Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn thạc sỹ - Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.92 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

------------

LƯU THỊ THÚY NGỌC

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM SỐ 02 ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHONG THÁI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
MÃ SỐ: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ THỊ PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã sử dụng các số liệu báo cáo
của đơn vị, đảm bảo hoàn toàn chính xác và không có sự thay đổi, chỉnh sửa.
Đồng thời, tác giả cũng cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học của chính bản thân, không có sự sao chép, chỉnh sửa bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả đề tài

Lưu Thị Thúy Ngọc



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÊ VẬN DỤNG CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN SỐ 02 VÀO KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP..............................................................................5
1.1 Khái quát chung về chuẩn mực kế toán số 02......................................5
1.1.1 Mục đích của chuẩn mực và các khái niệm cơ bản............................5
1.1.2 Nội dung của chuẩn mực...................................................................6
1.2 Nội dung vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 vào kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.....................................................11
1.2.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế
toán nguyên vật liệu...................................................................................11
1.2.2 Vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 vào kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp........................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ
02 "HÀNG TỒN KHO" VÀO KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHONG THÁI........39
2.1

Tổng quan về công ty TNHH Xây dựng và Thương mại

Phong Thái..................................................................................................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng. .39
2.1.2

Chức năng của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại


Phong Thái................................................................................................40


2.1.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Phong Thái........................................................................41
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Phong Thái........................................................................43
2.1.5 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Phong Thái........................................................................44
2.1.6 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Phong Thái............................................................................45
2.2 Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán số 02
"Hàng tồn kho" vào kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái
........................................................................................................................47
2.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Phong Thái..............................................................47
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu................................................................49
2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.......................................................51
2.2.4

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu..................................................53

2.2.5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho........................................57
2.2.6 Kiểm kê nguyên vật liệu..................................................................57
2.2.7 Kế toán tồn kho nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Phong Thái...........................................................................58
2.3 Đánh giá việc vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng tồn kho"
vào kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TNHH Xây dựng và

Thương mại Phong Thái..............................................................................67
2.3.1 Những mặt đạt được........................................................................67
2.3.2 Một số tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó...........70


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 02 “HÀNG TỒN KHO” ĐỂ HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI PHONG THÁI........................................................................72
3.1 Định hướng và phát triển của công ty từ nay đến năm 2020.............72
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện việc vận dụng chuẩn mực kế toán số
02 “ Hàng tồn kho” về hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái..........................................74
3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu......................74
3.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái...........................................74
3.2.3 Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái...........................................75
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện việc vận dụng chuẩn mực kế toán số 02
“ Hàng tồn kho” để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái..........................................75
3.4 Điều kiện để thực hiện giải pháp..........................................................82
3.4.1 Về phía nhà nước..............................................................................82
3.4.2 Về phía công ty.................................................................................82
KẾT LUẬN.......................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85
PHỤ LỤC..........................................................................................................86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT
1

Chữ viết tắt
NVL

Nghĩa chữ viết tắt
Nguyên vật liệu

2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

TTĐB

Tiêu thu đặc biệt

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5


DN

Doanh nghiệp

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

8

KHKD

Kế hoạch kinh doanh

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10


KKTX

Kê khai thường xuyên

11

HTK

Hàng tồn kho

12

TGNG

Tiền gửi ngân hàng

13

CCDC

Công cụ dụng cụ

14

VT

Vật tư


MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công
cuộc đổi mới của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các
phương diện kinh tế, văn hóa và xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những bước
phát triển tốt với nhịp độ tăng trưởng vững chắc, khắc phục và ổn định tình hình
an ninh chính trị, trật tự xã hội. Do đó, uy tín và vị thế của Việt nam ngày càng
được nâng cao trên trường quốc tế. Lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước
ngày càng được củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh
nghiệp, nền kinh tế Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã có sự
phát triển vượt bậc. Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng
bước phát triển hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các
doanh nghiệp nước ta hiện nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao
mẫu mã và chất lượng sản phẩm, sử dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý và
có hiệu quả.
Đối với một đơn vị xây lắp yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình thi công
được tiến hành liên tục đó là nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây lắp. Nó có tác động rất lớn đến hiệu
quả của quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Mặt khác, trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để chi phí thấp
nhất và thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu này bất kỳ một nhà
quản lý nào cũng nhận thức được vai trò của công tác kế toán nói chung, kế toán

1


nguyên vật liệu nói riêng.
Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời,

chính xác số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu ở doanh nghiệp có
vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được thể hiện qua việc giúp cho nhà quản
trị doanh nghiệp có những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán chi phí nguyên vật liệu đảm
bảo cung cấp đủ đúng chất lượng và kịp thời cho sản xuất giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch đồng thời xác định được nhu cầu nguyên
vật liệu dự trữ hợp lý tránh gây ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Xuất phát từ lý do trên em đã đi sâu vào nghiên cứu “Vận dụng chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái” nhằm tìm ra những ưu
điểm, hạn chế trong công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu của Công
ty. Từ đó rút ra những kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong
muốn hoàn thiện hơn nữa kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Phong Thái
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài
- Luận văn nhằm khái quát hóa một cách có hệ thống những vấn đề lý
luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
- Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Phong Thái.
- Qua nghiên cứu, phân tích thực tế tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Phong Thái nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp nói chung Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Phong Thái nói riêng .

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH

Xây dựng và Thương mại Phong Thái.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn kế toán
nguyên vật liệu trên phương diện kế toán tài chính.
+ Về mặt thời gian: Số liệu trình bày trong luận văn được lấy từ số liệu
của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái trong 2 năm từ
2013 đến 2014.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp điều tra điển hình, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thực chứng để đối chiếu đánh giá các
vấn đề… đồng thời kết hợp lý luận khoa học chuyên ngành kế toán, kiểm toán
để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
1.5 Đóng góp của đề tài luận văn
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật
liệu tại đơn vị xây lắp.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống hóa, luận
văn đã đề xuất được các giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp xây lắp
nói chung và Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái nói
riêng có được cơ sở lý luận phù hợp cho việc kiểm tra, đánh giá thực
trạng quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại đơn vị mình làm căn cứ để
đưa ra các giải pháp hoàn thiện có tính khả thi cao, phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3


1.6 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ
hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sơ lý luận chung vê vận dụng chuẩn mực kế toán số
02 vào kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lăp
Chương 2: Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 “hàng tôn
kho” vào kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Phong Thái
Chương 3: Môt số giai pháp hoàn thiện việc vận dụng chuẩn mực
kế toán số 02 “hàng tôn kho” để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phong Thái

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÊ VẬN DỤNG CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN SỐ 02 VÀO KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Khái quát chung về chuẩn mực kế toán số 02
1.1.1 Mục đích của chuẩn mực và các khái niệm cơ ban
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng
tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá
gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương
pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

5


- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho
tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
1.1.2 Nôi dung của chuẩn mực
1.1.2.1 Xác định giá trị hàng tồn kho
a. Giá gốc hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.

Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu

6


hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được
phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại
sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế
biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.

7


Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho
một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản
xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và
các chi phí chung có liên quan.

Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý
doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
b. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

8


Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo

phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.1.2.2 Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực
hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá
trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng

9


tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn
kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước
tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan
đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này
được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích
của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của
lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số
hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể

thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần
cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm
do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm
xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp
cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị

10


của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể
thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
1.2 Nội dung vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 vào kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Đặc điểm của hoạt đông xây lăp có anh hương đến công tác kế toán
nguyên vật liệu
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. XDCB còn là quá trình xây dựng mới, xây
dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp,
đường xá, cầu cống, nhà cửa…nhằm phục vụ cho đời sống xã hội. Đây còn là
ngành sản xuất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất

cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các ngành kinh tế quốc dân
khác, XDCB có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở vật liệu
xây dựng, sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm XDCB cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ
khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình
khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản xuất
hoặc dân dụng, chúng được gắn liền trên một địa điểm nhất định như: đất đai,
mặt nước,…, nó được cấu thành từ vật liệu xây dựng, nhân công và máy móc
thiết bị. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có quy mô, kết cấu phức tạp, thời
gian thi công tương đối dài và có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn. Hơn
nữa sản phẩm XDCB mang tính chất cố định nơi sản xuất. Sản phẩm sau khi
hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoạt động. Sản phẩm xây dựng đa
dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một công trình xây dựng được thiết kế
kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi công xây dựng cho
đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử dụng thường là thời gian dài bởi
vì nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình.

11


Một đặc điểm đặc trưng nữa là xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài
trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết…
và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư
chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi thời tiết môi trường thuận
lợi. Vì trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn đến chất
lượng thi công và phát sinh thêm khối lượng công trình, có thể phải phá đi
làm lại và các bị thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có
kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc điểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham

giacấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây
dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực.
Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật
tư tiền vốn, nhân công thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì
chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật
liệu tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác trong XDCB có một số NVL không thể
nhập kho mà chuyển thẳng tới chân công trình để thi công hoặc NVL dùng
không hết ở công trình này được chuyển sang công trình khác. Một công cụ
để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình đó là công tác kế
toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng cơ bản.
1.2.2 Vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 vào kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lăp
1.2.2.1 Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu
* Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hóa như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, xây dựng … Nguyên vật liệu
hình thành từ những nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn

12


góp… được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, hay cho quản lý doanh nghiệp.
* Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều
thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện đó đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt
việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại

với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này nguyên vật liệu ở
các doanh nghiệp được phân ra các loại như sau:
Nguyên liệu: và vật liệu chính là những nguyên liệu, vật liệu mà sau
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất chủ yếu của
sản phẩm như bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, sắt, thép, sỏi trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp... Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ 2 đối
tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
được dùng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất
lượng của sản phẩm hoặc dùng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động
bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than
bùn, củi, xăng dầu, ga... Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một
loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra một loại riêng vì việc tiêu dùng và
sản xuất nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền

13


kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn
khác với các vật liệu phụ thông thường.
Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng,
sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa, khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ đòi hỏi các doanh
nghiệp phải mua sắm dự trữ các loại phụ tùng thay thế.
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu, thiết bị phục

vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB tái tạo TSCĐ.
Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng hoặc phế liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận
tiện, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị
đối với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công
dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình
thành nên “ Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, mã kí
hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm nguyên
vật liệu ( Phụ lục 01).
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên được chia thành từng
nhóm một cách chi tiết hơn. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật
liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài
khoản kế toán thì nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành:

14


- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc giá gốc: theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” vật liệu phải
được đánh giá theo giá gốc hay còn gọi là giá trị vốn thực tế của vật liệu là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có những vật liệu đó ở thời
điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được dánh giá gốc nhưng giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính dành cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; Kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh dự phòng giảm giá
HTK. Do đó trên BCTC trình bày hai chỉ tiêu: Trị giá vốn thực tế vật tư hàng
hóa và dự phòng giảm giá HTK.
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là khi kế toán đã chọn phương
pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán, DN có
thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý, đồng thời
giải thích được sự thay đổi đó.

15


1.2.2.2.2 Xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Thuế nhập
Chiết
khẩu thuế
Chi phí

khấu, giảm
+ TTĐB hàng + thu
giá hàng
NK phải nộp
mua
mua hàng
( nếu có)
trả lại
* Đối với giá vốn thực tế nhập kho tùy theo từng lần nhập mà giá vốn

Trị giá
Giá mua ghi
thực tế
trên hóa đơn
=
NVL nhập
( không có
kho
VAT)
được xác định theo công thức.

- Đối với vật liệu mua ngoài
Trong đó chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thường và
hao hụt định mức trong quá trình vận chuyển.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn
là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc

dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua ghi trên hoá đơn là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến.
Trị giá vật liệu
thực tế

=

Trị giá thực tế của vật liệu
xuất gia công, chế biến

+

Các chi phí
gia công, chế biến

- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến.

16


Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ từ
+
DN đến nơi gia
công chế biến và
ngược lại
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các đơn vị khác.

Trị giá

Trị giá thực tế
thực tế của
của vật liệu
=
+
NVL nhập
xuất thuê ngoài
kho
chế biến

Chi phí
thuê gia
công chế
biến

- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn liên doanh liên kết thì giá thực tế
của nguyên vật liệu là giá trị được các bên tham gia góp vốn thống nhất, đánh
giá chấp thuận.
- Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của các đơn vị khác thì
giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường tương đương của số nguyên
vật liệu đó.
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên
thị trường.
1.2.2.2.3 Xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy theo
đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập – xuất
nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý và trình độ của kế toán, thủ kho, hệ thống
kho phòng… có thể lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp sau đây
để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.

* Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp) :
Trị giá thực tế NVL

=

Số lượng NVL

x

Đơn giá NVL

xuất kho
xuất kho
xuất kho
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của
từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu
và công cụ dụng cụ, có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

17


Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất dùng
trước, vì vậy lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo
giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán
có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. Nhược điểm của phương
pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm và phải hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại nên tốn nhiều công sức.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh

điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này
NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập vào
kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất kho của NVL được
làm ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.
* Tính theo giá bình quân gia quyền
Trị giá thực tế của

=

Giá đơn vị bình

x

Số lượng từng loại

NVL xuất kho
quân của NVL
NVL xuất kho
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong 3 cách
tùy theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
* Tính theo giá trị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo cách này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Trị giá thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ


=

Số lượng NVL tồn
kho cuối kỳ

18

x

Đơn giá thực tế NVL
nhập kho lần cuối


Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ

Đơn giá
_____________________________________________________________________
bình quân =
Số lượngNVL
+ Số lượng NVL nhập kho
cả kỳ
tồn đầu kỳ
trong kỳ

dự trữ
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Cách này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công
việc kế toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói
chung. Cách này cũng chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
* Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu kế toán phải xác định lượng giá trị
của hàng tồn kho và giá trị bình quân căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
lượng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân của
=
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
NVL sau mỗi lần nhập
Cách này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của cách trên

nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy, cách
này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho,
có lưu lượng nhập xuất ít.
* Tính theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Với các cách tính trên, để xác định được giá thực tế NVL xuất kho đòi
hỏi kế toán phải xác định được NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất.
Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với
mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không
có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh
nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác

19



×