Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX module THCS 12, 13 khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.74 KB, 8 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS12: Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học
sinh THCS
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
1. Khái niệm:
- Căng thẳng (stress): Là phản ứng của con người đối với một tác nhân được coi là có hại
cho cơ thể và tâm lý con người.
- Căng thẳng trong học tập: Là phản ứng tâm sinh lý của học sinh trước kích thích của
môi trường học tập: gia đình, nhà trường…đang đe dọa sự cân bằng của cơ thể.
2. Biểu hiện của căng thẳng:
- Về mặt sinh lý: Mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi, căng cơ ở cổ, lưng và quai hàm, tim đập
mạnh, thở nhanh, lo âu, bất ổn, đi tiểu thường xuyên, họng khô, giảm ngon miệng…
- Về mặt hành vi: Cáu kỉnh, mắc nhiều lỗi hơn thường lệ, thể hiện sự thiếu kiên nhẫn,
không giữ được bình tĩnh, sẵn sàng đôi co cãi nhau với bạn, bi quan, chán nản, tự ti, né
tránh mọi người, nóng tính…
3. Nguyên nhân gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh
THCS:
Có 4 nhóm nguyên chính gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học
sinh THCS, tập trung vào các nhóm nguyên nhân là: nhóm nguyên nhân liên quan đến
bản thân học sinh, đến học tập, đến gia đình và đến các mối quan hệ xã hội ( thầy cô, bạn


bè ). Cụ thể như sau:
- Mất năng lực học tập hoặc có những trải nghiệm thất bại trong học tập (những học sinh
này đã có lần bị điểm kém nên bị thầy cô cha mẹ trách mắng, bạn bè chê cười).
- Lo lắng về việc học tập ở trường (sợ bị kiểm tra bài tập về nhà, sợ bị gọi lên trước lớp
để trình bày bài, ý kiến…)


- Việc học ở trường quá khó: khối lượng kiến thức cần phải học, phải nhớ nhiều.
- Học sinh phải học tập với cường độ cao, nhưng không có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn.
- Các em gặp khó khăn trong mối quan hệ với bạn bè và giáo viên (có mâu thuẫn với giáo
viên hay với bạn bè).
- Cha mẹ quá kì vọng vào thành tích học tập của con cái.
- Bản thân các em cũng kỳ vọng quá mức vào kết quả mà mình phải đạt được, không cho
phép mình thua kém bạn bè…
- Phương pháp chăm sóc, giáo dục con chưa phù hợp: Yêu cầu con học quá nhiều (học
bồi dưỡng, học thêm, học hè…); cha mẹ không hiểu và không đáp ứng đúng, đủ những
nhu cầu của con, không biết cách chia sẻ với những cảm xúc của con…
- Sự thay đổi trong gia đình (cha mẹ bất hòa, ly hôn, đau ốm, cái chết của một thành viên
gia đình, chuyển nhà…).
- Việc chuyển trường, chuyển lớp hoặc thay đổi giáo viên chủ nhiệm nhiều lần, làm cho
có những học sinh khó có khả năng thích nghi (có sự thay đổi về trường mới hay cấp học
mới). Học sinh bị bạo lực học đường, bị bắt nạt hay quấy rối.
- Phương pháp giảng dạy của các thầy cô không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh: yêu cầu các em ngồi yên quá lâu, không tạo ra các hoạt động tích cực nhằm
giảm không khí căng thẳng trong giờ học…
4. Phương pháp hỗ trợ tâm lí cho học sinh vượt qua các trạng thái căng thẳng
Trong những tình huống bất lợi cho sức khỏe tâm trí học sinh, nếu phát hiện bệnh sớm, tư
vấn điều trị kịp thời, tạo lập môi trường thuận lợi tại cộng đồng là yếu tố giảm thiểu nguy
cơ rối nhiễu tâm lý.
- Đối với phụ huynh: Một trong những hình thức chăm sóc sức khỏe tâm trí cho học sinh

đem lại hiệu quả cao đó là việc chính các bậc phụ huynh dành thời gian quan tâm, lắng
nghe con cái mình nhiều hơn. Từ đó, các bậc phụ huynh giúp các em giảm thiểu những lo
lắng, băn khoăn không đáng có. Thông thường, chính cha mẹ làm con cái cảm thấy ngột
ngạt trong chính ngôi nhà của mình. Vì vậy, các bậc cha mẹ cần tạo ra không khí gia đình
vui tươi, hạnh phúc.
- Đối với giáo viên: Các giáo viên là những người thực sự quan trọng trong quá trình giúp
đỡ các em bằng cách ứng xử phù hợp với từng em học sinh, nhất là với những em học
sinh có vấn đề về sức khỏe tâm trí (lo lắng, stress, trầm cảm…). Các thầy, cô giáo trở
thành người trực tiếp gây ra lo lắng cho học sinh khi đưa ra những yêu cầu quá mức,


những yêu cầu có tính chất đe dọa, những hình phạt ảnh hưởng đến tâm lý và thể chất của
trẻ…Do đó nên thay bằng các cách thức mang tính sự phạm, có tính tích cực đến việc
giáo dục học sinh.
- Đối với các nhà tham vấn tâm lí học đường: Chăm sóc sức khỏe tâm trí cho học sinh
bằng tham vấn tâm lý là hoạt động tương tác giữa nhà tham vấn và học sinh (và cả gia
đình) nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn trong nhận thức, cảm xúc
và hành vi để qua đó, phát triển nhân cách, định hướng nghề nghiệp, cách sống lành
mạnh và những vấn đề khác thuộc về các rối loạn cảm xúc và nhân cách. Trong môi
trường học đường, những nhà tham vấn học đường sử dụng những kiến thức tâm lý học
và các kỹ năng tham vấn nhằm giúp trường học giải quyết những vấn đề sau:
+ Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực và
kỹ năng học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống khỏe mạnh, các mối quan hệ liên nhân
cách và những rối loạn cảm xúc và nhân cách.
+ Hỗ trợ phụ huynh trong việc quan tâm, chăm sóc và giáo dục con cái, phát triển mối
quan hệ với nhà trường một cách tích cực, phát hiện những khó khăn của con cái và phối
hợp với nhà trường trong việc giáo dục.
+ Hỗ trợ giáo viên và những thành viên khác trong nhà trường trong việc giao tiếp và tiếp
cận với học sinh, kịp thời phát hiện những nhu cầu và những vấn đề cần sự can thiệp của
nhà tham vấn.

+ Hỗ trợ nhà trường trong việc hoạch định các chiến lược giáo dục toàn diện cho học
sinh, cách thức phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục, cách thức tổ chức các hoạt
động nhằm phát triển và ngăn ngừa các hành vi nguy cơ trong trường học của học sinh.
+ Phối hợp với các tổ chức liên quan trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học
sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề pháp luật,
các vấn đề về bệnh tâm lý… Lưu giữ hồ sơ những học sinh có những vấn đề về tâm lý để
có thể sử dụng trong những trường hợp cần thiết sau này.
............., ngày...tháng...năm....
Người viết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------


BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS13: Nhu cầu và động cơ học tập của học sinh THCS trong xây dựng
kế hoạc dạy
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
I. Nhu cầu và động lực học tập của HS.
1. Nhu cầu:
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng

của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận
thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác
nhau.
* Đặc trưng của nhu cầu:
- Không ổn định, biến đổi;
- Năng động;
- Biến đổi theo quy luật;
- Không bao giờ thoả mãn cùng một lúc mọi nhu cầu
* Các loại nhu cầu:
- Nhu cầu vật chất: Ăn uống, đi lại, nhà ở...
- Nhu cầu cảm xúc: Yêu thương, tôn trọng...
- Nhu cầu xã hội: Giáo dục, tôn giáo ...
* Mức độ :
- Mức độ 1: Lòng mong muốn;
- Mức độ 2: Tham;
- Mức độ 3: Đam mê .
* Biểu hiện:
- Hứng thú;
- Ước mơ


- Lý tưởng ....)
2. Động lực học tập của HS THCS:
Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên và học sinh.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi học sinh tỏ ra
thiếu hứng thú học bài, thiếu sự hợp tác với thầy cô và cả các bạn. Dẫn đến tình trạng giờ
học căng thẳng, rời rạc, giáo viên mất hưng phấn giảng dạy; học sinh ức chế trong quá
trình tiếp thu kiến thức...Vì vậy, 8 nguyên tắc đơn giản sau đây giáo viên có thể áp dụng
nhằm giúp học sinh lấy lại động cơ trong học tập:
8 nguyên tắc đơn giản giúp giáo viên tạo động lực cho học sinh

Nguyên tắc 1:
Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những khái niệm này trong
các bài giảng và bài tập về nhà trong suốt khóa học. Qua việc đưa ra các câu hỏi liên quan
đến các chủ đề chính này trong mỗi kì thi, giáo viên có thể khuyến khích học sinh học,
nhắc lại và có thể ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ thể khác nhau.
Nguyên tắc 2:
Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được các khái
niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học sinh có xu hướng
nghe nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc sơ đồ sẽ có tác dụng
hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời.
Nguyên tắc 3:
Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin nào là số
liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận nhờ tư duy logic.
Hãy dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới bằng phương pháp tư
duy. Một khi học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập thì chúng có thể mở rộng kiến thức
đến không ngờ.
Nguyên tắc 4:
Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh
những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào những kiến
thức mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học sinh hiểu rõ hơn những
khái niệm mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm, làm bài tập dựa vào bài, có thể
hỏi giáo viên khi làm bài. Cách này có tác dụng rất lớn giúp học sinh hiểu thấu đáo bài
mới. Ngoài ra nó sẽ giúp việc có mặt của học sinh có tác dụng tích cực và khuyến khích


học sinh đi học đều đặn.
Nguyên tắc 5:
Giúp học sinh tạo đường dẫn giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Nếu học sinh có
thể liên hệ những kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ diễn ra dễ dàng và thuận lợi
hơn.

Nguyên tắc 6:
Nhận biết tầm quan trọng của việc học từ vựng. Học sinh thường gặp rất nhiều khó khăn
với những bài có nhiều từ mới, đặc biệt là những từ chuyên ngành. Để học sinh dễ tiếp
thu những từ chuyên ngành, giáo viên nên làm cho chúng dễ hiểu bằng cách gắn chúng
với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Một cách hiệu quả là học sinh nên tạo cho mình
những quyển ghi chú nhỏ chứa những chú thích của giáo viên về những từ khó.
Nguyên tắc 7:
Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh nên được tôn trọng ngay từ khi vào học. Giáo viên có
thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách trao cho họ một số chức vụ.
Đây là cách khá hiệu quả không chỉ với học sinh THCS,THPT mà với cả sinh viên các
trường đại học, cao đẳng vì họ sẽ gắng hết sức để khẳng định mình.
Nguyên tắc 8:
Giữ cho học sinh luôn ở trình độ cao. Nếu học sinh không bị yêu cầu học tập với mức
tiêu chuẩn nhất định, thì chỉ có những học sinh có ý thức rất cao mới tự học hành chăm
chỉ mà thôi. Mặt khác, yêu cầu cao trong giảng dạy không chỉ tạo động lực cho học sinh
mà nó còn tạo ra được những tinh thần phấn khởi cho học sinh khi đạt được những yêu
cầu đó.
Mỗi nguyên tắc trên đều có những tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên nguyên tắc 7 và 8 là
quan trọng hơn cả. Nếu học sinh không được tôn trọng và không được giữ ở trình độ cao
thì những nguyên tắc trên sẽ bị giảm tác dụng.
4. Nhu cầu và động lực học tập của HS THCS( tự nghiên cứu tài liệu)
II. Phương pháp, kĩ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh THCS
1. Phương pháp quan sát
Với phương pháp này, người quan sát phải là người có hiểu biết, kinh
nghiệm về dạy học, quy trình và phương pháp thực hiện dạy học. Thông
qua việc quan sát, người quan sát sẽ thấy được những thiếu sót trong thực tế học tập của


học sinh. Giáo viên có thể căn cứ những thông tin này để xác định nhu cầu của học sinh.
Việc quan sát này có thể thực hiện dưới hai hình thức:

* Quan sát chính thức: là việc người quan sát đến tại nơi ở, học tập của học sinh và ghi
chép đặc điểm của học sinh về gia đình, kinh tế, tâm tư tình cảm.....
- Ưu điểm: giáo viên và học sinh thực hiện công việc đều có thể trao đổi với nhau về giải
pháp khắc phục rào cản và thực hiện yêu cầu của học sinh.
- Nhược điểm: người bị quan sát có thể có những hành vi không đúng với
thực tế anh ta hay làm hoặc cảm giác bất an khi bị người khác quan sát.
*Quan sát phi chính thức: là việc người quan sát sẽ kín đáo quan sát người học.
2. Phương pháp đàm thoại
- Ưu điểm: Đây là một cách hữu hiệu để có thể lấy được thông tin cập nhật
và chính xác trong quá trình xác định nhu cầu.
- Nhược điểm: Khi xác định nhu cầu d¹y häc trên quy mô lớn, việc lùa
chọn đúng mẫu tiêu biểu khó và không thể nào đàm thoại được tất cả học sinh mà chỉ với
một vài đối tượng. Vì vậy, kết quả thu được không hoàn toàn chính xác, khách quan.Đôi
khi việc đàm thoại có thể gây gián đoạn quá trình dạy học.
3. Phương pháp đánh giá so sánh kết quả học tập của học sinh
- Dựa vào kết uqar điểm học tập của học sinh mà so sánh đánh giá về mức độ nhận thức,
sự tiến bộ của các em hcoj sinh một cách khao học
Dựa vào kết quả học tập mà giáo viên có thể xác định xem học sinh có nhu cầu học tập ở
mức độ nào. Nhu cầu học tập đó đã trở thành động lực thúc đẩy học sinh tiếp thu, tìm tòi
tri thức mới chưa .
Tóm lại : Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố
(chủ quan, khách quan, điều kiện vùng miền, đối tượng học sinh, gia đình...). Vì vậy
trong kế hoạch dạy học của người giáo viên cần có sự mềm dẻo, linh hoạt. Có thể vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật khác để xác định nhu cầu và động lực học tập của học
sinh phù hợp với từng yếu tố đó. Người dạy từ hiểu được nhu cầu học tập của các em để
từ đó giúp các em có động lực học tập đúng đắn,biết vượt qua khó khăn, biết ước mơ và
vươn lên trong cuộc sống./.
............., ngày...tháng...năm....



Người viết



×