Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 186 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢƠNG MẠNH SƠN

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢƠNG MẠNH SƠN

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 9 34 04 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐỖ PHÚ HẢI

HÀ NỘI, 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.

Nghiên cứu sinh

Lƣơng Mạnh Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 9
1.1. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 9
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu ........................................................................ 16
1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu ................................................ 17
Chƣơng 2 LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...................................................................................... 20
2.1. Chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã .................................................. 20
2.2. Đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ................................................ 33
2.3. Các tiêu chí đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ............................. 44
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ....... 49
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................. 55
3.1. Thực tiễn chính sách cán bộ, công chức cấp xã hiện nay ................................. 55
3.2. Đánh giá chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện nay...................... 65
3.3. Nhận xét chung ............................................................................................... 95

Chƣơng 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM ........................................................................ 111
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách cán bộ, công chức cấp xã. . 111
4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam ........ 117
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................. 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 156
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 167


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BMNN

Bộ máy nhà nước

BVDP


Bảo vệ dân phố

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CC

Công chức

CCCX

Công chức cấp xã

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

CSCBCCCX

Chính sách cán bộ, công chức cấp xã


ĐGCBCC

Đánh giá cán bộ, công chức

ĐGCCHC

Đánh giá công chức hành chính

ĐGCS

Đánh giá chính sách

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

Nxb


Nhà xuất bản

PACS

Phương án chính sách

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

UBKT

Ủy ban kiểm tra

UBND

Ủy ban nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn năm 2004 ............. 75

Bảng 3.2. Lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn năm 2009 ............. 76
Bảng 3.3. Lương cán bộ xã, phường, thị trấn năm 2017 ..................................... 77
Bảng 3.4. Lương cán bộ xã, phường, thị trấn năm 2019 ..................................... 79
Bảng 4.1. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chính sách CBCCCX ................. 144


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tuyển dụng CBCCCX về chuyên môn, nghiệp vụ ...................... 67
Biểu đồ 3.2. Điều kiện làm việc đối với CBCCCX .......................................... 69
Biểu đồ 3.3. Trang thiết bị làm việc đối với CBCCCX .................................... 70
Biểu đồ 3.4 Tính hợp lý chính sách luân chuyển CBCCCX............................. 74
Biểu đồ 3.5. Tính hiệu quả trong ĐTBD CBCCCX sử dụng trong công việc .. 86
Biểu đồ 3.6. Tính công bằng trong chính sách ĐTBD CBCCCX..................... 87
Biểu đồ 3.7. Tính công bằng chính sách khen thưởng đối với CBCCCX ......... 92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức (CBCC) là nhân tố quan trọng trong bộ máy hành chính
nhà nước của mọi quốc gia. Lực lượng này vừa tham mưu xây dựng, đồng thời vừa
là người tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế, xã hội. Bộ máy hành chính của một quốc gia vận hành thông
suốt, có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, thái độ, động lực làm việc của đội CBCC
làm việc trong bộ máy đó. Để họ có động lực trong công việc phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến, chế độ, chính sách đối với họ…
trong đó chế độ, chính sách có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức (CC).
Trong bộ máy hành chính nhà nước xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính
quyền cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở; nơi trực tiếp triển khai các Nghị

quyết, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi
vào cuộc sống; nơi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của xã
hội. Chính quyền cấp xã là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị cơ sở, là nơi
trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của Nhân dân, góp phần vào sự ổn định và phát
triển đất nước. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền cấp xã mạnh, ở đó mọi chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm
chủ của Nhân dân được phát huy.
Vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị ở cơ sở, đặc biệt là chính quyền cấp xã luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Đã có nhiều nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp
xã. Trên cơ sở đó, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ngày càng được
kiện toàn, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động ngày được nâng lên. Điều này
được thể hiện thông qua việc đẩy mạnh phân cấp cho chính quyền cấp cấp xã trong
một số lĩnh vực về y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã (CBCCCX), cải cách thủ tục hành chính theo hướng xây
dựng mô hình hành chính ''một cửa, một dấu''..

1


Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của đất nước và phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân ở cơ sở thì tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của chính
quyền cấp xã còn bộc lộ nhiều hạn chế, chậm được đổi mới, yếu kém về hiệu lực,
hiệu quả quản lý, về năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và
thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân; năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ở
một số chính quyền cấp xã có mặt chưa tương xứng với mức độ phân cấp; đổi mới
tổ chức bộ máy chưa gắn với việc tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã. Trong khi đó, chính quyền cơ sở lại là cấp chính quyền

"gần dân" nhất, những công vụ được thực hiện hàng ngày mang tính sự vụ tức thời
và yêu cầu phải giải quyết ngay nên cấp chính quyền này cần được tập trung quan
tâm kiện toàn và đổi mới để ngày một năng động, hoạt động với hiệu quả cao hơn.
Nghị quyết số 18/NQ/TW ngày 25/7/2017 của Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa XII nêu rõ: “Hiện nay, cả nước có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh (58 tỉnh
và 5 thành phố trực thuộc Trung ương); 713 đơn vị hành chính cấp huyện (546
huyện, 49 quận, 51 thị xã, 67 thành phố thuộc tỉnh); 11.162 đơn vị hành chính cấp
xã (8.978 xã, 1.581 phường và 603 thị trấn); 111.282 thôn, tổ dân phố và tương
đương. Trong 10 năm (2007-2016), cả nước chỉ giảm được 1 đơn vị hành chính cấp
tỉnh, trong khi đó lại tăng 165 đơn vị hành chính cấp huyện, tương ứng 30,11% và
194 đơn vị hành chính cấp xã, tương ứng 1,77%” [2].
Tuy vậy, trong một thời gian dài, CBCCCX ít được các cấp, các ngành quan
tâm, chúng ta chưa có chính sách tạo được động lực thúc đẩy CBCCCX, chưa tạo
động lực cho họ trong quá trình thực thi công vụ và chưa đảm bảo được đời sống
của họ. Công tác đánh giá các chính sách đối với CBCC còn chưa được thực hiện.
Do đó, hệ thống các chính sách chưa khuyến khích được đội ngũ CBCCCX tích cực
làm việc, yên tâm công tác, trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế,
xã hội ở các địa phương.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhìn
chung chính sách CBCCCX đã từng bước được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho
phù hợp với từng địa bàn quản lý. Song nhìn chung, chính sách đối với CBCCCX
còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo cuộc sống của đội ngũ công chức ở địa phương,
chưa tạo động lực CBCCCX tự giác, hăng say nỗ lực làm việc; các chính sách đối
với CBCCCX xây dựng và thực hiện chưa được thường xuyên đánh giá hoặc nếu

2


được đánh giá thì đánh giá chưa có hiệu quả. Hoạt động này đã ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành phát triển
kinh tế, xã hội của bộ máy chính quyền cấp xã ở các địa phương hiện nay.
Công tác tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm cho hoạch định và thực thi
chính sách chưa được coi trọng, chưa làm thường xuyên, kịp thời. Trong một thời
gian dài, hoạt động này chưa thật sự được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quan tâm, coi trọng do sự bất cập trong tư duy làm chính sách. Điều này không chỉ
đúng với quy trình chính sách của chính quyền địa phương mà còn của Chính phủ,
các bộ, ngành. Trong những năm gần đây, thực tiễn cho thấy xã hội đã bắt đầu ý
thức rõ hơn về vai trò quan trọng của hoạt động này trong tổng thể quy trình chính
sách. Tuy vậy, xét về tổng thể, hoạt động phân tích, đánh giá chính sách công
(CSC) còn trong tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, hình thức; không có nhiều những sản phẩm
nghiên cứu có tầm cỡ về nội dung, chất lượng và quy mô để có thể tạo ra được
những đột phá về chính sách trong từng lĩnh vực. Vì những lý do khác nhau mà
những kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá CSC được ứng dụng vào thực tế một
cách hữu ích chưa nhiều, gây lãng phí, thiệt thòi cho toàn bộ quy trình CSC hoặc
từng công đoạn trong đó. Việc tiếp thu các kết quả phân tích, đánh giá CSC từ phía
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn rất dè dặt, cứng nhắc; thậm chí có những
trường hợp tỏ thái độ phân biệt, phê phán, …
Từ những vấn đề nêu trên, để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập
quốc tế, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở thì việc tiếp tục hoàn thiện
chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCCCX là cần thiết. Do vậy, chúng tôi chọn đề
tài “Đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài
luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan tới đánh giá chính
sách CBCCCX, luận án tiến hành đánh giá nội dung chính sách để từ đó chỉ ra giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong hiện thực.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
chính sách và ĐGCS CBCCCX để xác định hướng triển khai nghiên cứu của luận án.

3


Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐGCS đối với CBCCCX bao gồm mục
đích, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá
chính sách đối với CBCCCX hiện nay.
Thứ ba, đánh giá thực trạng hệ thống chính sách đối với CBCCCX và tổ chức
thực hiện ở Việt Nam.
Thứ tư, tìm hiểu, xây dựng định hướng chính sách và đánh giá chính sách đối
với đội ngũ CBCCCX ở Việt Nam để đề xuất nội dung hoàn thiện chính sách cho
phù hợp với tình hình thực tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án tập trung vào chính sách đối với CBCC hành
chính cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung vào xem xét đánh giá những nội chính sách đối
với CBCCCX, như: chính sách tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá
CBCC; những đãi ngộ về vật chất và tinh thần; khen thưởng, kỷ luật; và hưu trí đối với
CBCCCX.
Về không gian: Luận án nghiên cứu đánh giá chính sách đối với CBCCCX
trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp xã.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu đánh giá chính sách CBCCCX từ năm 2003 đến năm 2019.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng

sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách đối với CBCC, trong đó có
CBCCCX ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu,
NCS sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp khảo cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin
trên cơ sở các công trình đã được công bố. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu
trong toàn bộ các chương của luận án, sử dụng nhiều nhất là Chương 1 của luận án

4


(Tổng quan tình hình nghiên cứu). Phương pháp này sử dụng trong việc nghiên cứu,
phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được của các công trình nghiên cứu trước; phân
tích những nội dung chính. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tham
khảo tài liệu là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, khóa luận, các tạp
chí, sách tham tham khảo, chuyên khảo… có liên quan đến chính sách CBCCCX.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này tác giả đã sử dụng trong
các chương của luận án, chủ yếu được sử dụng trong Chương 3. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả phân chia các nội dung nghiên cứu thành những bộ phận, những
mặt, những yếu tố giản đơn hơn để phân tích, phát hiện ra từng thuộc tính và bản
chất của từng yếu tố và từ đó giúp hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch
lạc hơn, để đi đến cái chung từ những bộ phận riêng lẻ.
Tổng hợp là phương pháp đi ngược với phương pháp phân tích, nhưng lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái tổng quát, cơ bản. Từ những kết quả nghiên cứu
riêng lẻ, từng vấn đề, tác giả cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn để tìm ra cái chung, tìm ra
được bản chất, quy luật vận động chúng để có hướng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu hơn từng khía cạnh khác
nhau của các CSCBCCCX; phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa các

kết quả nghiên cứu từ việc phân tích để đưa ra những nhận định về đánh giá
CSCBCCCX.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các hình thức
tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn, nghe ý kiến phản hồi của CBCCCX. Tác giả thu
thập ý kiến thông qua việc xin tích vào các câu hỏi tác giả đưa ra. Sau đó, tác giả
phân tích, xử lý các số liệu thu thập được.
Phương pháp nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua các hình thức:
Xem xét bảng số liệu tổng kết thông qua báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền;
xem xét số liệu về các vụ việc cụ thể liên quan (đã phát hiện, đang xử lý, đã xử lý;
mức độ thiệt hại…); tiến hành khảo sát thông qua phiếu điều tra, thực hiện điều tra
xã hội học. Các bước thực hiện đánh giá gồm: Bước 1. Lập kế hoạch đánh giá;
Bước 2. Thu thập dữ liệu đánh giá; Bước 3. Kiểm tra chéo; Bước 4. Phân tích,
tổng hợp dữ liệu; Bước 5. Xây dựng báo cáo đánh giá.
Để nghiên cứu thực tiễn các CSCBCCCX, tác giả đã thiết kế bảng hỏi để thu
thập các thông tin cần thiết. Căn cứ vào quy mô, độ sai chuẩn của các nghiên cứu
trước đây và kinh nghiệm của một số các chuyên gia, tác giả xây dựng quy mô mẫu

5


là 532 phiếu điều tra. Địa bàn điều tra được thực hiện ở 4 địa bàn khác nhau như địa
bàn trung tâm, ngoại thành, nông thôn và miền núi: i) Khu vực trung tâm: tác giả
lấy 10 phường thuộc trung tâm thành phố Hà Nội: Quận Hoàn Kiếm (3 phường:
Phường Hàng Bông, Hàng Trống, Cửa Đông); quận Cầu Giấy (3 phường: Quan
Hoa, Nghĩa Tân, Yên Hòa ); quận Đống Đa (4 phường: Khâm Thiên, Láng Thượng,
Láng Hạ, Phương Liên). ii) Khu vực ngoại thành tác giả lấy phiếu đánh giá 10 xã
thuộc 2 huyện ngoại thành Hà Nội: Huyện Thanh trì (5 xã: Tân Triều, Thanh Liệt,
Tứ Hiệp, Ngọc Hồi, Đại Áng); huyện Đông Anh (5 xã: Tiên Dương, Uy Nỗ, Vân
Hà, Thụy Lâm, Xuân Canh); iii) Khu vực nông thôn: Tác giả điều tra 2 huyện của
tỉnh Thái Bình, đó là huyện Đông Hưng (gồm 3 xã: Hoa Lư, Nguyên Xá, Đông

Kinh) và huyện Vũ Thư (gồm 3 xã: Vũ Đoài, Vũ Vinh, Vũ Tiến); iiii) Khu vực miền
núi: tác giả điều tra 2 huyện của tỉnh Sơn La (nằm trong 62 huyện nghèo trong cả
nước) đó là huyện Phù Yên (gồm 3 xã: Tường Hạ, Huy Tường, Huy Tân); huyện
Bắc Yên (gồm 3 xã: Hồng Ngài, Phiêng Côn, Tà Xùa). Như vậy, tác giả đánh giá
trên 10 phường. Sở dĩ tác giải chọn 3 tỉnh Hà Nội, Thái Binh và Sơn La vì một số lý
do: Thái Bình nằm ở phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng. Thái Bình nằm
cách thủ đô Hà Nội 110 km, đồng thời là đầu mối giao thông của tỉnh; thuận lợi
giao lưu với các tỉnh, thành phố trong vùng như Hải Phòng, Nam Định, đồng bằng
sông Hồng qua quốc lộ 10. Tỉnh Thái Bình có 286 đơn vị cấp xã gồm 10 phường,
9 thị trấn và 267 xã. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ
thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa
cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước
mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km. Thành phố Hà Nội hiện có 12 quận,
17 huyện và 1 thị xã. Số đơn vị hành chính cấp xã là 584 (386 xã, 177 phường, 21
thị trấn), gần 8.000 thôn, tổ dân phố - nhiều nhất cả nước. Tỉnh Sơn La có diện tích
14.125 km² chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng... Địa hình cao, sông
suối nhiều, lắm thác ghềnh, nên đây là nơi có nguồn thủy ... với 204 đơn vị hành
chính cấp xã, bao gồm 7 phường, 10 thị trấn và 188 xã.
Như vậy, 3 tỉnh, thành phố có sự khác nhau về số lượng cấp xã, địa hình, khí
hậu khác nhau. Tác giả chọn 3 tỉnh thành phố để có sự so sánh việc thực hiện chính
sách cấp xã 3 miền khác nhau như thế nào.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trong quá trình nghiên cứu luận án này, việc
so sánh được thực hiện trên cơ sở đối chiếu về đối tượng: So sánh việc ban hành

6


CSCBCCCX với chính sách đối với CBCC nói chung; giữa lý luận và thực tiễn, giữa
CSCBCCCX trước kia và hiện nay.
Trong Luận án, chúng tôi tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của một số CBCCCX

một số CQHCNN ở địa phương, nghe báo cáo tại một số địa phương về các chính sách
đối với CBCCCX hiện nay.
Phương pháp thống kê mô tả: Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin thu
thập được từ các tài liệu về CSCBCCCX, các số liệu được tác giả thu thập qua bảng
hỏi được sử dụng xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu, sơ đồ để minh
chứng cho các bằng chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về đánh giá
CSCBCCCX. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích thực
trạng (Chương 3).
Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đi từ cái
riêng đến cái chung, từ những sự vật đơn lẻ cho đến nguyên lý phổ biến. Bên cạnh đó,
tác giả sử dụng phương pháp diễn dịch trong việc nghiên cứu các chính sách của
CBCC nói chung đến CSCBCCCX nói riêng.
Phương pháp điều tra xã hội học: Đó là việc điều tra trực tiếp qua bảng hỏi
được tác giả xây dựng để đánh giá thực trạng chính sách đối với CBCCCX. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, nội dung Luận án, tác giả xây dựng bảng hỏi để thu thập các
thông tin liên quan đến chính sách đối với CBCCCX. Sau khi lấy ý kiến tác giả thu
thập thông tin, xử lý số liệu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp mới về lý luận
Thứ nhất, Luận án hệ thống hóa những nội dung lý luận về đánh giá chính
sách công nói chung từ đó hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về đánh giá chính sách
CSCBCCCX.
Thứ hai, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá CSCBCCCX ở Việt Nam.
Thứ ba, Luận án xây dựng hệ thống tiêu chí, phương pháp đánh giá cho phù
hợp với chính sách đối với CSCBCCCX ở Việt Nam hiện nay.
5.2. Đóng góp mới về thực tiễn
Một là, Luận án góp phần thay đổi nhận thức và hành động của các nhà lãnh
đạo, quản lý, CBCC và người dân trong nhìn nhận, đánh giá các chính sách đối với
CBCCCX.
Hai là, kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các


7


nhà quản lý, đặc biệt là các nhà lập chính sách của Chính phủ, các nhà quản lý trong các
CQHCNN và chính quyền địa phương có cái nhìn tổng thể, đầy đủ về chính sách đối
với CBCCCX.
Ba là, kết quả nghiên cứu của Luận án làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn
thiện ĐGCS CBCCCX ở Việt Nam, phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước hiện
nay, tạo cơ sở chính trị, pháp lý cho việc xây dựng đội ngũ CBCC đủ phẩm chất,
năng lực, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Bốn là, kết quả nghiên cứu của Luận án là công trình khoa học chuyên sâu,
có giá trị làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước xem xét xây dựng và
thực hiện chính sách CBCCCX ở nước ta trong điều kiện hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Một là, kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung cho hệ thống lý
luận về chính sách CBCC nói chung, chính sách CBCCCX nói riêng, từ đó khẳng
định về vai trò và sự cần thiết phải đánh giá chính sách CBCCCX.
Hai là, Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng
dạy tại các cơ sở đào tạo về quản lý công và chính sách công để đào tạo, bồi dưỡng
CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng,
hình, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 4 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chƣơng 2. Lý luận về đánh giá chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Chƣơng 3. Thực trạng chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam
hiện nay.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở
Việt Nam.


8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chính sách đối với CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng nhằm kích thích
tính tích cực, sáng tạo của đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ từ lâu đã thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và ngoài nước. Tùy theo các
cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học có những quan niệm
khác nhau về ĐGCS CBCCCX.
1.1. Tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những nghiên cứu liên quan đến chính sách CBCCCX
Đề tài (2001), Đổi mới chính sách đối với chính quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính, đề tài khoa học cấp Bộ [94]. Nhóm tác giả đã đề cập đến vị trí,
vai trò của chính quyền địa phương, sự tác động của chính sách CBCC đối với việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các CQHCNN.
Đề tài (2002) [93], Chính sách và những vấn đề cơ bản chi phối việc hoạch định
chính sách ở Việt Nam, Đề tài Khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh - Viện Khoa học chính trị. Công tác tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm
cho hoạch định và thực thi chính sách chưa được coi trọng, chưa làm thường xuyên,
kịp thời. Trong một thời gian dài, hoạt động này chưa thật sự được các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quan tâm, coi trọng do sự bất cập trong tư duy làm chính sách.
Điều này không chỉ đúng với quy trình chính sách của chính quyền địa phương mà
còn của Chính phủ, các bộ, ngành.
Trong những năm gần đây, thực tiễn cho thấy xã hội đã bắt đầu ý thức rõ hơn về vai
trò quan trọng của hoạt động này trong tổng thể quy trình chính sách. Tuy vậy, xét về
tổng thể, hoạt động phân tích, đánh giá CSC còn ở trong tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, hình
thức; không có nhiều những sản phẩm nghiên cứu có tầm cỡ về nội dung, chất lượng

và quy mô để có thể tạo ra được những đột phá về chính sách trong từng lĩnh vực. Vì
những lý do rất khác nhau mà những kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá CSC
được ứng dụng vào thực tế một cách hữu ích chưa nhiều, gây lãng phí, thiệt thòi cho
toàn bộ quy trình CSC hoặc từng công đoạn trong đó. Việc tiếp thu các kết quả phân
tích, đánh giá CSC từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn rất dè dặt, cứng
nhắc; thậm chí có những trường hợp tỏ thái độ phân biệt, phê phán, "chụp mũ"…
Đề tài cấp Nhà nước “Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng và tôn
9


vinh các cán bộ khoa học kỹ thuật” năm 2012, nhiệm vụ số 05-Đề án 928 của Văn
Tất Thu đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về chính sách trọng dụng, đãi
ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học kỹ thuật; đánh giá thực trạng về
chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học kỹ thuật,
trên cơ sở đó, đề tài đề xuất, kiến nghị đổi mới chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen
thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học kỹ thuật.
Luận án (2013), Thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của hệ
thống chính trị phường ở khu vực Tây Nam Bộ giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Chính trị học, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [107]. Luận án
đã nghiên cứu các chính sách về lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật…
đối với đội ngũ CBCC chủ chốt trong hệ thống chính trị, tại khu vực Tây Nam Bộ.
Tuy nhiên, công trình mới chỉ đề cập đến chính sách đối với cán bộ chủ chốt trong hệ
thống chính trị phường. Theo tác giả: cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị phường
ở khu vực Tây Nam Bộ bao gồm những cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử của hệ thống
chính trị phường thuộc các tỉnh Tây Nam Bộ, có chế độ làm việc và được hưởng các
chính sách về cơ bản như CBCC nhà nước.
Luận án (2010), Chính sách tạo động lực cho CBCCCX (Nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Nghệ An), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân [66].
Công trình đã phân tích thực trạng động lực làm việc của CBCCCX trên địa bàn tỉnh
Nghệ An về vấn đề sử dụng thời gian, mức độ nỗ lực làm việc, mức độ hoàn thành

nhiệm vụ và mức độ yên tâm làm việc. Tác giả đã thu thập số liệu qua bảng hỏi về thực
trạng các chính sách tạo động lực và chính sách duy trì đối với CBCCCX. Công trình
đã nhận xét, đánh giá bước đầu chính sách tạo động lực CBCCCX. Đây là tài liệu có
giá trị tham khảo để tác giả hoàn thiện Luận án của mình.
Luận án (2013), Đổi mới nhằm nâng cao chất lượng chính quyền cấp cơ sở ở
nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính
quốc gia [90]. Luận án đã đề xuất 10 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của chính quyền cấp cơ sở, trong đó coi trọng các chính sách đãi ngộ đối với CBCC
cấp cơ sở.
Luận án (2008), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận
án Tiến sĩ Luật học [82]. Luận án đã khái quát sự hình thành và phát triển pháp luật
CBCCCX, từ đánh giá nội dung và hình thức pháp luật, chỉ ra những thành tựu, mặt

10


hạn chế và nguyên nhân của pháp luật về CBCCCX, qua đó rút ra thực trạng pháp
luật CBCCCX và khái quát quy luật điều chỉnh của bộ phận pháp luật này.
Luận án (2000), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn
Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng
Đảng. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [59]. Tác giả đã phân tích
vị trí, vai trò của cấp xã nói chung, cấp xã vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) nói riêng, chỉ rõ tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã
đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH) ở khu vực này. Trên
cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã vùng nông thôn ĐBSCL, tác giả đề xuất 04 nhóm giải pháp như: xác
định tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; đổi mới công tác quy
hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ cấp xã;
xây dựng hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở vững

mạnh để rèn luyện, bồi dưỡng, tuyển chọn, kiểm tra cán bộ; tiếp tục hoàn thiện
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã.
Luận án (1996), Ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với việc nâng cao vai
trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, Luận án Tiến sĩ Triết học [70]. Luận án đã phân tích tác động của
chính sách xã hội trong việc phát huy khả năng của con người, đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội.
Cuốn sách (2013), Đại cương về Chính sách công, tác giả Nguyễn Hữu Hải Lê Văn Hòa, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội [48]. Công trình đã nêu vai trò
chính sách công; chức năng, nhiệm vụ, chủ thể phân tích chính sách công; nội dung,
phương pháp, mục tiêu phân tích chính sách công….
Cuốn sách (2013), “Suy nghĩ về phát triển nguồn nhân lực cho cơ quan hành
chính ở nước ta” (Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan), Nxb Khoa học xã hội [97]. Công
trình đã nhìn nhận một cách khách quan về nguồn nhân lực trong các CQHCNN. Họ
bao gồm nhiều thành phần và có các công việc khác nhau: có người làm các công việc
chuyên môn, người làm khoa học, người làm nhiệm vụ quản lý, người hoạch định
chính sách... Tuy nhiên, việc hoàn thiện các chính sách nhằm tạo động lực và duy trì
đội ngũ phát triển công chức trong các CQHCNN tác giả vẫn bỏ ngỏ.
Cuốn sách (2010), Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền
xã trong sạch, vững mạnh, Nxb Chính trị Quốc gia [56]. Công trình đã xác định tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh; thực trạng
11


công tác đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh ở nước ta hiện nay và phương
hướng xác định hệ thống tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong
sạch, vững mạnh. Nhóm tác giả cho rằng: Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương theo yêu cầu mới đòi hỏi phải xây dựng tiêu chuẩn và
phương pháp đánh giá chính quyền trong sạch, vững mạnh theo chuẩn mực khoa học,
phù hợp với thực tế cũng như xu hướng quốc tế hiện nay. Đánh giá chính quyền cấp xã
cần đánh giá chất lượng quản lý, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức.

Cuốn sách (2004), Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn, Bộ Nội vụ, Nxb Thống kê [3]. Cuốn sách đã hệ thống những văn bản quy
định về CBCCCX, phường, thị trấn; chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế đối với CBCC xã, phường, thị trấn và các quy định khác đối với họ.
Bài viết (2010), Chính sách với cán bộ, công chức xã cần đồng bộ, sát thực
tế, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 8 [38]. Bài viết đã phân tích sự không phù hợp
giữa vùng miền của CSCBCCCX. Các chế độ, chính sách đối với CBCCCX còn
chưa đáp ứng được cuộc sống và đòi hỏi công việc của chính quyền cấp địa phương
vì mỗi địa phương có địa hình, văn hóa khác nhau, việc áp dụng các chính sách như
nhau là chưa hợp lý.
Bài viết (2014), Đánh giá chính sách công ở Việt Nam: vấn đề lý luận và
thực tiễn, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 7/2014 [46]. Bài viết đã đề cập đến lý luận
chính sách công, thực tiễn ĐGCS công ở Việt Nam và một số giải pháp cải thiện
khâu ĐGCS công ở Việt Nam. Bài viết (2017), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
đánh giá chính sách công ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số
3/2017 [105].
Bài viết “Quản lý nhân tài trong khu vực công” tác giả Nguyễn Văn Nam và
Vũ Hoàng Ngân - Trường Đại học Kinh tế quốc dân và tại Hội thảo “Công tác nhân
tài - một số vấn đề lý luận và 15 thực tiễn” đã nêu những bài học kinh nghiệm về
thu hút quản lý nhân tài ở một số quốc gia phát triển như Nga, Trung Quốc, Pháp và
Singapore trong việc “săn tìm người tài”, thu hút, đào tạo và duy trì nhân tài; chế độ
đãi ngộ để có thể giữ chân và phát huy được các năng lực của nhân tài. Từ những
kinh nghiệm của các nước trên rút ra bài học về cách thu hút, quản lý và duy trì
nhân tài của Việt Nam.
Bài viết (2009), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tỉnh Điện Biên”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2009 [95]. Sau khi thống kê
và đánh giá số lượng, chất lượng CBCCCX tỉnh Điện Biên, tác giả đã đề xuất việc
12



hoàn thiện chính sách đối với đội ngũ CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng. Bàn
trực tiếp về chính sách đối với cán bộ: Suy nghĩ về chính sách cán bộ, tác giả
Nguyễn Quang Thanh, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7 - 2004; tác giả Hữu Khánh với
bài viết: Công minh trong chính sách cán bộ, Báo điện tử Tuổi trẻ online, ngày
15/02/2006; tác giả Nguyễn Minh Đoan với bài viết: Một số ý kiến về công tác cán bộ
và chính sách cán bộ đối với cán bộ nước ta, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5 - 2006.
Bài viết (2009) [108], “Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1/2009.
Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá chính sách CBCCCX
Đề tài cấp Nhà nước“Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng và
tôn vinh các cán bộ KHXH” năm 2012, nhiệm vụ số 05 - Đề án 928, tác giả Văn Tất
Thu đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về chính sách trọng dụng, đãi ngộ,
khen thưởng và tôn vinh cán bộ KHXH; đánh giá thực trạng về chính sách trọng dụng,
đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ KHXH, trên cơ sở đó, đề tài đề xuất, kiến nghị
đổi mới chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ KHXH.
Năm 2007 có tác giả Nguyễn Hữu Hải (Học viện HCQG) đã đưa ra đánh giá
chính sách công trong quy trình chính sách. Trong đề tài cấp cơ sở năm 2012 tại
Học viện KHXH (Đỗ Phú Hải) chỉ ra rằng sau khi chính sách được thực hiện, Chính
phủ các nước thường tổ chức điều tra khách quan đối với những đối tượng hưởng
lợi, các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ chính sách và đánh giá kết quả thực
hiện chính sách. Sau khi đánh giá, vấn đề chính sách ban đầu được xem xét lại k m
theo các đánh giá xem vấn đề đã giải quyết tận gốc chưa. Nếu chưa được thì phải
điều chỉnh lại từ khâu xác định vấn đề và giải pháp chính sách công. Chính sách có
tính xoay vòng chu kỳ cho đến khi vấn đề kinh tế xã hội được xử lý xong.
Luận văn (2017), Đánh giá thực hiện chính sách phát triển CBCCCX từ thực
tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Chính sách công, Học viện Khoa
học xã hội. Đề tài tập trung nghiên cứu về đánh giá thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm
2015 và đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện chính sách
phát triển CBCC cấp xã giai đoạn 2016-2020.

Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn
Đăng Thành, Tạp chí Cộng sản số 3/2015, Tác giả cho rằng: Hiện các cơ quan chức
năng thường không quan tâm tổ chức đánh giá chính sách. Trên thực tế, rất ít chính
sách được tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc, bài bản. Đánh giá chính sách còn
13


thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học. Khi đánh giá chính
sách, người ta thường so sánh các kết quả đạt được với mục tiêu chính sách ban
đầu. Việc đánh giá chính sách sẽ dễ dàng nếu các mục tiêu chính sách được thể hiện
dưới dạng định lượng. Song, trên thực tế đa số các mục tiêu chính sách được thể
hiện dưới dạng định tính, nhiều khi mục tiêu không rõ ràng, trong trường hợp đó
việc đánh giá chính sách theo mục tiêu đề ra có thể không phản ánh hết các giá trị
của chính sách.
Đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận xét của
các cơ quan nhà nước mà không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, từ
những đối tượng mà chính sách hướng vào.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Những nghiên cứu liên quan đến chính sách CBCCCX
Ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan về vấn đề này, tiêu
biểu như các nghiên cứu của Abramham Harold Maslow (1943), Clayton Alderfer
(1972), David MC Clelland, Fridetick Herzberg (1959)…. điểm chung của các nghiên
cứu trên là các tác giả đều cho rằng: nhu cầu và sự thoải mái về nhu cầu tạo nên
động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người. Từ đó, các nhà nghiên cứu đã tập
trung phân tích những nhu cầu của con người và sự thỏa mãn chúng có ảnh hưởng
như thế nào đến động lực làm việc của họ. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu chỉ mới lý
giải được việc thỏa mãn nhu cầu làm phát sinh động lực của người lao động, nhưng
chưa giải thích một cách thỏa đáng tại sao con người lại có nhiều cách khác nhau để
thỏa mãn các nhu cầu và đạt được các mục tiêu của họ.
Các công trình nghiên cứu gần đây của các học giả thuộc các nước phát triển

tập trung đánh giá về tính xã hội trong hoạt động thi hành công vụ của công chức.
Về định hướng này có tác phẩm “Soziologie der offentlichen Verwaltung” (tạm dịch là:
Xã hội học hành chính công) của Renate Mayntz do Nxb C.F. Muller Juristischer
Verlag ấn hành năm 1985 và tác phẩm “Burgernahe Verwaltung”, của tác giả Dieter
Grunow do Nxb Campus Verlag GmbH ấn hành năm 1988 tại CHLB Đức. Trong các
tài liệu tác giả đã khẳng định việc xây dựng một xã hội dân sự là xu thế tất yếu phù hợp
với quy luật phát triển, cần phải nhấn mạnh tính xã hội trong hoạt động hành chính
công và quan hệ giữa công chức và công dân cần phải được cải thiện để đảm bảo cho
việc chuyển nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ. Đội ngũ CBCC có vai
trò quan trọng trong việc xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, do vậy, các
chính sách thúc đẩy và duy trì cho đội ngũ CBCC không thể thiếu.
14


Một số công trình nghiên cứu khác, xuất phát từ quá trình hình thành động
lực để lý giải việc con người lựa chọn các hành vi để thỏa mãn các nhu cầu của họ
như thế nào. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như của Jtacy, Adams (1965)
với học thuyết về sự công bằng, cho rằng: con người trong tổ chức mong muốn
được đối xử một cách công bằng và sự đối xử công bằng sẽ tạo động lực cho nhân
viên; Victor Vroom (1964) cho rằng: động lực làm việc phụ thuộc vào sự mong đợi
của các cá nhân về khả năng thực hiện nhiệm vụ của họ và về việc nhận được các
phần thưởng mong muốn, động lực làm việc của người lao động sẽ trở nên mạnh
mẽ khi họ tin rằng mọi sự nỗ lực nhất định của họ sẽ đem lại một thành tích nhất định
và thành tích đó sẽ dẫn đến những kết quả hoặc phần thưởng như họ mong muốn.
Cuốn sách (2009), “Tuyển dụng và đãi ngộ người tài” (Hiring & Keeping the
best people), tác giả Business essentials. Công trình cũng đã đề cập đến các nguyên tắc
khi tuyển dụng. Khi tuyển dụng nhân sự phải thực hiện các nguyên tắc: Công khai,
theo năng lực; cạnh tranh; lâu dài, liên tục; đúng người. Tác giả cho rằng, đối với người
quản lý thì giữ chân được người tài là kỹ năng cần thiết nhất. Và quyết định tuyển dụng
là một trong những quyết định quan trọng nhất của người quản lý. Thực hiện tốt việc

tuyển dụng và giữ chân những nhân viên tài năng sẽ giúp cán bộ lãnh đạo luôn có đủ
nguồn lực cần thiết để triển khai và thực hiện những chiến lược, mục tiêu đề ra của tổ
chức. Cuốn sách đã xây dựng các nguyên tắc quan trọng trong việc chiêu mộ và giữ
chân nhân viên của các nhà quản lý; cách tuyển dụng hiệu quả để thu hút nhân tài;
hướng giải quyết những khó khăn liên quan đến vấn đề nhân lực trong một tổ chức;
xây dựng chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên…
Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá chính sách CBCCCX
Các học giả chuyên nghiên cứu đến lĩnh vực quản lý công như Downs (1957),
Tullock (1965), Brehm and Gates (1997) đã khẳng định lương chỉ là một bộ phận cấu
thành động lực làm việc của CC. Để tạo ra được động lực cho CC làm việc hăng say
cần có những nghiên cứu cụ thể ở những nhóm đối tượng trên nhiều khía cạnh. Một số
nghiên cứu của Romzek (1990), Perry and Porter (1982), Lovrich (1987) Jurkiewicz,
Massey and Brown (1998) đã chỉ ra rằng sự đa dạng, thú vị của công việc là yếu tố
quan trọng tác động lên động lực của công chức. Katherine, John (1998) giải thích hiện
tượng chảy máu chất xám ở các cơ quan nhà nước đã diễn ra do công chức nhà nước đã
không hài lòng với chế độ động viên khuyến khích của các cơ quan công quyền.
Các học giả theo trường phái “lý giải” đã có những nghiên cứu như Downs
(1957), (1967); Fiorina (1977); Mayhew (1974) hay Niskanen (1971), (1991), (1994)
15


và khẳng định được rằng người lao động thuộc khu vực nhà nước cũng là những con
người “kinh tế” (economics men), họ sẽ có động lực làm việc khi họ nhận thấy các lợi
ích về kinh tế lẫn những lợi ích về tinh thần. Do vậy nếu các cơ quan hành chính đảm
bảo được các mặt lợi ích cá nhân cho CC thì họ sẽ cống hiến với những khả năng tối đa
nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở những năm 1990 như nghiên cứu của Brehm and
Gates (1997); Dilulio (1994); Monroe (1998); Rom (1996) họ đã nhấn mạnh rằng bên
cạnh những lợi ích về mặt cá nhân, cán bộ, công chức còn đam mê nghề nghiệp với
những lợi ích chung của xã hội. Cảm giác được phục vụ nhân dân, được đóng góp cho
xã hội cũng là yếu tố tạo động lực cho CC hăng say làm việc.

Nghiên cứu vấn đề trong một tổ chức hành chính nhà nước địa phương bài
viết “Phát triển năng lực quản lý nhà nước chính quyền địa phương: châu Á nhanh
hơn châu Âu?” của tác giả Norm Smallwood (HBP) đăng trên Harvard Business
Pulishing. Với đối tượng nghiên cứu là tiêu chí đánh giá nhân viên của lãnh đạo
xuất chúng trong các (tổ chức nhà nước, tư nhân, tổ chức phi Chính phủ) khu vực
châu Á Thái Bình Dương và châu Âu, để phục vụ cho thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao cho tổ chức. Khi phân tích các chính sách kích thích người lao động làm việc
hăng say, tác giả nêu trọng tâm đí là chính sách tiền lương. Tiền lương luôn được thay
đổi, tăng dần so với mức sống của người lao động.
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu
Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến 02
nhóm vấn đề: Nhóm nghiên cứu liên quan đến chính sách CBCCCX và nhóm
nghiên cứu liên quan đến đánh giá chính sách CBCCCX, có thể đưa ra một số nhận
xét sau:
Thứ nhất, đa số các công trình nghiên cứu nhóm thứ nhất đã đề cập đến lý
luận về chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC. Các công trình đã hình thành
khung lý thuyết về chính sách đối với CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng. Các
công trình đã phân tích, nhận định, đánh giá chính sách đối với CBCC, trong đó có
chính sách đối với CBCCCX, nhất là chính sách tạo động lực làm việc cho CCCX.
Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu trong phạm vi hẹp trên một địa bàn nhất
định (tỉnh Nghệ An) [66], dưới góc độ quản lý kinh tế [65]. Các công trình chủ yếu
nghiên cứu chính sách tạo động lực cho CBCC. Các tác giả chưa đề cập, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách liên quan đến đội ngũ CBCCCX còn tồn tại, bất cập
gì. Mặt khác, do thời điểm nghiên cứu khác nhau, bối cảnh kinh tế, xã hội khác
nhau, đặc biệt là phương pháp và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau nên việc đánh
16


giá, phân tích các chính sách đối với CBCCCX có những điểm khác biệt. Do vậy,
đây cũng là cơ sở để tác giả hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình.

Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến ĐGCS CBCC. Nhóm
các công trình này chủ yếu tiếp cận vấn đề về mặt phương pháp luận, quan điểm,
phương hướng, đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC, giải pháp hoàn thiện
chính sách đối với CBCC. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào đi
sâu luận chứng một cách toàn diện cơ sở lý luận, phân tích thực tiễn, làm rõ các ưu
điểm, hạn chế của hệ thống các chính sách đối với CBCCCX; đề xuất các quan
điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách đối với CBCCCX hiện nay.
1.3. Những vấn đề đặt ra đƣợc tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Vấn đề tiếp tục nghiên cứu
Có thể nói, các nghiên cứu nước ngoài về lĩnh vực đánh giá chính sách
CBCC là những tài liệu tham khảo quan trọng cho các nước trong việc xây dựng và
phát triển đội ngũ công chức, trong đó có nghiên cứu ĐGCS CBCCCX ở Việt Nam.
Mặc dù đã có một số các công trình nước ngoài nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưng
mỗi nước có đặc thù khác nhau về tổ chức chính quyền, về chính sách đối với đội
ngũ CBCC. Do vậy, các công trình chưa nghiên cứu toàn diện về đánh giá chính
sách công chức, nhất là CBCC cấp cơ sở.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã chỉ ra một bức tranh tổng quan về chính
sách CBCC với những khía cạnh khác nhau. Nếu đánh giá CSCBCCCX theo tiêu
chí nhất định, có thể thấy CBCCCX vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập, đặc biệt về
các chính sách liên quan trực tiếp đến đội ngũ CBCCCX. Điều này đặt ra tính cấp
thiết và khoảng trống cho tác giả nghiên cứu công trình của mình, đề xuất những
giải pháp giải quyết những tồn tại, bất cập trong CBCCCX hiện nay.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, hiện nay ở Việt Nam vấn đề CS
CBCCCX đang được quan tâm trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thực
tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, mỗi công trình có khía cạnh nghiên cứu khác nhau.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này mới chỉ dừng lại ở một số
bài viết khoa học, một số khía cạnh liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
trong các CQHCN. Bên cạnh đó, phương pháp, cách thức ĐGCS, trong đó có
CSCBCCCX chưa gắn với điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay. Hơn nữa cho
đến nay, rất ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu về ĐGCS CBCCCX dưới góc

độ khoa học Chính sách công. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ lý luận về
chính sách, ĐGCS đối với CBCCCX, các yếu tố ảnh hưởng, các tiêu chí ĐGCS;
17


phân tích thực trạng chính sách, đánh giá sự tác động của CSCBCCCX đối với đội ngũ
CBCCCX và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách CBCCCX Việt Nam hiện
nay là rất cần thiết.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp và xây dựng khung lý thuyết, những câu hỏi nghiên cứu
sau đây sẽ được giải quyết:
(1) Đánh giá chính sách CBCCCX có vị trí, vai trò như thế nào đối với chất lượng
đội ngũ CBCCCX? Chủ thể đánh giá chính sách CBCC trong đề tài nghiên cứu là
ai?
(2) Việt Nam đã xây dựng nội dung, phương pháp, tiêu chí ĐGCS đối với
CBCCCX nhưng vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập.
(3) Nếu xây dựng/ hình thành cơ sơ khoa học, nội dung, phương pháp, tiêu chí,
công cụ, thời điểm, hình thức ĐGCS CBCCCX tốt thì nâng cao được hiệu lực, hiệu
quả trong xây dựng, thực hiện và ĐGCS CBCCCX, từ đó có biện pháp điều chỉnh
các chính sách phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu mong đợi.
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Đánh giá CS CBCCCX ở Việt Nam được quan tâm, điều chỉnh, đã góp phần
quan trọng trong thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC, nhưng vẫn còn nhiều
tồn tại, bất cập là rào cản trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX, chưa
đáp ứng được yêu cầu của CCHCNN đặt ra.
Bởi vậy, nếu xây dựng được cơ sở khoa học để ĐGCS CBCCCX về nội
dung, phương pháp, quy trình, tiêu chí... thì sẽ nâng cao được chất lượng chính sách
đối với đội ngũ CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng, bảo đảm thực hiện cải cách
đội ngũ CBCCCX: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của

đất nước”; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chính quyền địa phương, đáp ứng
mục tiêu cải cách hành chính nhà nước.

18


×