Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX module THCS 1, 2, 3 đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.29 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
1/. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS:
+ Về thể chất:
Học sinh THCS có tuổi đời từ 11 đến 15 tuổi, tuổi có biến động lớn và có có ý nghĩa đặc
biệt của đời người với một số đặc điểm sau:
- Cơ thể phát triển tuy chưa hoàn thiện nhưng các em đã có sức lực khá mạnh mẻ.
- Tuổi dậy thì.
- Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình
thành tình bạn của tuổi thiếu niên là hoạt động cơ bản.
- Tuổi vị thành niên: học sinh THCS có độ tuổi từ 11 đến 16, các em không còn là trẻ con
nhưng cũng chưa phải là người lớn, là tuổi thiếu niên và thanh niên đã có sự phát triển về
sinh lý và tâm lý, các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức đầy đủ, vị thế XH của
các em là vị thành niên
+ Về hoạt động tập thể của HS THCS:
- Các hoạt động đoàn thể: ngoài hoạt động học – hành là hoạt động cơ bản của các em
còn có hoạt động khác như: sinh hoạt Đội TNTP HCM theo các hình thức: nghi thức Đội,
hoạt động tập thể, giao lưu tâm tình chia sẻ giúp nhau trong học tập, sinh hoạt, kể cả
những vấn đề tế nhị của tuổi dậy thì, tuổi vị thành niên, gia cảnh.


- Các hoạt động công ích xã hội: giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn giữ,
tôn tạo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoạt công cộng.
+ Về tâm lý:
- Tự coi mình là người lớn nhưng chưa thật sự trưởng thành, thường vẫn bị người lớn
nhìn nhận mình là “trẻ con”, dẫn đến tình trạng có “ rào cản” về sự chia sẻ của HS THCS


và người lớn, trước hết là bậc cha mẹ.
- Tình cảm của HS THCS phát triển phong phú, trước hết là tình bạn cùng trang lứa, các
em nhạy cảm đễ dàng cảm thông chia sẻ với mình, điều mà các em còn ít nhận được từ
các bậc cha mẹ, GV.
- Nhận thức của HS THCS phát triển khá cao, đáng chú ý là sự phát triển tư duy khoa
học, tính trừu tượng và tính lý luận trong nhận thức.
- Ý chí của HS THCS phát triển khá cao, các em đã có sức mạnh về thể chất và tinh thần
để có thể vượt qua những trở ngại khó khăn trong học tập và trong cuộc sống.
2/. Các điều kiện phát triển tâm sinh lý của HS THCS
a/. Sự phát triển cơ thể:
Tốc độ phát triển cơ thể nhanh, mạnh mẽ, quyết liệt nhưng không cân đối. Đồng thời xuất
hiện yếu tố mới mà ở lứa tuổi trước chưa có ( sự phát dục). tác nhân quan trọng ảnh
hưởng đến sự cải tổ thể chất – sinh lý của lứa tuổi thiếu niên là các hormone, chế độ lao
động và dinh dưỡng.
Sự phát triển của chiều cao và trọng lượng:
Chiều cao của các em tăng rất nhanh: nữ 5 – 6 cm, nam 7 – 8 cm. trọng lượng tăng 2 – 5
kg/ năm, sự tăng vòng ngực của trai và gái,…
Sự phát triển của hệ xương:
Hệ xương đang diễn ra quá trình cốt hoá về hình thái, làm cho thiếu niên lớn rất nhanh,
xương sọ phần mặt phát triển mạnh. Các em gái hoàn thiện các mảnh xương chậu và kết
thúc vào tuổi 20 – 21. Bởi vậy, cần tránh các em đi giầy, guốc cao gót, tránh nhảy quá cao
để khỏi ảnh hưởng đến chức năng sinh sản.
Từ 12 – 15 tuổi, phần tăng thêm của xương sống phát triển chậm hơn so với nhịp độ lớn

lên về chiều cao của thân thể. Do đó cột sống dễ bị cong, vẹo khi đứng, ngồi, vận động,
mang vác vật nặng,…không đúng tư thế.
Sự phát triển của hệ cơ:
Sự tăng khối lượng các bắp thịt và lực của cơ bắp diễn ra mạnh nhất vào cuối thời kỳ dậy
thì. Tuy nhiên, cơ thể thiếu niên chóng mệt và các em không làm việc lâu bền như người
lớn.
Sự phát triển hệ cơ của thiếu niên trai và gái diễn ra theo hai kiểu khác nhau, đặc trưng
cho mỗi giới: các em trai cao nhanh, vai rộng cơ vai, bắp tai, bắp chân phát triển mạnh.


Các em gái tròn dần ngực nở, xương chậu rộng,…
Sự phát triển cơ thể thiếu niên diễn ra không cân đối:
Hệ cơ phát triển chậm hơn hệ xương. Hệ xương thì xương tay, chân phát triển mạnh
nhưng xương lồng ngực phát triển chậm hơn. Sự phát triển giữa xương bàn tay và các
xương đốt ngón tay không đồng đều. sự cải tổ bộ máy vận động làm mất đi sự nhịp nhàng
của các cử động, làm thiếu niên lung túng, vụng về, vận động thiếu hài hoà, nãy sinh ở
các em cảm xúc không thoải mái thiếu tự tin.
Hệ tim mạch phát triển không cân đối. Thể tích tim tăng nhanh, tim to hơn, hoạt động
mạnh hơn, trong khi đường kính các mạch máu lại phát triển chậm hơn. Do đó thiếu niên
thường bị mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu,…
Sự phát triển của hệ thần kinh không cân đối. Vì vậy, làm việc quá sức, sự căng thẳng
thần kinh kéo dài là nguyên nhân gây rối loạn chức năng của hệ thần kinh
Sự xuất hiện của tuyến sinh dục (hiện tượng dậy thì):
Sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ thể ở lứa
tuổi thiếu niên.
Dấu hiệu dậy thì ở em gái là sự xuất hiện kinh nguyệt, sự phát triển của tuyến vú (vú và
núm vú nhô lên, quần vú rộng), ở em trai là hiện tượng “vỡ giọng”, sự tăng lên của thể
tích tinh hoàn và bắt đầu có hiện tượng “mộng tinh”.
Đến 15 – 16 tuổi, giai đoạn dậy thì kết thúc. Các em có thể sinh sản được nhưng chưa
trưởng thành về mặt cơ thể, đặc biệt về mặt tâm lý và xã hội. Vì thế, người lớn cần hướng

dẫn, trợ giúp một cách khéo léo, tế nhị để các em hiểu đúng vấn đề và không băng khoăn
lo lắng khi bước vào tuổi dậy thì.
Đặc điểm về hoạt động của não và thần kinh cấp cao của thiếu niên:
Ở tuổi thiếu niên, não có sự phát triển mới giúp các chức năng trí tuệ phát triển mạnh mẽ.
Những quá trình hứng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, ức chế phân biệt bị kém đi, hưng phấn
phát triển mạnh. Vì vậy, thiếu niên dễ bị “hậu đậu”, có nhiều động tác phụ của đầu, chân,
tay trong khi vận động hay tham gia các hoạt động. Bởi vậy, HS THCS dễ nổi nóng, có
phản ứng vô cớ, dễ bị kích động, mất bình tĩnh…nên dễ vi phạm kỹ luật.
............, ngày....tháng....năm....
Người viết


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS2: Đặc điểm học tập của học sinh THCS
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Hoạt động 1: Tìm hiểu hoạt động của HS THCS
1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở
a) Về thể chất:
Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã cỏ sức lực khá mạnh mẽ

.Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình
thành tình bạn của tuổi thiếu niên. Các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được
đầy đủ, vị thế xã hội của các em là vị thành niên.
b) Về hoạt động tập thể của HS THCS:
Các hoạt động đoàn thể: ngoài hoạt động học hành là hoạt động cơ bản các em còn có các
hoạt động khác như sinh hoạt Đội theo các hình thức khác nhau. Do đặc điểm tâm sinh lí
phát triển mà đã có sự định hướng giá trị sống, những giá trị mà các em hướng tới, như
tình bạn, khả năng cá nhân…
Các hoạt động công ích xã hội: giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn giữ,
tôn tạo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoat công cộng.
c) Về tâm lí
Tình cảm, ý chí của HS THCS phát triển phong phú, nhận thức phát triển khá cao, đặc
biệt là sự phát triển tư duy khoa học, tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức. Điều
đáng chú ý trong dạy học và giáo dục HS THCS là độ trường thành về nhân cách và vị
thế xã hội của các em.
2. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở
Hai hoạt động chủ đạo, đó là hoạt động giao tiếp và hoạt động học tập. Các nhà giáo, nhà
sư phạm đều có định hướng chung trong hành động đó là trách nhiệm đối với HS, luôn vì


lợi ích học tập của các em, tổ chức tốt hoạt động học tập cho HS THCS; đồng thời tạo
điều kiện để HS được thực hiện hoạt động giao tiếp lành mạnh.
3. Hoạt động học của học sinh trung học cơ sở
Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động họctập đã được định hình ở tiểu học, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó là học
- hành. Cấp THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng
lớp, từng trường.
Học - hành là phương thức học tập chủ đạo, phương thức đặc trưng thực hiện hoạt động
học của HS THCS.
HS - THCS đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức họchành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước phương thức học mới- tự học ở cấp độ ban
đầu.

4. Tổ chức hoạt động học cho học sinh trung học cơ sở
Việc tổ chức hoạt động học dành cho HS cấp THCS được thực hiện theo hướng tập trung
hơn, quy mô số lớp/trường và số HS/lớp lớn hơn để đáp ứng được hoạt động dạy và học ở
cấp học này. Đó là một số yêu cầu có tính đặc trưng đối với cấp học như:
- GV được chuyên môn hoá
- Trong trường có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn.
- HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số
- Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học
- HS được học trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn hoặc khu thí nghiệm thực
hành. Trong quá trình học tập HS luôn cần sự hướng dẫn giảng giải của GV trực tiếp hoặc
gián tiếp qua sách, tài liệu và các phương tiện thông tin… Hoạt động học của HS THCS
được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ
thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng tên chung là phương pháp “Thầy tổ
chức-Trò hoạt động"
5. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trung học cơ sở
Các hoạt động giáo dục tạo điều kiện để mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm
hồn, đặc biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị như:
+ Giá trị có được từ học tập
+ Giá trị về sự trưởng thành của bản thân


+ Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ
+ Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và quê hương đất nước.
Hoạt động 2: Tìm hiểu công nghệ dạy học cấp trung học cơ sở
1. Dạy học ở trung học cơ sở là nghề sử dụng công nghệ dạy học
Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội
dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết khác,
tất cả đều hướng đến mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi, công nghệ
đó có ba đặc điểm chính như sau:
- Công việc được chủ động tổ chức

- Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra.
- Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang
người khác.
2. Các yếu tố của công nghệ dạy học
* Yếu tố thứ nhất:
- HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo
hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục.
- GV là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học
- Các bậc cha mẹ, các nhà quản lí giáo dục, quản lí xã hội, các doanh nhân, các tổ chức
đoàn thể và các hội... có tác động không nhỏ đến quá trình dạy và học ở nhà trường
* Yếu tố thứ hai: Mục tiêu giáo dục đuợc cụ thể hoá cho tùng môn học, lớp học và cả cấp
học.
* Yếu tố thứ ba: Cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt động
giáo dục khác.
* Yếu tố thứ tư: Các điều kiện khác phục vụ cho các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo
dục
3. Quá trình dạy và học:
- GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ
- HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV
- Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động manh đến hoạt động học
của HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá thì GV nên nghiên cứu kĩ và


có câu trả lời cụ thể cho các vấn đề sau:
+ HS học môn học cụ thể mà mình dạy để làm gì
+ Qua môn học cụ thể đó HS cần lĩnh hội được điều gì về kiến thức, kĩ năng và thái độ,
+ Bằng phương pháp nào để lĩnh hội các nội dung cơ bản, tối thiểu đã xác định, đáp ứng
chuẩn quy định.
- Xu hướng dạy học hiện nay mà GV và các nhà trường quan tâm là quá trình tổ chức cho
HS thực hiện hoạt động học - dạy học theo hướng phát huy tính tích cục cửa HS

- Phương pháp dạy học hiện nay có thể khái quát là “Thầy tổ chức - Trò hoạt động”
Hoạt động 3: Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở
a) Về yếu tố con người
HS là nhân vật trung tâm của nhà trường vì HS là mục tiêu giáo dục. Nhà trường là đơn
vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. GV là người trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và có vai trò có tính quyết
định chất lượng giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục.
Các bậc cha mẹ là nhân vật thú ba trong công nghệ dạy học. Tuy không trực tiếp tham gia
vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng có tác động nâng cao chất
lương giáo dục con em, tạo điều kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà
trường về quan điểm và PPGD, xây dựng môi trường giáo dục gia đình lành mạnh...
Các lực lượng khác: Việc thực hiện mục tiêu giáo dục sẽ khó thành công nếu như không
huy động được nguồn lực từ các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế và toàn xã
hội theo định hướng xã hội hoá giáo dục.
b) Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục do Nhà nước quy định chung cho mọi HS ở tất các địa phương trong
cả nước, đó là các chuẩn mục và chương trình học, là những quy định có tính pháp quy.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, mọi GV vẫn có thể thoả mãn nhu cầu chủ động, sáng
tạo trong dạy học bằng một số biện pháp cụ thể:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm thích
hợp.
- Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức kỉ năng môn học mình giảng dạy
- Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ dùng
dạy học, hướng dẫn HS cùng làm và chuẩn bị điều kiện để thực hành, thực nghiệm.


c) Cơ sở vật chất thiết bị
Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Ngoài phòng học, bàn ghế,
bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS không thể thiếu thư viện, thiết bị, phòng thí
nghiệm và những điều kiện thực hành khác

d) Các điều kiện khác
- Tài chính
- Môi trường giáo dục
e) Mô hình trường trung học cơ sở
-Trường chuẩn quốc gia là mô hình nhà trường ở trình độ phát triển mới
-Trong mô hình có những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau:
*Yếu tố 1: HS là nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục.
*Yếu tố 2: các hoạt động giáo dục, cả hoạt động chính khoá và hoạt động ngoại khoá,
sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội.
*Yếu tố 3: hoạt động kiểm định và đánh giá giáo dục.
*Yếu tố 4: các nguồn lực cả về nhân lực, vật lực và tài lực.
*Yếu tố 5: tổ chức và quản lí giáo dục, trước hết là nhân lực quản lí, cơ chế quản lí.
*Yếu tố 6: nội dung và phương pháp dạy học.
*Yếu tố 7: cơ sở vật chất- thiết bị.
Trong các hoạt động giáo dục (yếu tố 2) bao gồm cả các hoạt động giáo dục và hoạt động
học tập của HS và hoạt động giảng dạy của GV. Dạy học và giáo dục là những hoạt động
không đơn tuyến, không tách biệt nhau mà ở trong nhau
g) Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh kém
Việc bồi duõng HS giỏi và phụ đạo HS kém là biểu hiện của quan điểm dạy học phù hợp
với đối tượng HS hay là dạy học phân hoá
Hoạt động 4: Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh
trung học cơ sở
Từ thực tiễn dạy và học ở các trường bộc lộ những điểm bất hợp lí, đã gây quá tải đối với
nhìều HS. Nội dung chương trình học tập dành cho HS là một trong những vấn đề bức
xúc xã hội.


a) Yêu cầu giảm tải
Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Vụ Giáo dục Trung học hướng vào những nội
dung sau:

- Những nội dung trùng lặp ở các môn học.
- Những nội dung không thiết thực.
- Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực hiện.
Giao cho GV quyền tự chủ để có thể vận dụng thích hợp với điều kiện cụ thể của trường
mình nhằm đạt được mục tiêu, đảm bảo theo chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học.
b) Thực hiện giảm tải
- Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội
dung giảm tải để tự tin khi thực hiện.
- Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp.
- Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phuơng pháp giảng
dạy.
Thực hiện giảm tải cũng chính là thực hiện “Dạy tốt - Học tốt" nhằm đảm bảo chất lượng
và hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học, tùng lớp học và cả cấp học.
c) Quản lí giảng dạy theo tinh thần giảm tải
Thực tế quản lí hoạt động dạy và học ở khá nhiều trường cho thấy còn bộc lộ một số
điểm bất cập, ví dụ như:
- Thiên về kiểu quản lí hành chính, hình thức
- Đánh giá hoạt động giảng dạy của GV còn hình thức chưa kết hợp thoả đáng với kết quả
học tập của HS.
- Hoạt động của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, chưa đi sâu vào những vấn đề
trọng tâm, cơ bản.
- Chưa có cơ chế thích hợp và chưa tạo được điều kiện để phát huy nội lực, để GV tự chịu
trách nhiệm và sáng tạo trong quá trình thục hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Hoạt động 5: Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ
thuộc vào hoạt động học
1. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh
Sự phát triển tâm lí của HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu


hiện:

- Tính không đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS
- Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS
- Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững
- Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ
Những điểm có tính quy luật này rất có ý nghĩa sư phạm nên GV cần hiểu rõ và có sự ứng
xử thích hợp đối với mọi HS theo hướng dạy học theo quan điểm phân hoá.
Sự phát triển tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động
học
+ Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm
+ Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm. Kiểu dạy học này đang
đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học". Theo cách này HS
được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, phương
pháp và có thái độ tương thích theo sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Những điều HS học
được vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực tiễn.
2. Dạy học tạo sự phát triển trí tuệ học sinh
*Hai cách tác động đến sự phát triển trí tuệ của HS, đó là:
- Qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển
- Hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, HS phải lĩnh hội nội dung học tập nhất
định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy logic, trình độ tư duy khoa học
*Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí, trước hết là sự xuất hiện và phát triển
những hành vi mang tính ý thức, tính có chủ định, tính lí trí, trên cơ sở đó hình thành
những phẩm chất tâm lí thuộc về phẩm chất và năng lực của con người.
*Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí phụ thuộc vào hoạt động dạy của GV bao
gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện.
Hoạt động 6: Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trung học
cơ sở
Kiểm định đánh giá trường học, lớp học, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học
của HS là hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục, hướng tới mục đích nâng cao chất
lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.



1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên
a) Xác định rõ mục đích :
- Đánh giá hoạt động chuyên môn của từng GV để biết được trình độ và trách nhiệm
- Đánh giá qua một số tiết dạy cụ thể để biết được khả năng giảng dạy của mỗi GV...........
- Đánh giá toàn bộ lao động sư phạm của GV để biết đuợc sổ lượng, loại hình và chất
lượng của đội ngũ so với yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
b) Xác định thông tin đánh giá:
- Thông tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học.
- Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp.
- Thông tin về kết quả học tập của HS.
c) Sử dụng kết quả đánh giá:
- Xem xét đánh giá xếp loại thi đua
- Dùng làm tư liệu để theo dõi GV phục vụ cho nhiệm vụ quản lí
- Làm căn cứ để phân công giảng dạy
- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV.
2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hanh kiểm và học lực.
- Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận xét
đánh giá của GV và của chính HS.
- Về học lực: HS cấp THCS, trong quá trình học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và thực
hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thực hành
- Cấp THCS là cấp phổ cập, tuy không phải qua kì thi tốt nghiệp nhưng HS vẫn cần được
xem xét, đánh giá để được cấp chứng chỉ
Vì vậy việc đánh giá kết quả học tập của HS THCS là việc làm rất có ý nghĩa và cần sự
cẩn trọng, từ việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập của HS đến việc kiểm
tra, đánh giá định kì.
3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng
a) Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học



+ Đánh giá ngoài
+ Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng
b) Đánh giá chất lượng theo mục tiêu giáo dục
c) Đánh giá theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
Hoạt động 7: Đánh giá kết quả bồi dưỡng module
1. Những vấn đề trọng tâm của module
- HS THCS có nhiều biến động trong sự phát triển tâm lí, sinh lí và xã hội.
- Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này.
- HS THCS cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và GD.
- Dạy học ở THCS là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực hiện có hiệu
quả GV cần nắm vững quy trình công nghệ (đầu vào, quá trình, đầu ra).
- Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để đánh giá chất
lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Định hướng nghề nghiệp
Triết lí phát triển giáo dục trong thời đại ngày nay có một nội dung chung. Đó là: Ai cũng
đuợc học, học suốt đời; học để phát triển cá nhân, hoàn thiện nhân cách, để sống tốt đẹp
hơn trong xã hội đang vận động theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh".
* Với Hs THCS, theo triết lí này thì cần hướng tới:
- Được học theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nội dung chương trình phù hợp.
- Trong quá trình học tập có tiến bộ, đáp ứng được tiêu chuẩn phổ cập THCS.
- Có sự phát triển hài hòa về cá nhân, nhân cách và tham gia thích hợp đời sống gia đình,
xã hội.
- Học để có chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất và năng lực nhà giáo trong giai đoạn
mới
- Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả.
- Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sống bình thường
- Sống có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng nghiệp,
với mọi người trong cộng đồng.



- Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Đặc điểm của nghề dạy học đòi hỏi GV phải học suốt đời để làm người đương thời với
HS của mình, để luôn duy trì được phong trào “dạy tốt - học tốt" trong nhà trường. Nếu
các trường và mọi GV đều thực hiện nghiêm túc về giảm tải chương trình thi chắc chắn
giáo dục sẽ dần đi vào thế ổn định và chất lượng đuợc cải thiện, cũng chính là chuẩn bị
tốt cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Mỗi GV có thể tự học, tự
bồi dưỡng để tự xử lí đuợc những vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình dạy học
............, ngày....tháng....năm....
Người viết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS3: Giáo dục học sinh THCS cá biệt
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC HS CÁ BIỆT:
Có thể nói hầu như trường nào, kể từ Tiểu học trở lên cũng đều có học sinh "cá biệt". Chỉ
có điều nhiều hay ít, nặng hay nhẹ mà thôi. Điều đó cũng không có gì là lạ. Bởi vì các em

học sinh đang ở cái lứa tuổi “nhất quỷ, nhì ma, thứ ba học trò mà”. Những học sinh “cá
biệt” đã ít nhiều gây khó khăn cho công tác giảng dạy, làm ảnh hưởng đến việc học tập
của cả lớp, làm đau đầu các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm. Đã có những
vụ việc nghiêm trọng do các em gây ra, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, gây dư luận
xấu trong xã hội.
Vì vậy việc giáo dục HS “cá biệt” cần phải coi trọng, phải nhận thức đúng đắn, giải quyết
đúng mức với một nghệ thuật sư phạm cao. Trong thực tế vẫn có nhiều giáo viên còn
nóng vội, có khi chưa làm chủ được bản thân, phương pháp giáo dục còn nghèo nàn, đơn
điệu, thiếu tính sư phạm dẫn đến công tác giáo dục HS ít hiệu quả, có khi còn có những vi


phạm đáng tiếc, thậm chí có thầy cô buộc phải thôi việc chỉ vì thiếu kiếm chế bản thân.
Việc giáo dục HS “cá biệt” thực sự là một cuộc thử thách về trình độ, về bản lĩnh, về
năng lực sư phạm, về lòng yêu nghề và tình yêu thương con người của người thầy.
Chỉ có những người thầy có tính kiên nhẫn, có lòng yêu nghề, yêu thương học sinh hết
mực thì mới có thể cảm hóa được những HS “cá biệt”. Trước hết, người thầy cẫn phải tìm
hiểu kĩ hoàn cảnh của từng em, để có biện pháp giáo dục cho thích hợp, sinh động, sáng
tạo, tránh sự đơn điệu lặp đi lặp lại nhiều lần như phạt chép bài, phạt viết kiểm điểm. Có
nhiều giáo viên phạt hoài.
Các em ở lứa tuổi này vốn có tính hiếu động, thích khám phá, dễ bị kích động, lôi kéo,
thích được tự khẳng định. Một số em do bị ảnh hưởng bởi các phim ảnh bạo lực, thích
được làm “người hùng”, do vậy gia đình thường xuyên tăng cường giáo dục, định hướng
những hành vi chuẩn mực trong quan hệ cư xử, trong nhận thức cho các em nhưng không
quá máy móc, áp đặt, thô bạo. Nhiều năm làm công tác quản lý, giảng dạy đã cho chúng
tôi thấy rằng đối tượng HSCB, hs bỏ học, nguyên nhân chủ yếu có tính quyết định là do
gia đình. Nếu gia đình nào tạo ra một bầu không khí phi đạo đức, thiếu lành mạnh như
cha mẹ li hôn, vợ chồng mâu thuẫn nhau, gia đình có người nghiện ngập ma túy, rượu
chè, cờ bạc, ...thường đối xử thô bạo đối với các em thì tỉ lệ hs vi phạm nội quy, vi phạm
đạo đức là rất cao. Một số gia đình phụ huynh chỉ biết nuông chiều, thỏa mãn những tính
hiếu kỳ, những ước muốn kỳ quặc của trẻ. Điều này dễ dàng làm nảy sinh ở trẻ tính cách

e ngại lao động, ngại tự phục vụ, gặp những khó khăn, trở ngại đơn giản là chúng than
vãn, thoái thác. Có thể điều này sẽ làm cho trẻ trở thành những kẻ phung phí tiêu xài quá
mức, hoặc trở thành một con người sống ích kỷ đến lạnh lùng.
Hãy tập cho các em có tính tự lập ngay từ nhỏ và biết chịu đựng, biết khắc phục những
khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống đời thường. Phải để cho các em thấy được sự lao
động, vất vả khó nhọc khi làm ra đồng tiền và sử dụng đồng tiền như thế nào cho có hiệu
quả.
II. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT HIỆN NAY.
Trong nhà trường việc giáo dục học sinh cá biệt luôn được đề ra và quan tâm nhưng có
lúc, có nơi còn chưa thật hiệu quả. có nhiều nguyên nhân dẫn đến một số học sinh hư, trở
thành học sinh cá biệt.
Một nguyên nhân cơ bản là gia đình thiếu quan tâm, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, động
viên các em trong học tập, vui chơi. Có gia đình phó thác hẳn việc giáo dục con cái cho
thầy cô giáo, cho nhà trường. Có gia đình thiếu biện pháp giáo dục, thiếu kết hợp với nhà
trường, với các lực lượng giáo dục khác. Không ít gia đình chỉ biết làm ăn, đầu tư kink tế,


xem nhẹ việc giáo dục con cái. Nếu có nắm thông tin về con cái thì cũng chung chung,
một chiều rất phiến diện.
Thực tế cho thấy, nếu nơi nào có sự phối kết hợp chặt chẽ, thường xuyên có hiệu quả giữa
ba lực lượng giáo dục là gia đình – nhà trường – xã hội thì hiện tượng HSCB, việc bỏ học
của hs sẽ giảm đi rất nhiều.
Về phía nhà trường, một lực lượng giáo dục rất quan trọng góp phần hình thành nhân
cách của hs thì việc phối hợp chặt chẽ với hai lực lượng giáo dục gia đình và xã hội chưa
cao, chưa tạo được sự đồng bộ, đồng thuận trong việc giáo dục các em, còn coi nhẹ kỷ
cương – tình thương – trách nhiệm.
Người giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm phải nắm thông tin một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời về học sinh của mình đặc biệt là những HSCB để đề ra những biện pháp
giáo dục thích hợp. Có quá ít thời gian tiếp cận với học sinh của lớp mình cũng là một
hạn chế trong việc giáo dục học sinh cá biệt, ngăn chặn học sinh bỏ học.

Thực tế trong nhà trường phổ thông hiện nay việc giáo dục HSCB chủ yếu là do giáo viên
chủ nhiệm phụ trách. Có giáo viên tiếp xúc với lớp chủ nhiệm khoảng 7 tiết/tuần nhưng
cũng có giáo viên chỉ có tiếp xúc với lớp không quá 3 tiết/tuần. Trong khi công việc của
giáo viên chủ nhiệm đâu chỉ có giáo dục HSCB.
Thực tế hiện nay các hoạt động, phong trào trong nhà trường (trừ hoạt động giảng dạy)
nhìn chung còn nghèo nàn, chưa phong phú, mang tính hình thức. Các phong trào chưa
lôi cuốn, hấp dẫn, chưa huy động đông đảo lực lượng học sinh tham gia. Chính vì vậy
nhà trường cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục khác bên cạnh hoạt động
dạy và học như: đố vui để học, hái hoa kiến thức, các hoạt động văn thể, cắm trại, ngoại
khóa chuyên đề, tham quan dã ngoại, ... chính các hoạt động này có tác dụng bổ trợ rất
lớn đến hoạt động dạy và học, góp phần thu hút học sinh la cà các hàng quán, các nơi giải
trí bi-a, điện tử, ... thực tế những nơi này đang tiềm ẩn khá nhiều tiêu cực ảnh hưởng đến
việc học tập, sinh hoạt của các em. Điều này đã được các phương tiện thông tin, báo chí,
truyền hình đưa tin không ít.
III. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC THÔNG TIN CỦA HỌC SINH CÁ BIỆT.
1. Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh cá biệt là góp phần cho công tác
chủ nhiệm đạt kết quả cao:
Do tính đặc thù của một địa bàn, trường có rất nhiều học sinh cá biệt có mối quan hệ gia
đình rất đa dạng và phức tạp, việc tìm hiểu điểm tình hình lớp, tình hình học sinh giúp
cho GVCN thuận lợi trong quản lý, giáo dục học sinh cá biệt.


Đầu năm học GVCN phải có những thông tin khái quát về gia đình học sinh cá biệt như:
nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia đình, sự
quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng giềng. Việc tìm hiểu này
sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt.
Đầu năm học GVCN phải nắm được đặc điểm học sinh cá biệt về: sức khỏe, đạo đức,
năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, Ông bà, anh chị em
trong gia đình, ở trường với thầy cô và ngoài xã hội, cộng đồng. Việc tìm hiểu học sinh cá

biệt về mọi mặt là rất cần thiết nhưng GVCN phải thấy được nguyên nhân dẫn đến thực
trạng đó.GVCN phải tìm hiểu cơ cấu, lứa tuổi, năng lực học tập, hoạt động, mối quan hệ
giữa học sinh với học sinh cá biệt, học sinh với giáo viên, sự đoàn kết của lớp mình chủ
nhiệm.
2. Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, mục tiêu giáo dục,
mục tiêu cấp học, lớp học kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm họcđối
với hs cá biệt:
Để vận dụng tốt vào công tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm vững mục tiêu giáo
dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của học kỳ, năm
học.
Để cho học sinh cá biệt chủ động hòa nhập, thực hiện nhiệm vụ chung nhiệm vụ của lớp
trong phong trào chung, GVCN phải nắm vững kế hoạch, nội dung và cách thực hiện của
trường trong tuần, tháng học kỳ và cả năm học. Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục,
có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa
phương.
3. Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội, theo dõi thời sự trong nước và
quốc tế để vận dụng những hiểu biết đó vào công tác chủ nhiệm:
Để liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường, đại diện là GVCN với địa phương
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
GVCN cần phải nắm được tình hình thời sự, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội để bổ
sung kiến thực của mình thêm phong phú.
4. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, đoàn TNCS
HCM, đội TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh cá biệt.
5. Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp


Các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại và trở thành
thói quen.
Phải trân trọng truyền thống sẳn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống mới cho lớp

trong điền kiện cụ thể.
IV. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC HS CÁ BIỆT:
* Các phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở trường THCS
1.Phương pháp thuyết phục
Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những
niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau:
Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như
trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ…
Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách
báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo
viên và học sinh trong trường.
Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi
cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt.
2.Phương pháp rèn luyện
Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những
thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành
động thực tế:
Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học
trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể.
Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác
động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh,
làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần
tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này.
Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang
hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng
để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với
một hoạt mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại.
3.Phương pháp thúc đẩy



Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên ngoài ” để
điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây
dựng đạo đức cho học sinh.
Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là
những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi
đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản
thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo.
Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng
bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo
đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận
trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm
cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi,
giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc
nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm
đến thân thể học sinh.
* Xây dựng môi trường trong sáng để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
a. Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, trang điểm bộ mặt vật chất, khung cảnh của nhà trường làm
sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
b. Tạo nên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình thành nên
một phong cách sinh hoạt của nhà trường, biểu hiện như sau:
Nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.
Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái lạc hậu, có phong
trào thi đua sôi nổi đúng thực chất.
Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò,
giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng mực, hài hòa; giáo viên
thương yêu tôn trọng học sinh. Học sinh không hỗn xược, không khúm núm sợ sệt, yêu
mến và tin tưởng thầy cô. Học sinh đối với nhau thì đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau, không nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ
nạn xã hội.

- Phối hợp chặt chẽ với PHHS có kết quả học tập chưa cao để tìm ra biện pháp giúp đỡ
động viên các em phấn đấu tốt hơn.


- Phối hợp với PHHS động viên tinh thần cho những em có nhà xa, tạo điều kiện tốt trong
học tập cũng như trong việc tham gia phong trào ở trường lớp.
- Đề cử, động viên những em học khá, giỏi giúp đỡ những bạn học còn yếu và trung bình
tiến bộ hơn trong học tập bằng cách tổ chức học nhóm, truy bài, giải đáp một số thắc mắc
trước khi vào tiết học.
- Trao đổi với giáo viên bộ môn giúp các em còn yếu bộ môn đó cố gắng học tập để tiến
bộ hơn
c. Cách làm
* Đối với Hiệu trưởng
Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ngay từ đầu năm học trên
cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của địa phương
để định ra, nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp.
Phải thường xuyên nắm tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh cá biệt một cách cụ thể
bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những tình hình có tính
chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với học sinh.
Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quang sư phạm: trồng
cây xanh, hoa kiểng, trang trí các khẩu hiệu, nội quy của từng phòng học và trong khu
vực trường, xây dựng cổng rào an toàn cho học sinh.
Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh… thông qua buổi lao
động cần giáo dục đầy đủ mục đích, ý nghĩa công việc cho học sinh, phải có phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị lớp, quy định rõ thời gian và kết quả phải đạt được, phải
có kỷ luật, trật tự, không khí tươi vui, biểu dương kịp thời những học sinh tốt, tập thể lớp
tốt.
Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy định cụ thể về nội
quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở điều lệ trường trung học cơ sở của
Bộ GD&ĐT ban hành theoThông tư số: 12/2012/TTBGD&ĐT .

Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường, các điểm
vui chơi giải trí và truy cập internet xung quanh trường theo đúng quy định của ngành
chức năng.
Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính công bằng, trung
thực, phù hợp với năng lực và nhu cầu của các em.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, có lực lượng


cốt cán làm nòng cốt, làm hạt nhân cơ bản của lớp, là trợ thủ đắc lực cho giáo viên chủ
nhiệm.
* Đối với giáo viên
Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có tác dụng
giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh cá biệt.
Phải không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn trọng, tin
tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của mình đối với
học sinh cá biệt, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo.
* Đối với Đoàn đội:
Chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức tốt phong trào thi
đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy.
Tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần vào ngày thứ năm, tạo sân chơi lành mạnh cho các em cá
biệt.
Giáo dục tinh thần yêu nước cho các em thông qua việc sưu tầm địa chỉ đỏ, thăm viếng
các Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, thăm các chú bộ đội biên phòng đóng trên
địa bàn.
V. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HS CÁ BIỆT.
* Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS
Môn GDCD có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh cá biệt, đặc
biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh THCS, vì thông
qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học sinh những phẩm chất,
những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng

phương pháp, đúng quy trình.
Trong thực tế hiện nay của trường môn GDCD chưa được xem trọng, chưa có vị trí vai
trò xứng đáng cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai
trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn GDCD ở trường THCS
a. Làm cho Cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một cách đầy đủ về
tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và có những hành động
tích cực đối với việc dạy và học môn GDCD.
b. Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo viên
nhất là giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành giảng dạy,


phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn
về vai trò, vị trí của môn GDCD, phải xác định được trách nhiệm của bản thân, chú trọng
đầu tư cho giảng dạy .
c. Ban giám hiệu, giáo viên dạy môn GDCD cần quán triệt mục tiêu môn học trong quá
trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt được trong dạy học GDCD là hành
động phù hợp với các các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Nếu học sinh cá biệt không có
chuyển biến trong hành động thì việc dạy học không đạt hiệu quả.
d. Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải coi trọng đánh giá cả nhận thức và đánh giá thái độ
hành vi của học sinh cá biệt trước những vấn đề liên quan đến nội dung bài học.
Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm, các kỹ năng nhận xét
đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống.
Qua việc kiểm tra đánh giá phải giúp đỡ học sinh thấy rõ được năng lực học tập môn học
của bản thân, động viên khuyến khích học sinh học tập môn học và giúp giáo viên thấy rõ
năng lực học tập của từng học sinh cá biệt để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp.
e. Cách làm
* Đối với hiệu trưởng:

Tham mưu với UBND xã tổ chức chuyên đề về giáo dục đạo đức học sinh cá biệt cho cán
bộ, đảng viên và giáo viên trong toàn xã, thông qua đó quán triệt nhận thức nâng cao vai
trò vị trí của bộ môn GDCD trong nhà trường.
Thường xuyên tổ chức họp hội đồng sư phạm triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện
chương trình môn GDCD, quy chế 40 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá xếp
loại học sinh THCS.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án, dự
giờ các tiết lên lớp của giáo viên dạy môn GDCD.
Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều kiện tốt cho giáo
viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ môn GDCD.
VI. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP LÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT:
1.Ý nghĩa:


GVCN có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, vì
GVCN là người quản lý toàn diện học sinh của lớp được phụ trách, là cầu nối giữa Ban
giám hiệu với các tổ chức trong nhà trường, các giáo viên bộ môn với tập thể lớp, là
người cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của lớp, đồng thời là người đứng ra phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường.
Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, việc đưa ra các biện pháp giúp
GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt trong
giai đoạn hiện nay.
a. Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp
Các hoạt động của lớp sẽ trở thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại và trở thành
thói quen.
Phải trân trọng truyền thống sẳn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống mới cho lớp
trong điền kiện cụ thể.
b. Tích cực tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng

và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh.
c. Cách làm:
* Đối với Hiệu trưởng
Cần thực hiện tốt việc phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn những người có phẩm
chất và năng lực tốt.
Tạo mọi điền kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ, quyền lợi của
GVCN quy định tại điều 31- 32 điều lệ trường trung học .
Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù hợp với
thực trạng của trường.
Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh cá biệt do
GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống xấu xảy ra.
Thường xuyên kiểm tra số sách của giáo viên chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt lớp của
GVCN.
Tham mưu với UBND xã giải quyết các vấn đề an ninh trật tự có liên quan đến học sinh
cá biệt của trường.
Khen thưởng và xử lý kịp thời đúng người, đúng trường hợp.


* Đối với GVCN
Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh cá biệt: (học bạ, hoàn cảnh gia đình….)
Trao đổi với học sinh cá biệt để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của học
sinh.
Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp.
Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm những thông
tin về đối tượng hs cá biệt mà GVCN cần tìm hiểu.
Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời cho ban
giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh cá biệt.
Một năm học GVCN đến nhà học sinh cá biệt ít nhất hai lần để nắm thông tin, thuyết
phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ.
Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh cá biệt đúng thời gian quy định, xử

lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả
Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học sinh cá
biệt để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.
GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức nhà giáo để xứng
đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.
Công tác duy trì sĩ số được xem là một tiêu chí để xếp loại GVCN giỏi.
* Đối với GVBM, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường
Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, phản ánh
kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp.
Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại Hạnh kiểm, xét kỷ luật học sinh.
* Tóm lại: Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bậc
THCS sẽ giúp cho đội ngũ giáo viên và CBQL trường học xác định đúng tầm quan trọng
của công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt để có kế hoạch hoàn chỉnh, có sự quan
tâm đúng mức trong việc giáo dục học sinh cá biệt, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của
trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu
tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức. Chú trọng về đức: “Tiên
học lễ, hậu học văn”
Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đã được thể hiện qua hai
con đường cơ bản:


Con đường dạy học các môn học trong và ngoài nhà trường, cụ thể là môn giáo dục công
dân. Lồng ghép các môn học khác.
Con đường hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
............, ngày....tháng....năm....
Người viết




×