Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

skkn học tốt môn tiếng anh 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 30 trang )

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ TRÒ CHƠI GIÚP HỌC SINH KHỐI 8 TRƯỜNG THCS
ĐỒNG XOÀI HỌC TỐT MÔN TIẾNG ANH

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lí do chọn đề tài:
Xã hội Việt Nam ngày một phát triển, ngày một đi lên ngang tầm với các
nước trên thế giới. Để theo kịp thời đại, theo kịp với nền văn minh nhân loại thì
việc cần thiết đối với thế hệ trẻ là phải có tri thức, có hiểu biết về việc học tập và
nghiên cứu các lĩnh vực khoa học, xã hội học, kinh tế, chính trị ….Một trong
những phương tiện quan trọng để giúp cho thế hệ trẻ đó chính là việc biết ngoại
ngữ. Chính vì vậy mà Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã và đang không
ngừng nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ thông qua việc đổi mới toàn
diện. Vì vậy, môn Tiếng Anh là một môn học gần như bắt buộc. Nó không còn
mới mẻ và xa lạ đối với học sinh nữa, môn học này đã được sự quan tâm của các
bậc phụ huynh và các em học sinh đồng thời họ đã cảm nhận được sự cần thiết
của môn học khi áp dụng vào thực tế đời sống và các lĩnh vực Kinh tế- Xã hội.
Như chúng ta đã biết việc học Tiếng Anh đang là xu hướng của thời đại công
nghệ phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, Tiếng Anh là một ngoại ngữ, không
phải là tiếng mẹ đẻ, do đó việc giảng dạy tiếng Anh đã là một việc khó, để học
sinh tiếp thu và vận dụng tiếng Anh vào thực tiễn của cuộc sống lại là việc làm
khó khăn hơn. Học sinh cần phải lĩnh hội, tiếp thu và vận dụng tốt các kỹ năng
nghe – nói – đọc – viết thông qua các hoạt động giao tiếp có mục đích. Do đó,
giáo viên phải có những kỹ năng, phương pháp riêng, phải luôn học hỏi, tìm tòi,
sáng tạo để truyền đạt kiến thức cho học sinh. Điều đầu tiên giáo viên phải làm
là tạo cho học sinh sự hứng thú, ham muốn học tập, tạo sự tò mò và muốn biết
được những điều mình sắp được học. Việc thiết lập, tạo những tình huống đưa
học sinh hướng vào chủ đề, nội dung của bài học là cả một nghệ thuật của người
giáo viên. Xuất phát từ vấn đề này, tôi cho rằng tổ chức các trò chơi trong mỗi
bài học tuy là nhỏ, nhưng chính các trò chơi trong mỗi bài học, đặc biệt là ở
phần “warm up” đã góp phần quan trọng trong việc tạo sự tập trung, theo dõi
của học sinh vào các vấn đề được trình bày, tạo sự thoải mái, giảm sự căng thẳng


của học sinh. Cũng từ đó, học sinh ham thích môn học và học tập có hiệu quả
hơn. Các trò chơi có rất nhiều hình thức, phong phú, đa dạng, được áp dụng rộng
rãi tùy thuộc vào các hình thức của bài học. Hơn nữa đó cũng là một hoạt động
tích cực trong phương pháp giảng dạy mới của bộ môn tiếng Anh. Vì thế, mỗi
thầy giáo, cô giáo cần nghiên cứu, vận dụng các trò chơi vào trong mỗi bài dạy
nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, giảm đi sự căng thẳng, chán nản đối với
môn học như chúng ta đã thấy ở rất nhiều học sinh trong thời gian qua. Ngày
nay xã hội đang ngày càng phát triển, việc học tập, tiếp thu, lĩnh hội tri thức
nhân loại đang là nhu cầu cấp thiết của từng người. Để mỗi người dễ dàng tiếp
cận với nguồn tri thức dồi dào đó, Tiếng Anh là phương tiện không thể thiếu. Do

1


đó, việc học tiếng Anh đang ngày càng được xã hội quan tâm hơn đặc biệt là thế
hệ trẻ.
Để đáp ứng một phần mục đích này, là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn
tiếng Anh bậc THCS, tôi hiểu bộ môn Tiếng Anh góp phần không nhỏ trong việc
đầu tư kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết của học sinh để giao lưu với thế giới,
nắm bắt những thông tin có giá trị, những công nghệ khoa học tiên tiến trên toàn
thế giới. Bởi vì tiếng Anh là ngôn ngữ chung nhất được sử dụng và được giao
lưu Mỗi môn học có những phương pháp giảng dạy, đặc thù riêng. Đối với việc
giảng dạy môn Ngoại ngữ nói chung và với môn Tiếng Anh nói riêng thì phương
pháp giảng dạy phải là một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu. Để có một tiết học
Tiếng Anh có chất lượng tốt, tạo cho học trò một sự hứng khởi khi tiếp thu bài
học thì người giáo viên giảng dạy phải thực sự có những phương pháp độc đáo,
hấp dẫn .
Giảng dạy là một quá trình mang tính chất nghệ thuật tạo sự kích thích, định
hướng và hướng dẫn. Dạy không chỉ là sự truyền đạt đơn thuần kiến thức mà là
một quá trình tạo mối tương quan giữa người dạy, người học và tư liệu giảng

dạy. Phương pháp giảng dạy cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc
thu hút học sinh thích thú, tập trung cũng như yêu mến môn học. Hiện nay đã có
rất nhiều phương pháp giảng dạy mới đã và đang được áp dụng trong quá trình
dạy Ngoại ngữ ở trường Trung học . Đó là các phương pháp hay, dễ sử dụng và
đã góp phần nâng cao chất lượng môn học. Vì vậy một số trò chơi Tiếng Anh sẽ
bổ trợ cho công việc giảng dạy ngoại ngữ của bạn đồng thời sẽ dễ dàng gây
hứng thú học tập trở lại hơn ở học sinh mà không cần phải sử dụng đến những
bài “Thánh ca muôn thuở” hoặc những hình phạt đe doạ. Người giáo viên sẽ
khéo léo thực hiện chúng vào đầu buổi học hoặc vào thời gian cuối buổi học để
tạo sự hứng khởi cho việc học tập.
Với bản thân mình tôi nhận thấy việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ
(Language games) trong việc giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh thực sự có
hiệu quả. Học sinh cảm thấy hứng thú khi được học tập môn Tiếng Anh thông
qua các trò chơi ngôn ngữ này.
Học Ngoại ngữ đòi hỏi phải có tính hứng thú (enjoyable) các trò chơi ngôn
ngữ giúp ta thực hiện điều này. Người dạy và học ngoại ngữ không nên nghĩ
rằng chơi các trò chơi ngôn ngữ là phí phạm thời gian học tập. Ngay cả với tiếng
mẹ đẻ cũng sẽ đạt được những tiến bộ rất nhiều thông qua việc sử dụng các trò
chơi ngôn ngữ. Học sinh sẽ học ngoại ngữ rất tốt thông qua các trò chơi ngôn
ngữ. Các trò chơi ngôn ngữ giúp thay đổi không khí trong tiết học và làm cho
các bài học bớt căng thẳng và dễ hiểu hơn, đôi khi giúp người học dễ nhớ và tiếp
thu kiến thức một cách sâu sắc.
Là thực tập sinh năm 3 môn tiếng Anh, tôi đã nhận thấy học sinh yếu kém ở môn
học này còn nhiều, chỉ có một số học sinh nói, viết khá lưu loát. Từ đó khiến tôi
phải trăn trở, suy nghĩ nhiều và cố gắng tìm ra nguyên nhân, từ đó có hướng
khắc phục tình huống, nâng số lượng học sinh khá giỏi lên và hạn chế lượng học
sinh yếu kém ở bộ môn. Qua thực tế tôi nhận thấy một trong những nguyên nhân
khiến số lượng học sinh yếu kém nhiều là do hoàn cảnh gia đình còn gặp nhiều
2



khó khăn, các em còn phụ giúp gia đình về kinh tế sau giờ học, điều kiện học tập
của các em còn hạn chế, chưa đầy đủ, các em không có từ điển, sách tham khảo
thêm, băng hình, máy móc hỗ trợ cho các em các kỹ năng nghe, nói, thực hành
nhiều. Trường học còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất như máy cát sét,
tranh ảnh,… . Nhưng nguyên nhân được các em nhắc đến nhiều nhất khi được
hỏi ý kiến là do các em cảm thấy không hứng thú với môn học, rằng môn học
này khó, các em không có môi trường để giao tiếp hàng ngày nên các em chóng
quên, từ đó dẫn đến tiếp thu chậm, lực học của các em không đồng đều. Chính
từ thực tế này, nhằm cổ vũ, động viên, kích thích sự ham học của học sinh tôi
cho rằng mỗi giáo viên cần nghiên cứu, áp dụng các trò chơi sao cho phù hợp
với nội dung bài dạy, góp phần nào hướng học sinh vào nội dung bài học và ham
muốn được học tiếng Anh. Muốn thực hiện tốt được điều đó mỗi giáo viên cần
hiểu rõ vai trò của trò chơi, đó là:
Tạo không khí thoải mái trong tiết học.
Hỗ trợ đắc lực trong việc tạo hưng phấn, ham thích học, thoải mái ở mỗi tiết
học.
Hỗ trợ tạo sự động não của học sinh.
Hỗ trợ trong việc ôn từ mới, thiết lập câu.
Hỗ trợ trong việc rèn luyện kỹ năng nghe, nói của học sinh.
Làm phương tiện hướng dẫn, gợi ý qua việc hỏi đáp giữa giáo viên và học sinh,
hướng tới chủ điểm của bài học.
- Dự giờ, trao đổi ý kiến về nội dung các trò chơi để vận dụng trong giờ dạy
tiếng Anh ở bậc THCS .
- Tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học .
- Tổ chức và tiến hành dạy thực nghiệm, soạn giáo án giảng dạy để kiểm tra tính
khả thi của đề tài thông qua các tiết dạy .
Hiện nay, Tiếng Anh được sử dụng ở hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc sống và nó
được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới. Vì thế việc học và sử dụng
Tiếng Anh ngày càng tăng. Ở Việt Nam, Tiếng Anh ngày càng chiếm vị trí quan

trọng và đang là môn ngoại ngữ được sử dụng phổ biến nhất. Trước đây, việc
giảng dạy Tiếng Anh chủ yếu chú trọng vào cấu trúc câu và ngữ pháp. Người
học Tiếng Anh thành công hay thất bại phụ thuộc vào khả năng nắm vững các
quy tắc về ngữ pháp và cấu trúc câu. Ở thời điểm đó, việc giảng dạy ngoại ngữ
bị chi phối bởi phương pháp dạy truyền thống, trong đó giáo viên là người chi
phối mọi hoạt động dạy và học trên lớp và môi trường học tập chủ yếu là môi
trường lấy người dạy làm trung tâm. Hơn thế nữa, Tiếng Anh là một ngoại ngữ,
không phải là tiếng mẹ đẻ, do đó việc giảng dạy Tiếng Anh đã là một việc khó,
để học sinh tiếp thu và vận dụng vào thực tiển của cuộc sống lại là việc làm khó
khăn hơn. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, bản thân tôi nhận thấy
rằng học sinh không mấy hứng thú với bộ môn này, tỷ lệ học sinh yếu kém còn
nhiều. Qua điều tra tôi được biết những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là
do hoàn cảnh kinh tế của đại đa số các em học sinh còn khó khăn. Điều kiện học
tập của các em còn hạn chế, các em không có từ điển, sách tham khảo….. Nhiều
3


em ngồi giờ học trên lớp ra còn phải phụ giúp gia đình làm kinh tế, các em
khơng có thời gian ơn bài cũ và chuẩn bị bài mới. Thêm vào đó là sự mệt mỏi
với những cơng việc ở nhà đã khiến các em khơng còn hứng thú với việc học ở
trên lớp… Nhưng ngun nhân được các em đề cập nhiều nhất đó chính là mơn
học này khó, các em khơng có mơi trường để giao tiếp hằng ngày nên chóng
qn. Và là giáo viên hẳn tất cả chúng ta sẽ thấy rất khó chịu, trăn trở khi mỗi
lần nhìn xuống lớp thấy học sinh của mình uể oải khơng tập trung vào bài giảng.
II. Mục đích nghiên cứu:
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Tiếng Anh THCS theo phương
hướng phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo,tăng sự thú vị , tăng cường
hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu của học sinh . Hình thành và rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện q trình giao tiếp .
Tạo hứng thú học tập mơn Tiếng Anh cho học sinh, một mơn học được coi là

mới mẻ và khó khăn thì việc đưa ra trò chơi giao tiếp để vận dụng các từ Tiếng
Anh đã học vào trong trò chơi, nhằm mục đích để các em khơng chán nản mơn
học q mới mẻ, có cảm giác học mà chơi, chơi mà học. Trò chơi trong giờ học
khơng những chỉ giúp các em lĩnh hội được kiến thức, từ ngữ mà còn giúp các
em củng cố khắc sâu kiến thức hơn nữa và học tiếng anh một cách dễ dàng hơn.
để tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất nhằm tạo được sự hứng thú học
tập cho người học và mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Giúp người học có được
những kiến thức cơ bản về bộ mơn, hình thành và phát triển các kỹ năng để vận
dụng vào thực tế cuộc sống. Với mơn Tiếng Anh, để các giờ dạy đạt chất lượng
tốt, tạo cho học trò sự hứng khởi khi tiếp thu bài học thì người giáo viên giảng
dạy phải thực sự có những phương pháp độc đáo, hấp dẫn.tìm ra một số giải
pháp cơ bản để giúp học sinh học tốt mơn Tiếng Anh.
III.Mục tiêu nghiên cứu:
1.Xây dựng một số khái niệm , cơ sở lý luận của đề tài.
2.Khảo sát thực trạng học mơn tiếng anh của học sinh khối 8 trường THCS
Đồng Xồi. Vai trò của việc sử dụng trò chơi vào tiết học Anh Văn cho học sinh.
3.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng trò chơi tiếng anh trong tiết
học tiếng anh của trường Thcs Đồng Xồi.
4.Các kĩ năng để tổ chức trò chơi và kiểm tra độ hứng thú của học sinh.Kết quả
của việc sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng anh.
IV. Đối tượng, khách thể , giới hạn phạm vi :
Đối tượng : một số trò chơi học tiếng anh
Khách thể : học sinh , GVBM tiếng anh .
Giới hạn đề tài: Học sinh lớp 8a năm học 2019 – 2020 của trường THCS Đồng
Xồi.
VI. Phương pháp nghiên cứu:
1.Phương pháp đọc sách báo , tài liệu nghiên cứu
2.Phương pháp quan sát. (dự giờ)
3.Phương pháp điều tra.
Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra và so sánh kết quả đánh giá học

sinh qua từng giai đoạn để kiểm chứng các hình thức và thủ thuật
4


đã nghiên cứu và thực hiện có phù hợp chưa và có mang lại kết
quả tốt không.
Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp thực nghiệm sản phẩm.
VII. Kế hoạch thời gian nghiên cứu:
Tháng 9: nhận kế hoạch làm đề tài nghiên cứu khoa học.
Tháng 10: Lập đề cương nghiên cứu
Tháng 11 : Triển khai khảo sát thực tế và phân tích số liệu
Tháng 12-tháng 1: Bắt đầu viết đề tài nghiên cứu khoa học
Tháng 2-3 : Hồn thành đề tài nghiên cứu khoa.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I.Cơ sở lý luận:
Lịch sử đề tài : Áp dụng những trò chơi ngơn ngữ trong dạy học ngoại ngữ là
một trong những biện pháp quan trọng đổi mới phương pháp dạy học mơn tiếng
anh ở trường THCS hiện nay. Nó thu hút được sự quan tâm của nhiều lý luận
day học cũng như các giáo viên dạy học trực tiếp ở trường THCS. Vấn đề này
cũng đã được đề cập đến trong một số cơng trình nghiên cứu của các nhà giáo
dục , các bài viết trên Tạp chí giáo dục của một số thầy cơ giáo. Các cơng trình
nói trên đã tạo cơ sở, nền móng cả về mặt lý luận và thực tiễn để tơi hồn thành
đề tài này.
Tuy nhiên , các tác giả mới đề cập một cách khái qt, mang tính chất định
hướng , giới thiệu những trò chơi mà chưa đề cập cụ thể đến việc áp dụng cụ
thể những trò chơi ngơn ngữ vào bài học như thế nào để tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Vì thế , tơi đã mạnh dạn tiếp tục đi sâu tìm tòi nghiên cứu đềtàinày
theo hướng vận dụng lý luận vào thực tế giảng dạy , với mong muosn đóng góp
những kinh nghiệm của mình vào việc tạo hứng thú học tập cho học sinh , giúp

các emyeeu thích , say mê mơn học để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
mơn tiếng anh.
II.Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài :
1. Hứng thú
1.1. Khái niệm hứng thú:
Hứng thú là một trong những hiện tượng tâm lý phức tạp. Thuật ngữ “hứng thú”
được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Trong nghiên cứu và thực
tế, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về hứng thú. Tuy nhiên, nghiên cứu này
sử dụng định nghĩa “Hứng thú” của tác giả Nguyễn Quang Uẩn “Hứng thú là
thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với
cuộc sống, vửa có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong q trình hoạt
động” (tr.173, 1997). Có thể thấy, khái niệm này vừa nêu được bản chất của
hứng thú, vừa gắn với hoạt động của cá nhân.
1.2. Khái niệm hứng thú học tập
Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi q trình tiếp thu cái mới hoặc bổ
sung, trau dồi các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở
thích và có thể liên quan đến việc tổng hợp các loại thơng tin khác nhau
(Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2004). Như vậy, từ định nghĩa về hứng thú và học tập ở
trên, hứng thú học tập có thể hiểu là thái độ của chủ thể đối với đối tượng của
5


hoạt động học tập, vì sự lôi cuốn về tình cảm, ý nghĩa thiết thực trong quá trình
nhận thức.
Hứng thú học tập bao gồm 02 yếu tố sau:
- Yếu tố nhận thức: là thái độ nhận thức của cá nhân đối với nội dung môn học ở
một mức độ nào đó. Cá nhân ý thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của kiến thức
học tập, trong cuộc sống và đối với bản thân cá nhân, muốn hiểu biết về nó kĩ
hơn, sâu sắc hơn.
- Yếu tố cảm xúc: là thái độ cảm xúc tích cực, bền vững của cá nhân đối với nội

dung, trí thức môn học.
Như vậy, hứng thú học tập là sự kết hợp giữa nhận thức và cảm xúc tích cực và
hành động nhằm chiếm lĩnh nội dung môn học.
1.3. Sự cần thiết của hứng thú với quá trình học tập
Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra được tầm quan trọng của hứng thú trong quá trình
học tập. Theo P.A. Rudich, trong hoạt động học tập và nghiên cứu, sự xuất hiện
hứng thú là đặc biệt quan trọng. Trong trường hợp đó, hứng thú được xác định
như một xu hướng của cá nhân có kèm theo những cảm xúc tốt trong quá trình
thoả mãn nhu cầu đối với một thông tin mới, trước hết và chủ yếu là nhờ các
cảm giác trí tuệ như ngạc nhiên, ước đoán, tính rõ ràng, lòng tin tưởng (tr.335).
Hidi, (1990) cho rằng hứng thú là một yếu tố thúc đẩy quá trình học tập, do đó
người học đạt được kết quả học tập tốt hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ hứng
thú cá nhân giúp người học tăng cường sự tập trung, gợi nhớ lại kiến thức, tính
kiên nhẫn đối với bài tập được giao và sự nỗ lực để đạt được mục đích (Ainley,
Hidi & Berndorff, 2002; Hidi, 1990; Hidi & Renninger, 2006).
Phân tích của Schiefele, Krapp & Winteler (1992) trên 150 nghiên cứu về mối
quan hệ giữa hứng thú và quá trình học tập cho thấy hứng thú của người học có
mối quan hệ tương hỗ với kết quả học tập. Người học có hứng thú càng nhiều,
kết quả học tập càng cao.
Như vậy có thể thấy hứng thú đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập
nói chung và quá trong học ngoại ngữ nói riêng.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học ngoại ngữ
2.1. Yếu tố chủ quan: Người học
Bản thân người học là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình đắc
thụ ngôn ngữ. Yếu tổ chủ quan được thể hiện qua trình độ ngoại ngữ, nhận thức
và thái độ của người học đối với tầm quan trọng của học ngoại ngữ
Nghiên cứu của Chris S.Hullerman (2009) cho thấy người học có trình độ ngoại
ngữ khác nhau, khả năng tiếp nhận ngôn ngữ khác nhau, từ đó có hứng thú với
ngoại ngữ khác nhau. Tương tự như vậy, cùng một nội dung, có người học cảm
thấy hứng thú, có người ít hoặc thậm chí không có hứng thú.

Bên cạnh đó, thái độ và nhận thức của người học đối với việc học ngoại ngữ là
vô cùng quan trọng bởi yếu tố đó thúc đẩy hứng thú, động cơ để người học học
ngoại ngữ. Dorneyi & Csizer (1998) chỉ ra rằng thái độ của người học ảnh
hưởng lớn đến mức độ và sự thành công của quá trình đắc thụ ngôn ngữ thứ hai.
Người học có nhận thức chưa đủ về tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ sẽ
không có hứng thú học, do đó việc đắc thụ ngôn ngữ sẽ không hiệu quả.
6


Woolfolk (2004) cho rằng trẻ em có hứng thú học ngôn ngữ sẽ hoàn thành bài
tập hiệu quả hơn bởi bản thân chúng nhận thức được ý nghĩa của môn học.
2.2. Các yếu tố khách quan
2.2.1. Người dạy
Người dạy là người truyền thụ hệ thống tri thức đến người học. Phương pháp
giảng dạy và hình thức tổ chức dạy học ảnh hưởng đến hiệu quả việc tiếp thu tri
thức. Người dạy biết tổ chức, khai thác các hoạt động phong phú như sử dụng
trò chơi, bài hát, xem video, ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học vv…sẽ
lôi cuốn người học.
Hơn nữa, Erasme cũng từng nhận xét “Hứng thú học tập phải được xây dựng
trên cơ sở học sinh yêu mến giáo viên”. Như vậy, cách giao tiếp, thái độ của
người dạy cũng ảnh hưởng đến hứng thú của người học với môn học. Có nhiều
ví dụ thực tế cho thấy người học do quý mến người dạy vì sự nhiệt tình, tận tuỵ,
quan tâm tới người học mà từ đó cố gắng học tập, say mê học tập để đạt kết quả
tốt.
2.2.2. Đặc điểm môn học
Đặc điểm môn học cũng là một yếu tố tạo nên hứng thú học tập. Môn học hấp
dẫn với thời lượng phù hợp và tài liệu phong phú là điểm khởi đầu để hình thành
hứng thú cho người học
2.2.3. Môi trường học tập
Hứng thú học tập được hình thành do những người xung quanh như bạn học.

Trong quá trình học tập, người học có thể trao đổi, bàn bạc với bạn học để đạt
được kết quả học tập tốt.
Cơ sở vật chất bao gồm phòng học, trang thiết bị, phương tiện dạy học. Tuy
không phải là yếu tố quyết định nhưng là yếu tố cần thiết tác động đến kết quả
học tập của người học. Nếu được học tập trong điều kiện vật chất đầy đủ, người
học thấy thoải mái, dễ chịu, giúp họ học tập tốt hơn.
Không khí lớp học, mối quan hệ với thầy cô bạn bè tốt trong tập thể có nề nếp,
có phong trào thi đua học tập cũng là yếu tố nào nên hứng thú giúp từng cá nhân
vươn lên trong học tập vì nó đem lại sự thoả mãn của bản thân.
-biện pháp:
Từ thực tế đó , tôi đã cố gắng suy nghĩ , tìm tòi biện pháp để nâng cao chất
lượng học tập bộ môn. Hiểu được tâm , sinh lý của học sinh , tôi đã thay đổi
phương pháp học cho các em ,vừa chơi vừa học ,tạo cho em không khí nhẹ
nhàng , thoải mái khi học bằng các trò chơi , xem đây như những thủ thuật dạy
học mới thay thế cho các thủ thuật cũ mà các em đã quá quen thuộc và nhàm
chán .Những trò chơi này tực chất là những cuộc thi , luôn luôn đòi hỏi ở các em
những quyết định: Hành động như thế nào ?Nói gì?Làm thế nào để thắng cuộc ?
Mong muốn giải quyết những câu hỏi đó sẽ huy động hết trí lực của mình , nỗ
lực vận dụng được kiến thức mà giáo viên mong đợi một cách không ép buộc –
điều mà các em lo ngại hay lâu nay, tạo ra bầu không khí vui vẻ , hồ hở , hào
hứng …Và như thế, tất cả các em đều bị lôi cuốn vào việc học một cách rất tự
nhiên.
Phương pháp này tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy của mình và thu được
kết quả rất khả quan . Vì vậy, tôi mạnh dạn trình bày kinh nghiệm thực tế của
7


mình để trao đổi học tập nhằm không ngừng nâng cao tay nghề , với mục đích
cuối cùng là làm sao cho học sinh say mê hơn nữa đối với môn tiếng anh.
3.Khái niệm trò chơi

Trò chơi là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy và học môn tiếng anh,
nó giúp cho việc tiếp thu kiến thức trở nên vui vẻ , hứng thú và sáng tạo.Khi
tham gia vào trò chơi, học sinh không cảm thấy việc học khó khăn hay cứng
nhắc bởi hầu hết các trò chơi mang tính tập thể cao, qua đó đòi hỏi các em phải
tích cực , nhanh nhẹn,chủ động và phối hợp với các bạn khác trong nhóm của
mình để có thể giành phần thắng.
3.1 Các dạng hoạt động, trò chơi
 Hoạt động Nhóm (Group work)
Lớp được chia thành nhiều nhóm. Các nhóm cùng thảo luận và làm bài tập
nhóm, trình bày theo nhóm.
 Sắm vai (Role play)
Hai hoặc nhiều sinh viên sắm vai và thực hành nói theo nội dung bài học .
 Nghiên cứu tình huống (Case study)
Sinh viên được phát bài tập tình huống để thực hành nói, trả lời, ứng xử theo các
tình huống (có thể thực hành theo nhóm hoặc cá nhân)
 Thảo luận (Discussion)
Sinh viên có thể quay sang trái/phải hoặc quay xuống bàn dưới để thảo luận bài,
làm bài tập, trả lời câu hỏi trong bài với các bạn
 Thi có thưởng (Competition)
Các nhóm hoặc cả lớp thi đấu, trả lời câu hỏi hoặc nhiệm vụ do giảng viên đưa
ra
 Thuyết trình (Presentation)
Cá nhân hoặc nhóm lên thuyết trình nọi dung học trong bài
 Hoạt động tập thể
Cả lớp cùng nhau hoàn thành bài tập lớn hoặc dự án
 Trò chơi (Games)
Các trò chơi trí tuệ (tìm ô chữ…) hoặc thể lực (chạy lên bảng để dán câu trả lời/
từ lên bảng…)
 Đố vui (Quiz)
Theo từ điển bách khoa tiếng Việt: “hứng thú là hình thức biểu hiện tình cảm và

nhu cầu nhận thức của con người nhằm ý thức một cách hào hứng về mục đích
hoạt động, nhằm tìm hiểu sâu hơn, hiểu biết đầy đủ hơn về vấn đề gây hứng
thú”, và “nâng hứng thú nâng cao mức độ tập trung, chú ý và khả năng làm việc.
Khi được làm việc phù hợp với hứng thú, dù phải vượt qua khó khăn, con người
vẫn cảm thấy thoải mái và đạt kết quả cao”
Hứng thú học tập đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học tập và ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của học sinh, sinh viên, đặc biệt đối với quá
trình học ngoại ngữ.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hứng thú học ngoại ngữ của sinh viên. Theo
Gardner, R.C and Lambert, W.E. (1972), những yếu tố chủ yếu là:
 Mục tiêu học tập
8


 Mong muốn đạt mục tiêu đó, trong tầm ngắn hạn và dài hạn
 Biểu hiện nỗ lực để đạt được mục tiêu
 Thái độ đối với những yếu tố khách quan trong môi trường học tập, như
những sinh viên khác trong lớp, giáo viên, giáo trình….
 Ngoài ra, theo học giả Lightbown, P.M & Spada, N. (1999), thì hứng thú
trong học tập ngoại ngữ bao gồm một yếu tố quan trọng nữa, đó là nhu
cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ đó của người học.
Tất cả các yếu tố trên đều mang tính quyết định tới hứng thú học tập, và ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên.
Theo kinh nghiệm, cũng như theo tìm hiểu, các trò chơi sau thường được tổ
chức trên lớp nhằm nâng cao mức độ tham gia của sinh viên và tang hiệu quả
giờ học:
Các trò chơi phát triển kỹ năng nghe: Listen and categorize, hearing mistakes,
grids,listen and draw, slap the board,
Các trò chơi phát triển kỹ năng nói: chaining game, explanation, noughts and
crosses, role play, Spy…

Các trò chơi phát triển kỹ năng đọc: gossip, rub out and remember, search
through
Các trò chơi phát triển kỹ năng viết: correcting the common mistakes, jumbled
sentences ,jumbled words, living words….
Các trò chơi ghi nhớ từ vựng: thing snatch, word chain, cross puzzles…
Dưới đây là một số ví dụ:
+ Trò chơi Gossip:
- Chia lớp thành 4 nhóm.
- Giáo viên đọc một câu nào đó cho sinh viên ngồi bàn đầu mỗi nhóm sao cho
những sinh viên khác không nghe thấy.
- Ví dụ: When its hot,Nam usually goes swimming.
- Sinh viên thứ nhất nói với sinh viên thứ hai,sinh viên thứ hai nói với sinh viên
thứ ba,cứ như vậy cho đến sinh viên sau cùng của nhóm nghe được và đọc to
câu nói mà giáo viên đã đọc.Nhóm nào đọc hoàn chỉnh nhất thì thắng.
+ Trò chơi Spy:
Giáo viên chia lớp thành các nhóm, tùy sỹ số lớp, một nhóm có thê từ 6 – 10 Sv.
Mỗi nhóm cử một đại diện lên bảng. Giáo viên sẽ đưa cho nhóm một mảnh giấy
trên đó ghi các từ bí mật. Nhiệm vụ của nhóm là giải thích bằng tiếng Anh để
người trên bảng có thể tìm ra từ đó, mà không được nhắc đến từ đó, không được
nói tiếng Việt… Nhóm nào giải thích được nhiều từ nhất, trong thời gian ngắn
nhất thì thắng.
Chương II : tổ chức nghiên cứu :
I.Chọn mẫu nghiên cứu:
Chọn ngẫu nhiên
4. Giải quyết vấn đê
4.1. Thực trạng của vấn đề:
Đây là kết quả trước khi tôi áp dụng sáng kiến này :

9



khối
6

TSH
S
55

TSH
SXL
53

Giỏi
Khá
TB
SL %
SL %
SL
20
37,74 26
49,06 6

%
11,32

Yếu
SL %
1
1,89


Trước khi đưa các trò chơi vào trong chương trình dạy thực nghiệm tôi tiến hành
khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh làm căn cứ đối chứng. Sau khi học
xong bài 1 “ Let’s Talk” tôi đã chọn khối 6 tổng 54 học sinh cụ thể như để làm
bài khảo sát như sau .
* Khảo sát chất lượng dạy thực nghiệm :
Câu 1: Check the words you here ( Chọn những từ mà bạn nghe thấy)
1.  fine
 hi
2  name
 later
3  thank
 thanks
4  nice
 my
5  goodbye
 bye
Câu 2: Complete the sentences ( Hoàn thành những câu sau)
1. __ ell__, John.
4. I am __ __ne. Thank you.
2. W__at’s __ __ur name?
5. S__ __ you l__ __ er.
3. H__w a__e __ou?
Câu 3: Circle the odd one out ( Khoanh từ khác loại)
1. how
hello
2. nice
fine
3. are
you
4. meet

see
5. thanks
goodbye

what
is
am
me
bye

Câu 4: Reorder the words in each sentence ( Sắp xếp các từ thành câu )
1. How / is / old / she / ?
- ...................................................
2. She / ten / year / old / .
- ....................................................
3. What / name / is / your / ?
- .....................................................
4. My / Kate / is / name / .
- .....................................................
5. Goodbye / see / late / you / .
- .......................................................
* Đồng thời sau khi làm bài khảo sát này, tôi tiến hành làm phiếu điều tra hứng
thú học tập của học sinh :
+ Hỏi: Em có thích làm những bài tập như trên không?
Các em hãy đánh dấu vào ô vuông
10


 thích
 không thích

 lưỡng lự
* Những nhận xét sau kiểm tra:
Căn cứ vào kết quả khảo sát, tôi thấy: Hầu hết học sinh không có hứng thú
học vì đặc thù của môn học ngoài việc học ở trường ra về nhà các em không thể
tự học được . Vả lại, đây là môn học mới, lần đầu tiên các em được tiếp cận và
làm quen với một ngôn ngữ mới nên nó rất khó cho các em không say mê trong
việc học một ngôn ngữ mới. Các em cảm thấy rất nhàm chán khi học môn này .
4.2. Các Biện pháp giải quyết vấn đề :
Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá trình
hoạt động bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi .
Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi, là chơi theo luật, luật của
trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động
trò chơi, luật của trò chơi phải rõ ràng .
Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với nội
dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi .
Thông qua chơi, học sinh được vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào
trong tình huống của trò chơi . Do đó, học sinh được thực hành luyện tập củng
cố, mở rộng kiến thức và kỹ năng đã học . Như vậy, các kỹ năng học tập của
môn Tiếng Anh được đưa vào trò chơi .
Có thể nói: Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh ở bậc THCS, nó
quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống của các em . Chính vì vậy các
em luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi . Được
chơi các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động, khi chơi các em biểu lộ
tình cảm hết sức rõ ràng, như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất bại . Vui
mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có lỗi khi
không làm tốt được nhiệm vụ của mình . Vì tập thể mà các em khắc phục khó
khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có
mình . Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi, học sinh thường
vận dụng hết khả năng sức lực, tập chung sự chú ý, trí thông minh và sự sáng tạo
của mình .

Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học
sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác và tích cực .
Giúp học sinh rèn luyện, củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh
nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi . Trò chơi học tập rèn luyện kỹ năng,
kỹ sảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy
học trở thành một hoạt động vui mà vẫn hấp dẫn hơn, cơ hội hoạt động đa dạng
hơn, trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục .
5. Một số trò chơi trong giờ học Tiếng Anh ở bậc THCS :
5.1 Tổ chức trò chơi trong giờ học :
Để các trò chơi mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế các
trò chơi phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thiết kế trò chơi trong giờ học Tiếng Anh:
Tổ chức trò chơi học tập để dạy môn Tiếng Anh nói chung và môn Tiếng Anh
ở bậc tiểu học nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời
11


gian trong mỗi tiết học cụ thể đưa các trò chơi cho phù hợp . Xong muốn tổ
chức được trò chơi trong việc dạy môn Tiếng Anh cho hiệu quả cao thì mỗi giáo
viên Tiếng Anh phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, cặn kẽ và đảm bảo các yêu
cầu sau :
+ Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục .
+ Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học .
+ Trò chơi phải phù hợp với tâm lý, trình độ học sinh, phù hợp với khả năng
người hướng dẫn và điều kiện cở sở vật chất của trường .
+ Hình thức trò chơi phải phong phú, đa dạng và phải được chuẩn bị chu đáo, kỹ
càng .
+ Trò chơi phải gây được hứng thú và niềm say mê học tập đối với học sinh .
Cấu trúc của trò chơi học tập
+ Tên trò chơi .

+ Mục đích của trò chơi .
Nêu rõ mục đích nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng nào .
Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết kế trong trò
chơi .
+ Đồ dùng trò chơi : Mô tả đồ dùng trò chơi dược sử dụng trong trò chơi học
tập .
+ Luật chơi : Nên nêu luật chơi, chỉ rõ quy tắc của hành động chơi được quy
định đối với người chơi, quy định thắng thua của trò chơi .
+ Số lượng người chơi : Cần chỉ rõ số lượng người tham gia trong mỗi trò chơi .
+ Cách chơi : Nêu rõ ràng, cụ thể và đơn giản của mỗi trò chơi .
Cách tổ chức trò chơi :
- Thời gian tiến hành trò chơi : Thường từ 5 - 7 phút.
- Cách thức chơi: Đầu tiên là giới thiệu trò chơi : Nêu tên trò chơi, hướng dẫn
cách chơi bằng vừa mô tả vừa thực hành và nêu rõ quy định chơi .
- Chơi thử nhằm hướng dẫn và nhấn mạnh luật chơi .
- Tiến hành chơi thật : Học sinh tham gia chơi và giáo viên làm trọng tài .
- Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm
những tri thức được học tập qua trò chơi và những sai lầm cần phải tránh .
- Kết thúc trò chơi : Thưởng phạt phân minh, đúng luật chơi sao cho người chơi
chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của
học sinh . Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản
mà vui như vỗ tay, nhảy lò cò, hát một bài, hay chào các bạn thắng cuộc...
Giới thiệu một số trò chơi học Tiếng Anh ở bậc THCS
Sau đây, tôi xin giới thiệu một số trò chơi tiêu biểu mà tôi đã áp dụng trong
quá trình dạy học cho học sinh THCS .
Có thể nói rằng, học từ mới là rất khó, thậm chí đối với cả những học sinh
chăm chỉ và thông minh. Tuy nhiên, trò chơi Things Snatch là biện pháp hữu
hiệu giúp giải quyết vấn đề này. Trò chơi giúp học sinh nhớ từ mới dễ dàng và
nhanh chóng.
12



Ví dụ: Khi kiểm tra từ mới ở Unit 10: Staying healthy (lớp 6) Phần B1, thay vì
gọi học sinh lên bảng ghi ra từ Tiếng Anh và nghĩa Tiếng Việt … thì giáo viên có
thể chuẩn bị sẵn và mang đến lớp một số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là
những từ vựng cần ôn)
Giáo viên đặt các đồ vật có liên quan đến tiết học trước lên trên ghế hoặc bàn để
ở giữa lớp (Ở vị trí dễ quan sát)

Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi nhóm lên
bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. Giao
số cho học sinh.
Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh
phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó.
Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện
cho hai nhóm chạy thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ
vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được điểm (mức điểm tùy theo giáo viên quy
định)
Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
Các chủ đề từ vựng về trái cây, con vật, đồ vật …… rất phù hợp với hoạt động
này.
Thực tế cho thấy học sinh tham gia rất nhiệt tình vào hoạt động này. Đặc biệt là
các em học sinh yếu kém cũng tích cực hơn rất nhiều.
b2. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ Sentence Arranging”
Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh ôn lại những cấu trúc ngữ pháp đã học. Nó
rất có ích trong việc giúp học sinh thực hành và phát triển các kỹ năng giao tiếp.
Ví dụ : Unit 15: Computers, phần Language focus (lớp 8) nhằm giúp học sinh ôn
lại thì hiện tại hoàn thành với yet và already. Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa
13



giấy (có thể sử dụng bìa cứng hoặc tờ lịch treo tường để làm), kích thước to hay
nhỏ phụ thuộc vào nội dung cần kiểm tra.
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu này lên
một tấm bìa hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh mà giáo viên có thể chuẩn
bị câu dài hay ngắn, khó hay dễ ).
Have
I

you
have

done

your

already

done

homework
my

yet ?
homework

Chia lớp thành hai nhóm A và B. Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo viên
gọi số học sinh của mỗi nhóm lên trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6 học
sinh). Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được
gọi lên bảng, mỗi em một từ. Trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ 30 giây),

những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong đội
để có được một câu hoàn chỉnh và đúng. Đội nào sắp xếp đúng và nhanh nhất
được giáo viên cho điểm (mức điểm tùy theo giáo viên quy định). Đội nào nhiều
điểm hơn sẽ thắng cuộc.
b3. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ Chain game “
Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Học sinh khi tham gia trò chơi
này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học
sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học.
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau.
Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ mới
tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong
nhóm.
Ví dụ : Unit 3: At school
Giáo viên: In my house, there is a table.
HS 1 : In my house, there is a table and a chair.
HS 2 : In my house, there is a table, a chair and a lamp.
HS 3 : In my house, there is a table, a chair, a lamp and a sink.
HS 4 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink and a TV.
HS 5 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink, a television and a
telephone ……….
b4. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ What and where “
Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ. Thủ
thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và
khó đọc.
Ví dụ : Để kiểm tra cách đọc và khả năng nhớ từ mới của học sinh trong Unit 9,
phần Read (lớp 8), giáo viên có thể cho học sinh chơi trò What and where
Giáo viên viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn
chúng lại.

fainting

force

revive
14


damage

minimize

Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn.
Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa.
Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.
Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng phụ
có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm có
thể thực hiện trên bảng phụ.
b5. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ Crossword”.
Trò chơi ô chữ là một hình thức rèn luyện kiến thức vừa chơi vừa học khá thú vị
cho học sinh.
Ví dụ : Trong unit 4: At school, phần A (lớp 8) để giới thiệu chủ đề của bài học,
giáo viên có thể sử dụng trò chơi này.

Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và lựa chọn hàng ngang để trả lời câu
hỏi. Nếu trả lời đúng thì ghi điểm, nếu trả lời sai thì nhường phần trả lời cho
nhóm khác. Nếu trả lời đúng hàng dọc thì được số điểm cao hơn (tùy theo giáo
viên quy định)
Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng.
1

H I
S
T
O R
Y
2 M U S
I
C
3
M A T
H
4
E
N G L
I
S
H
5
U N D E
R
L
I T E
R
A T
U R
E
6
T
I M E
T

A B
L
E
7
15


8

G

E

O

1. Which subject is this ?

2. Which subject is this ?

3. Which subject is this ?

16

G

R

A

P


H

Y


4. Which subject is this ?

5. The fishes are ………. water.

17


6.Which subject is this ?

7. What is this ?

8. Which subject is this ?

18


b6. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Present – Past – Past Participle “
Trò chơi này giúp học sinh luyện khả năng nhớ các động từ Tiếng Anh và rèn
luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt. Đặc biệt trò chơi này rất hữu dụng khi học
sinh học về thì hiện tại hoàn thành và chia câu bị động.
Ví dụ : Trong unit 13, phần language focus (lớp 8), sử dụng trò chơi “Present –
Past – Past Participle “ nhằm giúp học sinh có thể chia các động từ trong ngoặc
theo hình thức bị động hay thì hiện tại hoàn thành.
Giáo viên có thể cho một số động từ như sau:

Make, Write, Put, Break, Hold.
Giáo viên xếp các học sinh thành hàng ngang rồi hướng dẫn cách chơi. Bạn đầu
tiên sẽ đọc lên một động từ Tiếng Anh ở thì hiện tại với điều kiện là động từ đó
phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ hai cạnh bên sẽ đọc động từ đó ở thì quá khứ,
bạn thứ ba sẽ đọc động từ đó ở dạng quá khứ phân từ. Tiếp tục với các bạn tiếp
theo. Nếu học sinh nào đọc sai hoặc đọc động từ nào mà không có quá khứ phân
từ sẽ bị phạt. Hình thức phạt có thể là: Mỗi người bị phạt phải đọc động từ mà
mình bị mắc lỗi 10 lần to, rõ ràng.
b7. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Leave me out”.
Ví dụ : Trong unit 9: The body, phần A (lớp 6), sử dụng trò chơi “Leave me out
“ nhằm giúp học sinh có thể ôn lại các từ chỉ về các bộ phận trên cơ thể người.
Giáo viên chuẩn bị các từ có trong bài học. Trong mỗi từ sẽ thêm vào một chữ
cái bất kỳ. Học sinh phải loại (gạch) chữ không liên quan để tạo thành một từ
đúng.
Hoạt động này được áp dụng khi giáo viên kiểm tra từ vựng sau mỗi tiết học và
được áp dụng cho tất cả các bài học ở các khối, lớp.
Hoạt động này có thể tổ chức cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm đều phù hợp.
Giáo viên lấy ví dụ mẫu:
FOEOT à FOOT

19


b8. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Let’s count “

Ví dụ : Trong unit 3: At home, phần B (lớp 6), sử dụng trò chơi “Let’s count “
nhằm giúp học sinh có thể ôn lại các số đếm.
Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ có ghi các con số. Trò chơi này có thể áp dụng
cho 5 hoặc 6 em. Nó phù hợp nhất khi củng cố bài học.
Giáo viên giơ tấm thẻ có số lên học sinh phải đọc số đó bằng Tiếng Anh. Để

tránh tình trạng học sinh đọc theo bạn giáo viên có thể chia lượt chơi cho từng
học sinh.
b9. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Lucky number “
Ví dụ : Trong unit 3: At home , phần B1 (lớp 7), sử dụng trò chơi “Lucky
number “ nhằm giúp học sinh nắm kỹ nội dung bài đọc.

Giáo viên dùng các tấm bìa (8 tấm) rồi đánh số thứ tự lên một mặt, còn lại sơn
các màu xanh hoặc đỏ lên mặt còn lại. Số có mặt sau màu đỏ là số may mắn “
lucky number ”. (Nếu giáo viên sử dụng trình chiếu power point sẽ tạo hiệu ứng
rất tốt)
Chia lớp làm hai nhóm. Các nhóm lần lượt chọn các con số. Nếu nhóm nào chọn
số có mặt sau màu đỏ thì được điểm mà không phải trả lời câu hỏi. Nhóm chọn
20


số có mặt sau màu xanh thì phải trả lời câu hỏi, nếu trả lời đúng thì được điểm
ngược lại thì lượt chơi thuộc về đội kia.
Tiếp tục cho đến khi các con số được lật hết, đội nào có số điểm nhiều hơn thì
thắng.
1. What does Hoa’s father do ?
2. Where does Hoa’s father work ?
3. Lucky number
4. What is Hoa’s mother’s job ?
5. What does Hoa’s mother do every day ?
6. Lucky number
7. Are Hoa’s father and mother happy ?
8. How old is Hoa’s sister ?
5.2 Tiến trình dạy thực nghiệm:
Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm này tôi thấy được những khó khăn,
hạn chế trong việc dạy bài học . Do vậy, tôi đã nghiên cứu tìm những phương

pháp mới để dạy cho học sinh THCS và đã đề ra 3 mục tiêu cơ bản là :
* Thứ nhất: Giúp học sinh hiểu và nhớ chúng một cách nhanh nhất .
* Thứ hai: Tạo hứng thú cho học sinh say mê học tập và tập trung thật cao độ
trong giờ học .
* Thứ ba: Học sinh học một cách chủ động, sáng tạo và có cơ hội thực hành
nhiều, thường xuyên .
+ Sau đây là nội dung và cách sử dụng một số trò chơi trong mỗi tiết học .
Khi dạy nói Tiếng Anh cho học sinh THCS là dạy cho các em làm quen
thuần thục hơn với việc sử dụng một ngôn ngữ mới . Vì vậy, ta phải tạo cho các
em có được niềm say mê và hứng thú trong học tập.
Để làm được điều này thì cần phải đơn giản hoá mọi nội dung sao cho phù
hợp với lứa tuổi , tạo cho các em một không khí học tập thật sôi nổi, vui vẻ và
hào hứng chủ động sáng tạo . Qua đó, các em có thể học mà chơi, chơi mà học
Chính vì thế, chúng ta phải vận dụng lồng ghép các trò chơi vào các tiết dạy và
trong quá trình giảng dạy, tuỳ từng nội dung bài học phải lựa chọn trò chơi cho
thật phù hợp .
6. Hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm
Sau một thời gian dạy thực nghiệm “Học Tiếng Anh qua các trò chơi” Tôi
thấy được chất lượng và hiệu quả của giờ dạy môn Tiếng Anh của mình tăng lên
rõ rệt . Học sinh được chuyển sang thực hành rất sinh động, giờ học sôi nổi,
không khí học tập không còn buồn tẻ như trước kia . Học sinh hào hứng trong
học tập và kiến thức được khắc sâu hơn .
Kết quả dạy thực nghiệm còn được đánh giá qua bài kiểm tra chất lượng và
thăm dò hứng thú học tập của học sinh ở mức hoàn thành và chưa hoàn thành .
Kết quả trước và sau khi áp dụng lồng ghép các trò chơi vào tiết dạy môn Tiếng
Anh :
21


khối


TSH TSH HT
CHT
HSHT
HSKHT
S
SXL TS %
TS %
TS %
SL %
6
56
54
54
100
49
90,7 5
9,3
Sau khi lựa chọn để vận dụng một số trò chơi đã nêu trên vào tiết học . Cuối
tiết học tôi thấy rằng không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn
nhớ rất lâu kiến thức của bài học đó . Các em rèn được khả năng nhanh nhẹn,
khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn .
Điều đáng mừng là các em học rất hào hứng, chờ đợi tiết học cho các em
lòng yêu thích, ham mê bộ môn Tiếng Anh .
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Hình thức trò chơi dùng để giới thiệu từ mới
Nhằm tránh việc cung cấp từ mới cho học sinh theo một khuôn khổ, không sinh
động, thông qua các trò chơi chúng ta có thể lồng ghép từ mới vào các trò chơi.
Từ đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn các từ mà học sinh đã học.
Ví dụ 1: Khi dạy Unit 11: What do you eat? Phần B1 ở lớp 6, thay vì cung cấp

từ cho học sinh theo những cách thông thường như tạo tình huống, dùng từ trái
nghĩa, đồng nghĩa, hình ảnh, cử chỉ,.. thì giáo viên có thể cung cấp các từ sẽ
được nghe trong bài qua trò chơi “Bingo”. Giáo viên cho học sinh 12 từ chỉ các
thức ăn và đọc to các từ này một lần sau đó cho học sinh chọn 5 từ trong số 12
từ này và chép chúng vào giấy riêng của mình. Sau đó giáo viên đọc to các từ
này không theo thứ tự. Mỗi lần đọc như vậy học sinh sẽ khoanh tròn những từ
mà chúng có trong giấy. Học sinh nào có đủ 5 từ trước nhất sẽ hô to “Bingo” và
là người thắng trò chơi.
BINGO
fish, rice, vegetables,
bananas,
water,
soda,
orange,
noodles, chicken, milk, apple

meat,

Ví dụ 2: Trong Unit 13: festivals, phần Read (lớp 8), giáo viên có thể sử dụng
trò chơi “networks” để giới thiệu từ mới.
2. Hình thức dùng trò chơi để kiểm tra từ mới:
Giáo viên có thể sử dụng trò chơi “Jumble words” để kiểm tra từ mới của học
sinh. Giáo viên cho một bảng từ trong đó các từ đã bị đảo lộn các chữ cái. Gọi
một vài học sinh lên bảng và viết lại các từ đúng nghĩa của nó. Người thắng sẽ là
học sinh hoàn thành công việc đúng nhất và sớm nhất.
Ví dụ 1 : Unit 6: Places, phần A1, lớp 6. Giáo viên có thể sử dụng trò chơi
“Jumple words” để kiểm tra các danh từ mà học sinh đã được học ở tiết trước.
JUMBLE WORDS
hotel
lake


22


aelk

ohtel

dray
yard

retes
wfleros

vrier

trees

flowers
river
Ví dụ 2: Khi kiểm tra từ mới trong Unit 6: Paces lớp 6, phần A, giáo viên có thể
cho học sinh chơi trò “word square” để học sinh tìm ra các danh từ chỉ địa diểm,
nơi chốn. Giáo viên chia lớp thành các nhóm tùy theo số lượng học sinh của lớp.
Tổ nào hoàn thành sớm nhất sẽ chiến thắng trong trò chơi này.
H O T

E

L


B

O C

Z

L

R

A S

U T

I

E

N S

K I

O

S

A V T

A C


P

E

M

E

I

M L

Y M Q A

C

R

I

C

P

Y

E

V W Z
K


A D D

O

KEY


hotel, rice paddy


city, lake


house, zoo

river, clas

3. Hình thức dùng trò chơi dùng để thiết lập tình huống, dẫn dắt đưa vào chủ đê
bài học:
Đây cũng là hình thức luyện cho học sinh có khả năng nói, giao tiếp đồi đáp
những điều thực tế trong cuộc sống.
Ví dụ 1 : Khi dạy Unit 9: A first – aid course phần “Write”, lớp 8. Giáo viên có
thể trò chuyện, trao đổi với học sinh về chủ đề viết một lá thư cảm ơn:
Ex: T: Have you ever written a thank – you note?
S: Yes, I have / No, I haven’t
T: When you write a thank-you note, what should be mentioned in the letter?
S: Date, time, to whom, what my friends gave me, on what vacation, what it
was like, how I felt.
T: (T introduces the lesson): today we’ll learn how to write a thank- you note

Ví dụ 2: Trong Unit 2: Clothing (Lớp 9) để giới thiệu chủ đề của bài học, giáo
viên có thể sử dụng trò chơi “crossword”. Học sinh được chia thành các nhóm
và lựa chọn hàng ngang để trả lời câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì ghi điểm, nếu trả
lời sai thì nhường phần trả lời cho nhóm khác. Nếu trả lời đúng hàng dọc thì
23


được số điểm cao hơn (tùy theo giáo viên). Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ
chiến thắng.
2

7

1

C

A

M

B

O

D

I

A


L

A

N

D

P

O

R

E

P

E

N

P

A

L

3


S

C

H

O

O

L

4

T

H

A

I

5

C

H

I


N

A

6

S

I

N

G

A

C

U

R

R

E

N

C


Y

8

R

E

L

I

G

I

O

N

The country whose capital city is Phnom Penh.
A friend who keeps contact through letters.
A place we go to study.
The country has the beautiful beaches of Phuket and Pattatya.
The country has the largest population in the world.
The country is the smallest among ASEAN members.
The money system is used in a country.
It is belief in superhuman especially in Gods.
4. Hình thức dùng trò chơi sử dụng “brainstorming”giúp học sinh động não,

suy nghĩ ra các hoạt động hoặc các lĩnh vực mà giáo viên đưa ra:
Ví dụ: Unit 6, phần 1 “Getting started + listen and read”, lớp 9. Giáo viên có thể
dùng “ networks” chia lớp ra thành hai đội và yêu cầu các đội viết các vấn đề ô
nhiễm về môi trường. Trong vòng 2 phút đội nào viết được nhiều hơn sẽ thắng
trò chơi.
Garbage dump

air pollution

water pollution

deforestation

environmental pollution

dynamite fishing

spraying pesticides

5.Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “noughts and crosses” nhằm mục đích giúp
cho học sinh ôn lại bài học hoặc một điểm ngữ pháp nào đó:.
Ví dụ : Unit 4, phần “language focus” lớp 8 nhằm giúp học sinh ôn lại thì quá
khứ đơn, giáo viên chia học sinh thành hai đội “noughts” và “crosses”. Hoc sinh
24


ở hai đội lần lượt chọn số và đặt câu với một động từ mà chúng chọn ở hình thức
quá khứ đơn. Trong các số này có một số may mắn, học sinh không phải trả lời
mà vẫn được ghi điểm. Đội nào đạt được nhiều câu đúng sẽ ghi được nhiều điểm
hơn và sẽ là đội chiến thắng

1.Do
2. have
3. run
1
2
3
4
5
6
4. take
5. be
6. fly
7
8
9
10
11
12
7. come
8. lucky number 9. eat
10. sit
11. ride
12.go
Ex: 1. I did my homework last night
6. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “ Kim’s game” nhằm giúp học sinh ghi
nhớ nhanh những gì chúng được nhìn qua:
Ví dụ 1: Sử dụng “ Kim’s game” trong Unit 9, phần “ Getting started + listen
and read” lớp 8. Giáo viên cho học sinh nhìn vào bức tranh có 4 người trong tình
trạng cần sơ cứu, trong vòng 30 giây. Sau đó giáo viên hỏi học sinh một số câu
hỏi.

How many people are there in the pictrure ? (four)
How many boys and how many girls? ( Two boys, two girls )
What’s the matter with each person?
( a girl has a burn on her arm, a boy has
a bad cut on his leg, a girl has a nose bleed, a boy has a bee sting )
Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi “Chain game” để kiểm tra sự ghi nhớ các danh từ chỉ
món ăn trong Unit 10: Staying healthy và Unit 11: What do you eat? Giáo viên
chia lớp thành các nhóm. Giáo viên nói 1 câu, các nhóm lần lượt đặt các câu nối
tiếp câu của giáo viên và của nhóm khác. Nhóm nào đặt được nhiều câu chính
xác hơn sẽ chiến thắng.
- Teacher: I go to the market, I buy some apples.
- Group 1: I go to the market, I buy some apples and bananas.
- Group 2: I go to the market, I buy some apples, bananas and fish.
…….
7.Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “Board race”.
Ví dụ : Unit 3, phần “Write” lớp 8 . Mỗi học sinh ở 3 đội lần lượt viết các từ lên
bảng theo chủ điểm . Trong vòng 2 phút đội nào có nhiều từ nhất sẽ thắng trò
chơi.
Objects in a bedroom

Objects in a kitchen

Prepositions of position

Desk, bed, ..................

Sink, refrigerator, ......... In, on,....................

8. Hình thức dùng trò chơi - sử dụng “ categorizing”:
ví dụ: Unit 6, phần “speak”, lớp 8. Yêu cầu học sinh đặt các cụm từ đã được

cho trước sao cho thích hợp với dạng câu yêu cầu, đề nghị và câu đáp lại lời yêu
cầu hoặc câu đề nghị này.
25


×