải là VTPT của
Là VTPT vì kn ≠ 0 và cùng phương
r
mp không. Vì sao ?
vuông góc mp với vectơ n .
Hoạt động 2: Bài toán xác định VTPT của mặt phẳng. 10 phút
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


r
?: Tính b.nr và kết luận về giá của vectơ
r
r r
n với giá của hai vectơ a,b .

r
r
?: So sánh vectơ n và vectơ 0
r
?: Kết luận mối quan hệ giữa n và mp
(α). Vì sao ?
Giới thiệu khái niệm “ Tích có
hướng ”

?: Công thức tính tích có hướng của hai
r
r
vectơ a = ( a1 ;a2 ;a3 ) , b = ( b1 ;b2 ;b3 ) .
Thực hiện hoạt động 1
?: Từ ba điểm A, B, C. Tìm tọa độ hai
vectơ không cùng phương nằm trong mặt
phẳng (ABC).
r
?: Xác định tọa độ VTPT n của mp
(ABC).

Trao đổi thảo luận nhóm
Theo kết quả phần trả bài cũ ta có:
rr
a.n = 0
rr
b.n = ( a2bb
− abb
+ ( abb
− abb
+ ( abb
− a2bb
=0
3 1
3 2 1)
3 1 2
1 3 2 )
1 2 3
1 3 )

r r r r
Do đó: a ⊥ n ; b ⊥ n
r
Suy ra vectơ n có giá vuông góc với giá
r r
a,b
r r
r r
Vì a,b không cùng phương nên n ≠ 0
r
Vậy: vectơ n là VTPT của mp (α). Vì
r
giá n vuông góc với hai đt cắt nhau của mp
(α)
r
r r
r r r
Kí hiệu:
n = a ∧ b hoặc n = [a, b]
Công thức:

r r
[a , b ] = (a2b3 − a3b2 ; a3b1 − a2b3 ; a1b2 − a2b1 )
Hay

r r r a
n = a ∧b =  2
 b2

a3 a3

;
b3 b3

a2 a1
;
b1 b1

vấn đề
uThảo
uur luận giảiuuquyết
ur
Ta có: AB ⊂ ( ABC ), AC ⊂ ( ABC ) không
cùnguphương
uur
uuur
AB = (2;1; −2); AC = (−12;6;0)
r uuur uuur
Vậy: VTPT n = [AB,AC] = (12; 24; 24)

Hoạt động 3: Tiếp cận PTTQ của mặt phẳng. 12 phút
Hoạt động của giáo viên

a2 
÷
b2 

Hoạt động của học sinh


Bài toán 1: Định hướng chứng minh, vẽ

hình
r
n và
?:
Nhận
xét
mối
quan
hệ
giữa
uuuuuu
r
M 0M .
uuuuuu
r
?: Tính tọa độ vectơ M 0 M .
uuuuuu
r
r
?: Tính tích vô hướng của n và M 0 M .
Bài toán 2: Dạng PTTQ của mặt phẳng.
?: Có tồn tại hay không điểm
M 0 ( x0 ;y0 ;z0 ) nghiệm đúng pt
Ax + By + Cz + D = 0 .
Gọi (α) là mp đi qua M0 và nhận
r
n = ( A ; B ; C ) làm VTPT
?: Khi M ( x ;y ;z ) ∈ ( α ) ta có điều gì.

?: Xác định D từ giả thiết M 0 ( x0 ;y0 ;z0 ) .

?: Kết luận vấn đề.

Vẽ hình minh họa
r
r
r uuuuuu
Ta có: giá n ⊥ ( α ) suy ra n ⊥ M 0 M
uuuuuu
r
Mà M 0 M = ( x − x0 ; y − y0 ; z − z0 )
r
r uuuuuu
Khi đó: n.M 0 M = 0

A ( x − x0 ) + B ( y − y0 ) + C ( z − z0 ) = 0

(đpcm)
Tiếp nhận kiến thức
Tồn tại điểm M 0 ( x0 ;y0 ;z0 ) thỏa pt
Ax + By + Cz + D = 0
Ví dụ: Nếu A ≠ 0 ta chọn
M 0 − D ; 0 ;0 .
A

(

)

Ta có:
M ∈ ( α ) ⇔ A ( x − x0 ) + B ( y − y0 ) + C ( z − z0 ) = 0

⇔ Ax+ By +Cz – (Ax0+By0+
Cz0) = 0
Mà D = - (Ax0+By0+ Cz0).
Vậy: M ∈ ( α ) ⇔ Ax + By + Cz + D = 0
(đpcm)

Hoạt động 4: PTTQ của mặt phẳng và vận dụng. 10 phút
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


?: Từ 2 bài toán trên định nghĩa PTTQ
của mp.
?: Xác định một VTPT của mp có pttq là
Ax + By + Cz + D = 0 .
?: Pt mp đi qua M 0 ( x0 ;y0 ;z0 ) và nhận
r
n = ( A ; B ; C ) làm VTPT có dạng.
?: Tìm một VTPT của mp
4x − 2 y − 6z + D = 0
?: Xác định thêm một số VTPT của mp.
Hướng dẫn thực hiện hoạt động 3
?: Từ 3 điểm M, N, P. Tìm tọa độ hai
vectơ không cùng phương nằm trong mp
(MNP).
r
?: Xác định tọa độ VTPT n của mp
(ABC).
?: Viết PTTQ của mp (MNP).

?: Kết luận.

PTTQ có dạng:
Ax + By + Cz + D = 0 ( A2 + B 2 + C 2 ≠ 0 )
r
VTPT n = ( A ; B ; C )
Phương trình là:
A ( x − x0 ) + B ( y − y0 ) + C ( z − z0 ) = 0
r
Có một VTPT là n = ( 4; − 2; − 6 )
Các VTPT của mp là:
r
r
a = ( 2; − 1; − 3) ; c = ( −2;1;3 )
luận
uuTrao
ur đổi thảouu
uu
r nhóm
Ta có: MP ⊂ ( MNP ), MN ⊂ ( MNP ) không
cùnguphương
uuu
r
uuur
MN = (3; 2;1); MP = (4;1;0)
r uuuu
r uuur
Khi đó: VTPT n = [ MN , MP ] = (-1; 4; − 5)
Pttq có dạng:
A ( x − x0 ) + B ( y − y0 ) + C ( z − z0 ) = 0

Hay: -1(x - 1) + 4(y - 1) - 5(z - 1) = 0
Vậy: (MNP) : x - 4y + 5z - 2 = 0

3. Củng cố và hướng dẫn học ở nhà: 5 phút
* Củng cố:
1: Công thức tích có hướng của hai vectơ .
2: Phương pháp tìm VTPT của mặt phẳng.
3: PTTQ của mặt phẳng và ptmp khi biết mp đi qua một điểm và có VTPT.
* Hướng dẫn học ở nhà:
-Làm các bài tập 1a SGK trang 80.
+ Phương trình mặt phẳng có dạng
+ Kết luận mặt phẳng là:
-Xem tiếp phần còn lại của bài “ Phương trình mặt phẳng ” trả lời các câu hỏi sau.
?1: Dạng của pt mp trong một số trường hợp đặc biệt.
?2: Điều kiện để hai mp song song hay vuông góc.
?3: Công thức tính khoảng cách từ điểm đến mp.


IV. Kết quả:
1. Đối với giáo viên:
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Giúp giáo viên nắm được yêu cầu và cách thức đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra và
đánh giá trên cơ sở đó tạo bước chuyển mạnh mẽ và thực chất về công tác đổi mới
PPDH.
- Duy trì tốt nề nếp dạy- học, tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa
trên chuẩn kiến thức kỹ năng, thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Đổi mới một cách thiết
thực phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò. Tích cực sưu tầm, mua sắm,
tự làm các phương tiện, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
- Phải chủ động đổi mới PPDH của mình từ việc soạn bài đến giảng dạy trên lớp sao cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, sử dụng

các phương pháp dạy học tích cực trong từng giờ dạy.
- Sử dụng hợp lý và tối đa thiết bị dạy học hiện có để góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu và xác định đúng trọng tâm của chương trình, hướng dẫn học sinh phương
pháp học tập bộ môn phù hợp.
b) Đối với học sinh
- Đa số học sinh tích cực chủ động trong học tập chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng
sống.
- Không có học sinh gian lận trong học tập và trong thi cử.
- Được phát huy hết tính sáng tạo của mình trong tiết dạy của giáo viên, tạo hứng thú học
tập bô môn cho các em.
V. Kết luận:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí. Để chất lượng
giáo dục ngày càng đi lên, bản thân mỗi giáo viên phải tự tìm ra cho mình một phương
pháp đánh giá tích cực và phù hợp với thực tiễn, từ đó đưa ra được kết quả chính xác,
giúp học sinh tự tin trong học tập. Góp phần thúc đẩy giáo dục tiến một bước dài thành
công trên con đường đổi mới căn bản toàn diện vào năm 2018.
Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh trong nhà trường


- Một nội dung giảng dạy đảm bảo sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, có đầu tư mũi nhọn.
- Hai là tìm giải pháp làm thay đổi thái độ học tập của học sinh theo hướng tích cực.
- Ba là đề kiểm tra phải đúng với những nội dung, kiến thức mà các em đã được tiếp thu,
lĩnh hội một cách chính xác, khoa học.
Module THPT14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
A. Dạy học tích hợp:

Phương thức tích hợp các môn học hay DHTH đã được vận dụng tương đối phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều môn học, cấp học quan tâm vận dụng
tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học đề nâng cao chất lượng giáo dục HS
(như các môn Sinh học, Địa lí, Ngữ văn... đưa các nội dung giáo dục vào môn học...).
DHTH chú trọng tới chương trình, kế hoạch để nâng cao năng lực, tập trung vào năng lực
chứ không đơn thuần chỉ là kiến thức. Thực hiện một năng lực là biết sử dựng các nội
dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa. Thay vì việc dạy một sổ lớn kiến
thức cho HS, ngưởi GV trước hết hãy xem xét xem học sinh có thể vận dựng các kiến
thức đó vào tình huống thực tế hay không, chẳng hạn như: thay vì nhắc lại những lời mẫu
nói lễ phép trong dạy học đạo đức, hãy xem xét học sinh có khả năng lựa chọn một mẫu
lời nói lễ phép trong tình huống cho trước và biết sử dụng mẫu đó một cách đúng đắn;
hoặc thay vì học một lượng kiến thức liên quan đến môi trường (trong môn Sinh học, Địa
lí...), học sinh có khả năng hành động đề bảo vệ môi trường xung quanh mình...
DHTH đuợc hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt động học tập góp
phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho
HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc
sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng
giáo dục HS phối hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trưởng.
Cần thiết phải đưa vào pp dạy học tích cực
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song với tích hợp
liên môn, liên ngành càng rộng, chính vì thế việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà
trưởng phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, không thể giảng dạy các khoa học
như là các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang gia tăng
nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trưởng lại có giới hạn, do đó phải chuyển từ


dạy các môn học riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp.
Nếu trong nhà trưởng phổ thông, học sinh quen tiếp cận các khái niệm một cách rời rạc,
học sinh có nguy cơ sau này tiếp tục suy luận theo kiểu khép kín. Những chương trình
nghiên cứu quốc tế đã cho thấy hiện tưởng “mù chữ chức năng", đó là trường hợp những

ngưởi đã lĩnh hội được kiến thức trường tiểu học nhưng không có khả năng sử dụng các
kiến thức đó vào cuộc sống hằng ngày; Họ có thể đọc được một văn bản, nhưng không
thể hiểu ý nghĩa của nó; có thể biết làm tính cộng, nhưng khi có một vấn đề của cuộc
sống hằng ngày đặt ra cho họ thì họ không biết phải làm tính cộng hay tính trừ... Điều
này đặt ra một đòi hỏi: cần phải dạy học trong sự tích hợp để đào tạo những con ngưởi
đáp ứng được yêu cầu luôn luôn biến động của thực tiễn.
Mặt khác, với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kĩ thuật, nguồn thông tin
hàng ngày đổi mới và gia tăng, mọi kiến thức được học trong nhà trưởng có thể trở nên
cũ đi, trong đó học sinh lại có thể tiếp thu các nguồn thông tin qua nhiều kênh khác nhau
ngoài nhà trưởng (đài, báo, đặc biệt là internet). Đề việc học ở nhà trưởng vẫn tiếp tục là
có ý nghĩa đổi với học sinh, việc dạy học cần đuợc đổi mới, không chỉ là dạy kiến thức
mà cần phải dạy các kĩ năng, không chỉ là học kiến thức khoa học của một môn mà cần
dạy trong sự tích hợp với nhiều môn học khác nhau... Hiện nay, nhiều môn học đã được
đưa vào nhà trưởng phổ thông, các môn học đó đã có xu hướng phải liên kết với nhau.
Điều này thể hiện quá trình mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh . Tuy nhiên với quỹ thời
gian và kinh phí có hạn, không thể đưa nhiều môn học hơn nữa vào nhà trưởng cho dù
những tri thức này rất cần thiết, vì vậy, việc dạy học tích hợp (DHTH) các môn học, các
nội dung giáo dục trong nhà trưởng là giải pháp quan trọng.
B. Mục tiêu cơ bản của KHDHTH
Những mục tiêu cơ bản của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Kế hoạch dạy học tích hợp nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, có thể xác định bốn mục tiêu
lớn sau:
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn bằng cách đặt các quá trình học tập và nhận
thức trong hoàn cánh có ý nghĩa đổi với HS. Chính vì vậy, việc học tập không tách rời
cuộc sống hằng ngày mà thường xuyên được liên hệ và kết nối trong mối quan hệ với các
tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp trong thực tiễn, những tình huống có ý nghĩa với HS. Nói
một cách khác việc học ở nhà trường hòa nhập vào đời sống thường ngày của học sinh.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái thứ yếu. Không thể dạy học một cách dàn trải, đồng đều,
các quá trình học tập ngang bằng với nhau. Bên cạnh những điều hữu ích, những kiến
thức và năng lực cơ bản có những thứ được dạy chỉ là “lí thuyết", không thật hữu ích.



Trong khi đó, giờ học trên lớp là có hạn, nhiều kiến thức và năng lực cơ bản không đủ
thời gian cần thiết.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống. DHTH chủ trọng tới việc thực hành, sử dựng
kiến thức mà HS đã lĩnh hội đuợc, thay vì chỉ học tập lí thuyết mọi loại kiến thức. Mục
tiêu của DHTH là hướng tới việc giáo dục HS thành con ngưởi chủ động, sáng tạo, có
năng lực làm việc trong xã hội cũng như làm chủ cuộc sống của bản thân sau này.
- Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Một trong bốn mục tiêu của DHTH là nhằm
thiết lập mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của từng một môn học cũng như
của những môn học khác nhau. Điều này sẽ giúp cho HS có năng lực giải quyết các thách
thức bất ngờ gặp trong cuộc sống, đòi hỏi người đối mặt phải biết huy động những năng
lực đã có không chỉ ở một khía cạnh mà nhiều lĩnh vực khác nhau đề giải quyết..
C. Các yêu cầu của kế hoạch dạy học tích hợp:
Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học
- Cấu trúc bài soạn phải bao quát đuợc tổng thể các phuơng pháp dạy học đa dạng và
nhiều chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp những phuơng pháp dạy học, mềm dẻo về
mức độ chi tiết đề có thể thích ứng đuợc với cả những giáo viên đã dày dặn kinh nghiệm
lẫn những giáo viên trẻ mới ra trường hay giáo sinh thực tập sư phạm. Đồng thời làm nổi
bật hoạt động của học sinh như là thành phần cốt yếu.
- Bài soạn phải nêu đuợc các mục tiêu của tiết học. Giáo viên cần phải xác định chính xác
trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy, trên cơ sở đó có phương pháp dạy phối hợp.
Thông qua phương pháp dạy, cách hỏi, rèn kĩ năng mà thầy giáo có thể rèn luyện bồi
dưỡng phát triển tư duy, phát triển trí thông minh của học sinh. Mục đích yêu cầu sẽ chỉ
đạo toàn bộ nội dung kế hoạch thực tiễn bài dạy và chính nội dung bài dạy quy định mục
đích yêu cầu. chính vì vậy việc xác định mục đích yêu cầu là vấn đề hết sức quan trọng
đòi hỏi sự dày công, ý thức trách nhiệm cao khi sọan bài.
- Bài soạn phải nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học, bài soạn phải làm nổi bật các
vấn đề sau: Sự phát triển logic từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, từ phần kiến thức này
đến phần kiến thức khác. Giảng dạy phỏi hợp với quy luật nhận thức, dẫn giải, suy luận

từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách có hệ thống. Làm rõ sự phát triển tất
yếu từ kiến thức này đến kiến thức khác. Cụ thể là đảm bảo mối liên hệ logic giữa các
phần, bảo đảm bài dạy là một hệ toàn vẹn, mỗi phần là một phân hệ, các phân hệ gắn bó
chãt chẽ tạo nên một hệ toàn vẹn.
- Bài soạn phải xác định được nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò trong cả


tiết học: Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với một tiết học. Từ chỗ giáo viên nắm
vững nội dung kiến thức, vận dụng thành thạo kiến thức đến cho truyền thụ cho được
kiến thức đó đến học sinh, để họ nắm bắt và vận dụng được đòi hỏi ở ngưởi thầy sự động
não, sự dày công thực sự. Muốn như vậy thầy giáo phải lựa chọn được phuơng pháp thích
hợp ứng với từng giờ giảng và trong bài soạn phải nêu được một cách cụ thể công việc
của thầy và trò trong tiết học cụ thể. Xác định đồ dùng dạy học và phương pháp sử dụng
chúng.
D. Nội dung cơ bản của DHTH.
Các quan điểm trong nội dung trình bày trong dạy học tích hợp
Có bốn quan điểm khác nhau trong việc liên kết, tích hợp các môn học:
- Quan điểm trong “Nội bộ môn học". Theo quan điểm này chỉ tập trung chủ yếu vào nội
dung của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học liêng rẽ.
- Quan điểm “đa môn". Quan điểm này theo định hướng những tình huống, những “đề
tài", nội dung kiến thức nào đó được xem xét, nghiên cứu theo những quan điểm khác
nhau nghĩa là theo những môn học khác nhau. Quan điểm này, những môn học tiếp tục
tiếp cận một cách liêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu
các đề tài. Như vậy, các môn học chưa thực sự được tích hợp.
- Quan điểm “liên môn", trong đó chúng ta đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp
cận một cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chứng ta nhấn mạnh đến
sự liên kết giữa các môn học, làm cho chứng tích hợp với nhau đề giải quyết một tình
huống cho trước. Các quá trình học tập sẽ không được đề cập một cách rời rạc mà phải
liên kết với nhau xung quanh những vấn đề phải giải quyết.
- Quan điểm “xuyên môn", trong đó chúng ta chủ yếu phát triển những kĩ năng mà học

sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống, chẳng hạn, nêu
một giả thiết, đọc thông tin, thông báo thông tin, giải một bài toán... Những kĩ năng này
chúng ta gọi là những kĩ năng xuyên môn, có thể lĩnh hội được những kĩ năng này trong
từng môn học hoặc nhân dịp có những hoạt động chung cho nhiều môn học.

............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×