VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HẠNH
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 62.38.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Minh Phƣơng
HÀ NỘI - 2017
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa được công bố bởi
bất kỳ tác giả nào hay ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Trần Thị Hạnh
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cán bộ
CB
Cán bộ, công chức
CBCC
Công chức
CC
Công chức cấp xã
CCCX
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNH – HĐH
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Đào tạo, bồi dưỡng
ĐTBD
Hành chính nhà nước
HCNN
Hội đồng nhân dân
HĐND
Hợp tác xã
HTX
Nghiên cứu sinh
NCS
Nông thôn mới
NTM
Mặt trận Tổ quốc
MTTQ
Phổ biến giáo dục pháp luật
PBGDPL
Thực hiện pháp lustj
THPL
Quy phạm pháp luật
QPPL
Quản lý nhà nước
QLNN
Văn bản quy phạm pháp luật
VBQPPL
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
Ủy ban hành chính
UBHC
Ủy ban nhân dân
UBND
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Đánh giá khái quát quy định pháp luật về CCCX
Bảng 3.2. Quy định về tiêu chuẩn đối với CCCX theo Thông tư 06/2012/TT-BNV
Bảng 3.3. Thăm dò ý kiến về tiêu chuẩn của CCCX
Bảng 3.4. Nhận xét quy định của pháp luật về tuyển dụng CCCX
Bảng 3.5.Thực hiện chức trách, nhiệm vụ cụ thể của các chức danh CCCX
Bảng 3.6. Việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại CCCX
Bảng 3.7. Đánh giá việc thực hiện tổ chức ĐTBD CCCX
Bảng 3.8. Thẩm quyền quản lý CCCX
Bảng 4.1. Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh CCCX
Bảng 4.2. Hoàn thiện quy định về tuyển dụng CCCX
Bảng 4.3. Hoàn thiện quy định về đánh giá, phân loại CCCX
Bảng 4.4. Hoàn thiện quy định về ĐTBD CCCX
Bảng 4.5. Hoàn thiện quy định về chế độ tiền lương, đãi ngộ đối với CCCX
Biểu đồ 3.1. Đánh giá quy định pháp luật về CCCX
Biểu đồ 3.2. Thẩm quyền quản lý CCCX
Biểu đồ 4.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về CCCX
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
8
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
8
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về công vụ, công chức và xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức
8
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
10
1.1.3. Những công trình liên quan đến pháp luật về công chức và công chức cấp xã 15
1.1.4. Những công trình nghiên cứu về pháp luật công vụ, công chức của các nước
trên thế giới
17
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
1.3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đánh giá những kết quả nghiên cứu đã đạt được
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
19
22
22
23
1.4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu
26
26
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
27
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
29
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về công chức cấp xã
29
2.1.1. Khái niệm pháp luật về công chức cấp xã
29
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về công chức cấp xã
39
2.1.3. Vai trò của pháp luật về công chức cấp xã
43
2.2. Điều chỉnh pháp luật về công chức cấp xã
2.2.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về công chức cấp xã
2.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về công chức cấp xã
2.2.3. Phương pháp điều chỉnh của pháp luật về công chức cấp xã
45
45
46
49
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về công chức cấp xã
51
2.3.1. Quá trình phân quyền, phân cấp quản lý ở Việt Nam hiện nay
51
2.3.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Việt Nam
52
2.3.3. Yêu cầu tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ở nước ta hiện nay
53
2.3.4. Quá trình hiện đại hóa nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
2.3.5. Năng lực thực thi pháp luật về công chức cấp xã
ii
54
55
2.4 Pháp luật về công chức cấp cơ sở của một số nƣớc trên thế giới và kinh
nghiệm đối với Việt Nam
56
2.4.1. Pháp luật về công chức cấp cơ sở của Thái Lan
56
2.4.2. Pháp luật về công chức cấp cơ sở của Malayxia
58
2.4.3. Pháp luật về công chức cấp cơ sở của Nhật Bản
2.4.4. Pháp luật về công chức cấp cơ sở của Hàn Quốc
2.4.5. Pháp luật về công chức cấp cơ sở của Cộng hòa liên bang Đức
59
60
62
2.4.6. Pháp luật về công chức cấp cơ sở của Cộng hòa Pháp
2.4.7. Một số nhận xét và kinh nghiệm đối với Việt Nam
65
68
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
72
3.1. Quá trình xây dựng và phát triển của pháp luật về công chức cấp xã ở Việt
Nam
72
3.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 2009
72
3.1.2. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay
3.1.3. Đánh giá chung
80
81
3.2. Nội dung pháp luật hiện hành về công chức cấp xã
3.2.1. Về nghĩa vụ và quyền của công chức cấp xã
84
84
3.2.2. Về số lượng, tiêu chuẩn
3.2.3. Về tuyển dụng
3.2.4. Về sử dụng, bố trí và đánh giá
3.2.5. Về đào tạo, bồi dưỡng
3.2.6. Về khen thưởng, kỷ luật
3.2.7. Về chế độ, chính sách tiền lương
3.2.8. Về phân cấp quản lý
86
89
91
93
95
97
98
3.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay
3.3.1. Ưu điểm trong thực hiện pháp luật về công chức cấp xã và nguyên nhân
3.3.2. Hạn chế trong thực hiện pháp luật công chức cấp xã và nguyên nhân
100
100
104
CHƢƠNG 4. NHU CẦU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
116
4.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã
116
4.1.1. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
116
4.1.2. Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, tôn trọng và bảo vệ, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân ở cơ sở
iii
117
4.1.3. Yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước và đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức
119
4.1.4. Nhu cầu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
121
4.1.5. Xuất phát từ nhu cầu nội tại của việc hoàn thiện pháp luật về công chức cấp
xã
122
4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã
124
4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ
công chức cấp xã trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp
124
4.2.2. Hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã phù hợp với đặc điểm của đội ngũ
công chức cấp xã và tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã 125
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh
đạo và quản lý công tác cán bộ
127
4.2.4. Hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã phải bảo đảm tính đồng bộ với các
lĩnh vực pháp luật có liên quan, tính kế thừa và tính hiện đại
128
4.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã
129
4.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của pháp luật về công chức cấp
xã
129
4.3.2. Đổi mới công tác xây dựng pháp luật về công chức cấp xã
4.3.4. Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện pháp luật về công chức cấp xã
129
144
4.3.5. Bảo đảm các điều kiện thực hiện pháp luật về công chức cấp xã
145
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2. TỔNG HỢP CÁC BIỂU MẪU
149
151
152
166
166
173
PHỤ LỤC 3. TỔNG HỢP CÁC BIỂU MẪU
177
PHỤ LỤC 4. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN
BẢN HƢỞNG DẪN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
179
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí hết sức
quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính ở nước ta. Là cầu nối trực tiếp
của hệ thống chính quyền nhà nước với người dân, chính quyền cấp xã có chức
năng quản lý nhà nước các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an
toàn xã hội ở địa bàn cơ sở theo thẩm quyền được pháp luật quy định bảo đảm
cho các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Thực hiện các quy định của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
cấp xã được tăng cường theo hướng phân quyền, phân cấp, giao quyền chủ động
cho chính quyền địa phương và cơ sở trong việc quyết định các vấn đề về ngân
sách, đầu tư, nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Trung ương. Điều đó đặt
ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng đội ngũ CBCCCX đủ về số lượng, vững mạnh,
trong sạch về chất lượng.
Hiện nay, nước ta có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9.064 xã,
1.567 phường, 597 thị trấn với tổng số 222.735 CBCCCX và 317.766 người hoạt
động không chuyên trách cấp xã. “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”[82].
CBCCCX là những người trực tiếp gắn bó với người dân, có nhiệm vụ truyền tải
và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước trên địa bàn cơ sở.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCCCX. Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) là dấu mốc
quan trọng đối với CBCCCX khi đặt ra vấn đề: Xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở có
năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác ĐTBD, giải quyết hợp
1
lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở. Đây là những quan điểm đặt cơ sở
cho việc xác định các chức danh CBCCCX và chuẩn hóa đội ngũ CCCX.
Pháp luật là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý đội ngũ
CBCC, trong đó có CCCX nhằm xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại. Quán triệt các quan điểm của Đảng về cải cách
chế độ công vụ, CC; kế thừa và bổ sung các quy định của Pháp lệnh CBCC sửa
đổi, bổ sung năm 2003, Luật CBCC năm 2008 đã tạo cơ sở pháp lý cải cách chế
độ công vụ, CC của nước ta. Đối với CCCX, Luật và các văn bản hướng dẫn
thực hiện đã quy định cụ thể số lượng và các chức danh CCCX, nghĩa vụ và
quyền của CCCX, tiêu chuẩn, điều kiện CCCX; các nội dung và thẩm quyền
tuyển dụng, bố trí, ĐTBD, đánh giá, phân loại và chế độ, chính sách đối với
CCCX. Đây vừa là cơ sở pháp lý để quản lý đội ngũ CCCX, vừa có tác dụng tạo
động lực cho đội ngũ CCCX nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực ĐTBD nâng
cao trình độ đáp ứng yêu cầu đối với từng chức danh CCCX, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
Thực hiện các quy định của pháp luật về CCCX, công tác tuyển dụng, sử
dụng, ĐTBD, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, phân cấp quản lý CCCX đã đạt
được những kết quả nhất định. Đồng thời việc thực hiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại địa bàn xã đã góp phần bổ sung số
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về CCCX
đã bộc lộ những bất cập, vướng mắc nhất định; số lượng và chất lượng đội ngũ
CCCX chưa đáp ứng yêu cầu. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này
là do các quy định pháp luật về CCCX chưa bảo đảm tính đồng bộ, liên thông.
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và xây dựng NTM đang đặt đòi hỏi ngày
càng cao đối với đội ngũ CBCCCX, trong đó có CCCX về phẩm chất và năng
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tin học, khả năng quản lý, điều hành kinh
tế - xã hội ở cơ sở. Điều này đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về
2
CCCX nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CCCX đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước.
Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa
XI) về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở xác định nhiệm vụ: “Sửa đổi quy định về CBCC cấp xã theo
hướng: cán bộ chuyên trách (là cán bộ bầu cử) được bầu, hoạt động theo nhiệm
kỳ, được hưởng lương (phụ cấp), hết nhiệm kỳ, không được bầu vào chức danh
mới nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được bố trí công tác khác theo quy định, nếu
không đạt tiêu chuẩn, điều kiện thì được đóng bảo hiểm tự nguyện hoặc hưởng
chế độ trợ cấp một lần; CCCX là người làm việc theo các chức danh quy định (có
thể là CC cấp huyện được điều động về làm việc tại xã).
Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) về một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã đề ra nhiệm vụ: “Sửa đổi, bổ sung các văn
bản pháp luật liên quan nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã và quy định khung số lượng CBCCCX cho phù hợp theo hướng
xác định rõ vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, đặc thù của địa phương và bảo
đảm giảm biên chế” [27] .
Với những lý do trên, việc thực hiện đề tài luận án “Pháp luật về công chức
cấp xã ở Việt Nam hiện nay” là cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích tổng quát là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn của pháp luật về CCCX, đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về CCCX ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
3
- Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận pháp luật về CCCX: đặc điểm, vai
trò, nội dung của pháp luật về CCCX; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về
CCCX.
- Hệ thống hóa quy định pháp luật về CC cấp cơ sở của một số nước trên
thế giới và rút ra một số kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Phân tích làm rõ quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về CCCX
qua các giai đoạn; đánh giá thực trạng quy định pháp luật và tổ chức thực hiện
pháp luật về CCCX, chỉ ra những kết quả, hạn chế và xác định những nguyên
nhân ảnh hưởng đến xây dựng và thực thi pháp luật về CCCX.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ,
quyền của CCCX; số lượng và điều kiện, tiêu chuẩn các chức danh CCCX; tuyển
dụng, sử dụng, ĐTBD, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, chế
độ đãi ngộ và quản lý CCCX.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học về CCCX và pháp luật về CCCX;
- Hệ thống các VBQPPL về CCCX;
- Thực trạng thực hiện pháp luật về CCCX ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật về 7
chức danh CCCX ở Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu quy định pháp luật và thực
hiện pháp luật đối với 7 chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã trên phạm
vi cả nước.
- Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
pháp luật về CCCX từ khi Luật CBCC năm 2008 có hiệu lực đến nay.
4
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận và hướng tiếp cận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoàn thiện
pháp luật, cải cách HCNN, nâng cao chất lượng đội ngũ CCCX. Bên cạnh đó,
luận án còn dựa trên các lý thuyết về tổ chức bộ máy nhà nước, về công vụ, CC,
về quản trị địa phương ở Việt Nam.
Luận án sử dụng các hướng tiếp cận chủ yếu sau:
Tiếp cận dưới góc độ luật hành chính nhằm xem xét tổng thể các QPPL
hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước; các học thuyết tổ chức quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị là
cơ sở quan trọng để xem xét, nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật CCCX.
Tiếp cận hệ thống trong việc phân tích, đánh giá các quy định của pháp
luật về CCCX và các yếu tố ảnh hưởng cũng như tiêu chí hoàn thiện pháp luật
đối với CCCX nhằm đề ra các giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng CCCX.
Tiếp cận liên ngành để bảo đảm tính chính xác của các nhận định, đánh
giá về thực trạng pháp luật về CCCX, luận án thực hiện tiếp cận liên ngành gồm
luật học so sánh, xã hội học pháp luật, hành chính học, chính trị học...; kết hợp
nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế với điều tra xã hội học và kết hợp giữa đánh giá
định tính với định lượng.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu lịch sử để tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã
có liên quan đến pháp luật về CC nói chung và CCCX nói riêng (chương 1); quá
trình hình thành, phát triển của pháp luật về CCCX (chương 3).
Phương pháp so sánh để tìm hiểu quy định pháp luật đối với CC địa
phương và cơ sở của một số nước trên thế giới (chương 2); đối chiếu các quy
định của pháp luật về CC nói chung và về CCCX nói riêng trong lịch sử và hiện
tại ở Việt Nam. Từ đó, đánh giá mức độ tương thích của quy định pháp luật về
CCCX so với thực tế của các địa phương và cả nước (chương 3).
5
Phương pháp tổng hợp để hệ thống hoá đặc điểm, vai trò và điều chỉnh
pháp luật về CCCX (chương 2).
Phương pháp phân tích để xác định các nội dung điều chỉnh pháp luật và
thực trạng thực hiện pháp luật về CCCX (chương 3) và đề xuất các quan điểm,
giải pháp hoàn thiện pháp luật về CCCX (chương 4).
Phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá định lượng thực trạng tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về CCCX và đề xuất hoàn thiện pháp
luật về CCCX (chương 3 và chương 4).
Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu để chứng
minh các luận điểm, đánh giá, nhận định trong luận án. Đồng thời, luận án kế
thừa các công trình nghiên cứu, các số liệu thống kê và tài liệu có liên quan.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện pháp
luật về CCCX ở Việt Nam từ sau khi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu
lực. Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học sau:
- Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan niệm pháp luật về
CCCX, luận án xây dựng khái niệm khoa học pháp luật về CCCX, đồng thời
phân tích làm rõ vai trò, đặc điểm của pháp luật về CCCX; các yếu tố ảnh hưởng
đến pháp luật về CCCX ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án chỉ ra sự khác biệt quan trọng trong việc điều chỉnh của pháp
luật về CCCX so với pháp luật về CC và CBCX trên cơ sở hệ thống hóa và phân
tích các VBQPPL điều chỉnh đối với 7 chức danh CCCX, tức là gồm cả chức
danh là Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã và Trưởng công an xã. Điều mà từ trước
đến nay các công trình nghiên cứu pháp luật về CCCX hầu như còn bỏ trống.
- Luận án đã phân tích chỉ ra những hạn chế cơ bản trong hệ thống pháp
luật về CCCX. Một trong những hạn chế cơ bản nhất là pháp luật về CCCX ở
Việt Nam hiện nay điều chỉnh đồng nhất, cứng nhắc với tất cả các chức danh
CCCX cũng như giữa CCCX ở đô thị (phường, thị trấn) và ở nông thôn (xã) nên
không phù hợp với thực tiễn; pháp luật về CCCX mới chỉ điều chỉnh về “người”
6
mà chưa chú trọng đến “việc”… Từ đó, luận án đề xuất quan điểm và các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về CCCX ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm giàu thêm
những kiến thức lý luận về CCCX và pháp luật về CCCX; cung cấp cơ sở khoa
học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về CCCX; đề xuất quan
điểm hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về CCCX
trong thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về quản lý CCCX trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách,
pháp luật về CCCX; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch xây
dựng đội ngũ CCCX ở Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về công vụ, CC nói chung, pháp luật về
CCCX nói riêng và cho các nhà quản lý trong quá trình tổ chức thực thi pháp
luật về CCCX.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Những vấn đề lý luận pháp luật về công chức cấp xã
Chương 3. Thực trạng điều chỉnh của pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay
Chương 4. Nhu cầu, quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công
chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về công vụ, công chức và xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức
Nghiên cứu về công vụ, CC và xây dựng đội ngũ CBCC ở nước ta được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm với khá nhiều công trình như:
- Sách“Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ CBCC hiện nay” của tác
giả Tô Tử Hạ [36] đã bước đầu làm rõ quan niệm về CC, nghĩa vụ, quyền hạn,
tiêu chuẩn, tuyển dụng, ĐTBD, thi đua, khen thưởng… của CC. Trên cơ sở các
quy định của Quy chế CC theo Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Pháp lệnh CBCC năm 1998, tác giả xác
định nội hàm của khái niệm CC và những vấn đề đặt ra trong việc xây dựng đội
ngũ CBCC ở nước ta.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp
ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” do TS.
Thang Văn Phúc chủ nhiệm [83] đã luận chứng tính tất yếu khách quan của việc
xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền trong điều
kiện mới. Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về xây dựng đội ngũ CBCC,
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chế độ công vụ, CC, góp
phần cung cấp luận cứ khoa học xây dựng và quản lý đội ngũ CBCC, bao gồm
bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
ĐTBD và chính sách đãi ngộ CBCC. Đề tài giành một chương riêng về thực
trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở, trong đó có giải pháp
hoàn thiện pháp luật về CCCX.
- Sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC” do Thang
Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) [81] phân tích vai trò, đặc
điểm của đội ngũ CBCC; hệ thống hóa các quan điểm của Đảng về xây dựng đội
8
ngũ CBCC; đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC và xác định yêu cầu của Nhà
nước pháp quyền XHCN đối với việc hoàn thiện thể chế quản lý CBCC và xây
dựng đội ngũ CBCC trong sạch, vững mạnh.
- Sách“Về chế độ công vụ Việt Nam”do Nguyễn Trọng Điều chủ biên [29]
đã khái quát quá trình hình thành, phát triển chế độ công vụ nước ta từ năm 1945
đến 2005 và xác định các quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện chế độ
công vụ. Theo các tác giả, pháp luật về công vụ là nền tảng của chế độ công vụ,
do đó hoàn thiện chế độ công vụ, trước hết là hoàn thiện pháp luật về công vụ,
CC theo hướng pháp điển hóa bằng việc ban hành Luật công vụ với khung kết
cấu gồm các nội dung: Những quy định chung; quyền, nghĩa vụ cơ bản của CC;
tuyển dụng, sử dụng CC; quản lý CC, công sở.
- Sách “Công vụ, CC nhà nước” của tác giả Phạm Hồng Thái [99] tập
trung giải quyết những vấn đề lý luận và pháp luật về công vụ, CC, trên cơ sở
phân tích pháp luật thực định của Nhà nước ta từ năm 1945 đến 2003 và chỉ ra
xu hướng điều chỉnh của pháp luật về công vụ, CC trong những năm tới. Tác giả
cho rằng, giữa công vụ và CC có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách
rời vì rằng hoạt động công vụ là một dạng lao động đặc biệt do CBCC thực hiện
và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước tùy thuộc vào việc thực thi
công vụ của CBCC nhà nước. Đáng chú ý là trên cơ sở phân biệt nội hàm các
thuật ngữ “định chế”, “chế định”, “thể chế”, tác giả xác định các đặc điểm và nội
dung của chế định pháp luật về công vụ và CBCC, gồm quy định về: tuyển dụng,
sử dụng, quản lý CC; điều kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ về nghĩa
vụ, trách nhiệm của CBCC; địa vị pháp lý của người CBCC; các chế độ đãi ngộ,
những bảm đảm về chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, truy cứu trách nhiệm CBCC.
- Luận án tiến sĩ khoa học quản lý“Hoàn thiện thể chế quản lý CC ở Việt
Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của NCS. Trần Anh Tuấn,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2007 [118] đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
liên quan đến CC, nội dung của quản lý CC và thể chế quản lý CC trong điều
kiện phát triển và hội nhập quốc tế, gồm: quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ
9
CC, phân cấp quản lý, quản lý biên chế, quy định chức danh, tiêu chuẩn, tuyển
dụng, nâng ngạch, đánh giá, ĐTBD…. Trên cơ sở đó, tác giả trình bày các quan
điểm, nguyên tắc, nội dung và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý CC.
- Một số bài viết trên các tạp chí như:“Một số giải pháp xây dựng, phát
triển đội ngũ CC ở nước ta” của Lê Minh Hương [55] đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CC ở nước ta. Một trong những giải pháp
được nêu ra là tiếp tục hoàn thiện các văn bản của Chính phủ cụ thể hóa quy định
của Luật về CC; “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn tới [20] của Lương Chiến Công xác định yêu cầu nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC trong thời gian tới và đề xuất các nội dung, giải pháp
xây dựng đội ngũ CBCC, trong đó nhấn mạnh đổi mới công tác tuyển dụng CBCC
là một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Các công trình này chủ yếu nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về
công vụ, CC và đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC
nói chung, trong đó có đề cập ở mức độ nhất định về thể chế quản lý CBCCCX
và pháp luật về CCCX.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã và đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã
Kiện toàn tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở, trong đó
có chính quyền cấp xã và xây dựng đội ngũ CBCCCX là vấn đề được các nhà
nghiên cứu quan tâm. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau:
- Sách “Hệ thống chính trị cơ sở: Thực trạng và một số giải pháp đổi
mới”(2004) của Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ [128]
đã tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt động của các bộ
phận hợp thành hệ thống chính trị cấp cơ sở, trong đó có đội ngũ CBCCCX, từ
đó đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở nhằm góp
phần kiện toàn, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở.
- Sách “Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã
trong sạch, vững mạnh” do Nguyễn Hữu Đức và Phan Văn Hùng đồng chủ biên
10
[34] đã luận chứng cơ sở khoa học và đề xuất các tiêu chí, phương pháp đánh giá
chính quyền xã trong sạch, vững mạnh. Đây thực chất là các tiêu chí và phương
pháp đánh giá năng lực, chất lượng quản lý, điều hành, thực thi nhiệm vụ của
CBCC chính quyền xã ở nước ta.
- Sách “Tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ chính sách đối với cán bộ
cơ sở”của tác giả Phạm Kim Dung [23] giới thiệu khái quát về tổ chức bộ máy
chính quyền cấp xã và CBCC xã, phường, thị trấn; phân tích các quy định về bầu
cử cán bộ chuyên trách cấp xã, tuyển dụng CCCX và ĐTBD CBCCCX. Đồng
thời, hệ thống hóa các quy định về chế độ làm việc của CBCCCX và các chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng và xử lý vi phạm; quản
lý CBCCCX.
- Sách “Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với CBCC cơ sở” do
Nguyễn Thế Vịnh và Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên) [135] đã phân tích, đánh
giá thực trạng hệ thống các chính sách đối với CBCC cơ sở (xã, phường, thị trấn)
giai đoạn từ 1954 đến 2008; các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đối với CBCC
cơ sở…; từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách tiền lương, phụ cấp đối
với CBCC cơ sở.
- Sách“Cẩm nang nghiệp vụ dành cho lãnh đạo và CC chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã” do Nguyễn Minh Phương chủ biên [85] đã phân tích
vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước,
đồng thời đề cập đến chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các chức danh
CBCCCX. Tuy nhiên, sách mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê, trích dẫn văn bản,
chưa có phân tích, đánh giá thực tiễn của vấn đề nêu ra.
- Đề tài cấp nhà nước“Chính quyền xã với quản lý phát triển xã hội ở
nước ta hiện nay”, mã số KX.02.22/11-15 do PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
chủ nhiệm [84] luận chứng rõ vai trò của chính quyền xã đối với quản lý phát
triển xã hội và đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của chính quyền xã, từ đó
đề xuất các quan điểm, giải pháp phát huy vai trò của chính quyền xã đối với
phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội, trong đó có đề cập đến nhiệm vụ
11
xây dựng đội ngũ CBCC và những người hoạt động không chuyên trách ở xã đáp
ứng yêu cầu quản lý phát triển xã hội. Đồng thời đề tài đã đề xuất nhiệm vụ kiện
toàn tổ chức và hoạt động của chính quyền xã; các nội dung tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về CBCCCX như bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, ĐTBD và chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCCCX.
- Đề tài cấp nhà nước “Hệ thống chính trị ở cơ sở phục vụ phát triển bền
vững Tây Nguyên”, mã số TN3/X03 do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ nhiệm [132]
đã làm rõ các khía cạnh lý luận cơ bản liên quan đến xây dựng hệ thống chính trị
ở cơ sở phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên; phân tích, đánh giá tiến trình
phát triển và thực trạng tổ chức, hoạt động hệ thống chính trị ở cơ sở tại Tây
Nguyên từ năm 1986 đến nay; xác định những yêu cầu tiếp tục phát triển hệ
thống chính trị ở cơ sở và đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục kiện toàn tổ
chức và đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, phục vụ phát triển bền
vững Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030. Trong đó, có đề cập đến
giải pháp về đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị cơ sở
vùng Tây Nguyên và sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về chế độ,
chính sách đối với CBCC cơ sở.
- Đề tài cấp nhà nước “Đội ngũ cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn: Thực
trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động” [1] do TS. Lê
Thị Thu Ba chủ nhiệm đã xác định rõ vị trí, vai trò của Ban Tư pháp và đội ngũ
cán bộ tư pháp cấp xã. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của
tư pháp cấp xã, chỉ ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân, đề tài đã đề xuất
phương hướng và giải pháp kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của
đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đề tài cấp tỉnh “Nội dung và giải pháp xây dựng quốc phòng địa
phương cấp cơ sở xã trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, do Vũ Hồng Mịch -chủ
nhiệm [73] đã điều tra đánh giá thực trạng xây dựng quốc phòng địa phương cấp
xã ở tỉnh Hải Dương; xác định nội dung và giải pháp xây dựng quốc phòng địa
12
phương cấp xã đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Một trong các giải pháp tác giả đưa ra là nâng cao tiêu chuẩn, trình độ chuyên
môn, chính trị và chính sách đối với Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã.
- Đề tài cấp Bộ“Nghiên cứu xây dựng quy hoạch ĐTBD đội ngũ CBCC
xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015”
do Ths. Vũ Xuân Khoan chủ nhiệm [59] tập trung phân tích những điều kiện đặc
thù của khu vực đồng bằng sông Cửu long có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
quy hoạch ĐTBD CBCCCX; đánh giá thực trạng CBCCCX và công tác quy
hoạch ĐTBD đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn, từ đó đề xuất mục tiêu,
phương hướng, nội dung và các giải pháp xây dựng quy hoạch ĐTBD đội ngũ
CBCCCX các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu long giai đoạn 2007 – 2015.
- Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở Tây Nguyên”
do TS. Hồ Công Dũng chủ nhiệm [24] tập trung phân tích những đặc điểm của
đội ngũ CBCC cơ sở và đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu phát triển nguồn
CBCC cơ sở tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010, từ đó đề xuất một số
giải pháp phát triển đội ngũ CBCC cơ sở Tây Nguyên đến năm 2010, trong đó
nhấn mạnh đến vấn đề tạo nguồn, ĐTBD và giải quyết chế độ, chính sách hợp lý
cho CBCCCX.
- Luận án tiến sỹ luật học“Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay” của NCS. Đàm Bích Hiên, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2007 [43] tập trung nghiên cứu cơ sở khoa
học và đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã, trong đó có đề cập đến vai trò, nhiệm vụ của đội
ngũ CBCCCX và yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCCCX trong sạch, vững mạnh.
- Luận án tiến sĩ khoa học quản lý “Chính sách tạo động lực cho
CBCCCX (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” của NCS. Lê Đình Lý, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, 2010 [69], từ các luận cứ lý thuyết và đánh giá thực
trạng chính sách tạo động lực CBCCCX, luận án đề xuất các quan điểm, giải
pháp hoàn thiện chính sách tạo động lực đối với CBCCCX, bao gồm: chính sách
13
bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo, khen thưởng, tiền lương; điều kiện, môi trường
làm việc…Các nhóm giải pháp luận giải khá rõ sự cần thiết và nội dung, điều
kiện thực hiện nhằm tạo động lực duy trì và thúc đẩy động lực làm việc của họ.
Một trong những điều kiện đảm bảo để thực hiện các giải pháp này chính là yêu
cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật về CCCX.
- Luận án tiến sĩ luật học “Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước phường trong điều kiện cải cách hành chính ở nước ta”
của NCS. Phan Văn Hùng, Học viện Khoa học xã hội, 2012 [54] nghiên cứu cơ
sở khoa học, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp đổi mới tổ
chức, hoạt động của UBND phường, trong đó có một số giải pháp liên quan đến
xây dựng đội ngũ CC cấp cơ sở phù hợp với đặc thù quản lý hành chính nhà
nước ở các đô thị.
- Luận án quản lý nhà nước về an ninh, trật tự “Hoạt động quản lý nhà
nước về an ninh trật tự của Công an xã trên địa bàn thành phố Hà Nội” của
NCS. Đinh Văn Nam, Học viện Cảnh sát nhân dân, 2016 [77] phân tích làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về an ninh, trật tự của
Công an xã. Trong đó, tập trung làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, các nội dung,
hình thức, biện pháp quản lý nhà nước về an ninh, trật tự của Công an xã; đánh
giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về an ninh, trật tự của Công an xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội; về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của lực
lượng Công an xã. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước về an ninh, trật tự của Công an xã, trong đó có giải pháp
hoàn thiện các quy định pháp luật đối với Công an xã như tiêu chuẩn, tuyển
dụng, chính sách đãi ngộ.
Bên cạnh đó, có nhiều bài viết về xây dựng CCCX đăng trên các tạp chí
Tổ chức Nhà nước, Quản lý Nhà nước như:“Nâng cao năng lực đội ngũ CBCC
xã góp phần phát triển nông nghiệp bền vững”[44] của Phí Văn Hạnh;“Xây
dựng đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu của Luật CBCC”[35]
của Nguyễn Văn Đức đưa ra yêu cầu cần thiết nâng cao năng lực đội ngũ
14
CBCCCX và đề xuất 3 giải pháp cơ bản: hoàn thiện công tác tuyển dụng; đổi
mới nội dung, hình thức ĐTBD; hoàn thiện chế độ, chính sách đối với CBCCCX.
“Giải pháp ĐTBD CBCCCX đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh”[57] của
Hoàng Thị Hoài Hương đã khái quát thực trạng công tác ĐTBD CBCCCX theo yêu
cầu tiêu chuẩn chức danh; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả ĐTBD CBCCCX theo yêu cầu tiêu chuẩn chức danh.
- Một số bài viết đề cập đến hoàn thiện chế độ, chính sách đối với
CBCCCX như: “Hoàn thiện chính sách bố trí, sử dụng CBCCCX” [66] của Lê
Đình Lý; “Góp phần hoàn thiện chính sách với CBCC cấp xã”, Tạp chí Tổ chức
Nhà nước, số tháng 5/2009; “Cơ sở khoa học xây dựng, hoàn thiện chính sách,
chế độ đối với CBCC cơ sở”, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 6/2009 của
Nguyễn Minh Phương;“Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCC xã,
phường, thị trấn” của Nguyễn Thế Vịnh đã nghiên cứu các quy định liên quan
đến chế độ, chính sách đối với CBCCCX giai đoạn 1975-2010, chỉ ra những
vướng mắc, bất cập về chính sách đối với CBCCCX; từ đó đề xuất, kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBCCCX.
1.1.3. Những công trình liên quan đến pháp luật về công chức và công
chức cấp xã
- Sách “Pháp luật về công vụ và đạo đức công vụ” do Phạm Hồng Thái
chủ biên [100] trên cơ sở hệ thống hóa các quan điểm khác nhau về pháp luật và
phân tích các đặc trưng, chức năng, vai trò của pháp luật; sự điều chỉnh của pháp
luật đối với quan hệ xã hội, các tác giả nêu ra quan niệm pháp luật về công vụ và
đạo đức công vụ của CBCC; sự cần thiết điều chỉnh đạo đức công vụ bằng pháp
luật. Khái quát pháp luật về công vụ nước ta qua các giai đoạn lịch sử, các tác
giả xác định 9 nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam hiện nay về công vụ, bao
gồm: Các nguyên tắc của hoạt động công vụ; phạm vi, đối tượng CBCC; tuyển
dụng CC, viên chức; sử dụng, điều động, luân chuyển CBCC, viên chức; ĐTBD,
đánh giá CBCC, viên chức; địa vị pháp lý của CBCC, viên chức; kỷ luật và vấn
đề từ chức, thôi việc; trách nhiệm pháp lý của CBCC, viên chức; thanh tra công
15
vụ. Những vấn đề lý luận của pháp luật về công vụ được thể hiện trong công
trình là cơ sở quan trọng để NCS vận dụng trong triển khai nghiên cứu pháp luật
về CCCX ở luận án này.
- Sách “Pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Mạc Minh Sản [91] đã phân tích
làm rõ vai trò của pháp luật đối với CBCCCX; hệ thống hóa và đánh giá thực
trạng các quy định pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã như: xây dựng quy chế
tuyển chọn; quy trình bầu cử, bổ nhiệm, sử dụng, đánh giá, ĐTBD và quản lý
CBCCCX. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu công phu về CBCC chính
quyền cấp xã mà luận án có sự kế thừa, tham khảo. Tuy nhiên, đối tượng, phạm
vi nghiên cứu của công trình là pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã từ năm
1945 đến 2007 và đối với CCCX chỉ giới hạn ở 5 chức danh CCCX, vì vậy việc
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chưa cụ thể, toàn diện với 7 chức danh
CCCX. Hơn nữa, các quy định pháp luật về CCCX được đề cập trong công trình
này chủ yếu là theo Pháp lệnh CBCC sửa đổi, bổ sung năm 2003, đã hết hiệu lực
sau khi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành.
- Sách“Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật công vụ, CC” [22]
của tác giả Lương Thanh Cường phân tích khá toàn diện những vấn đề lý luận về
chế định pháp luật công vụ, CC; đánh giá thực trạng nội dung và hình thức của
chế định pháp luật về công vụ, CC từ năm 1998 đến 2010, so sánh với các giai
đoạn từ 1945-1997 để làm rõ quá trình hoàn thiện, phát triển của chế định đó ở
nước ta. Từ đó, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện chế định pháp luật công vụ, CC ở nước ta. Đây là tài liệu tham khảo hữu
ích đối với NCS trong quá trình nghiên cứu về lịch sử phát triển của chế định
pháp luật về CC từ năm 1945 đến nay.
- Sách “Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về CC, công vụ ở Việt
Nam hiện nay” của Nguyễn Duy Phương [83] đã luận giải cơ sở lý luận và đánh
giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp
16
luật về CC, công vụ ở nước ta. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu, công trình này
chưa chú ý đến cơ chế điều chỉnh pháp luật về CCCX.
- Luận án tiến sĩ luật học“Hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn và bổ
nhiệm CC ở nước ta” của NCS. Nguyễn Quốc Hiệp, Viện Nhà nước và Pháp
luật, năm 2007 [44] phân tích rõ cơ sở lý luận liên quan đến CC như: khái niệm
CC, tuyển chọn, bổ nhiệm CC; yếu tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện pháp luật về
tuyển chọn và bổ nhiệm CC; đánh giá thực trạng pháp luật và đề ra các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn, bổ nhiệm CC.
- Luận án tiến sĩ luật học“Hoàn thiện pháp luật CC, công vụ đáp ứng yêu
cầu cải cách HCNN”của NCS. Tạ Ngọc Hải, Học viện Khoa học xã hội, 2011
[41] trình bày những vấn đề lý luận về pháp luật CC, công vụ, đánh giá thực
trạng pháp lý và đề xuất các giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật CC, công vụ
đáp ứng yêu cầu CCHC. Tác giả tập trung làm rõ khái niệm và đặc điểm, vai trò
của pháp luật CC, công vụ; nguyên tắc, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp
luật CC, công vụ; các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến pháp luật CC, công vụ;
thực trạng ban hành văn bản và triển khai thực hiện pháp luật CBCC, những khó
khăn, thách thức đối với hoàn thiện pháp luật CC, công vụ; từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về CC, công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách HCNN ở
Việt Nam hiện nay.
Mặc dù các công trình, bài viết này nghiên cứu pháp luật về CC nói
chung, chưa đề cập nhiều đến pháp luật về CCCX, song đây là nguồn tài liệu
quan trọng để nghiên cứu sinh tham khảo, kế thừa trong quá trình triển khai các
nội dung nghiên cứu luận án.
1.1.4. Những công trình nghiên cứu về pháp luật công vụ, công chức của
các nước trên thế giới
- Hai cuốn sách “Chế độ CC và Luật CC của các nước trên thế giới”
[112] và “Hệ thống công vụ một số nước ASEAN và Việt Nam” [114] do Trung
tâm Nghiên cứu khoa học và Thông tin biên soạn, đã hệ thống hóa các quy định
pháp luật CC của một số quốc gia: Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Nhật Bản và một số
17
nước ASEAN.Theo đó, pháp luật về CC các nước quy định điều chỉnh đối với
CC như: quyền lợi, nghĩa vụ, địa vị, tiêu chuẩn, ngạch, bậc, tiền lương, phụ
cấp,… và các quy định này có sự thay đổi và hoàn thiện theo thời gian để phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia.
- Sách “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế
giới” của Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền [80]
nghiên cứu hệ thống công vụ và pháp luật về quản lý CC của 8 quốc gia trên thế
giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Liên
bang Đức, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ; đồng thời, tìm hiểu xu hướng cải cách chế
độ tuyển chọn, ĐTBD, đánh giá, tiền lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài trong
quản lý đội ngũ CC của từng nước.
- Sách “Pháp luật về công vụ, CC của Việt Nam và một số nước trên thế
giới” [120] do Trần Anh Tuấn chủ biên, giới thiệu những vấn đề cơ bản về công
vụ, CC, trong đó có các nội dung về quá trình cải cách chế độ công vụ, CC ở
Việt Nam, nhất là những vấn đề đang được xã hội quan tâm như: vị trí việc làm
và phương pháp xác định vị trí việc làm trong đổi mới cơ chế quản lý CC; tiêu
chuẩn CC và vấn đề năng lực trong hoạt động công vụ; đổi mới thi nâng ngạch
CC theo nguyên tắc cạnh tranh; chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi
ngộ người có tài năng trong nền công vụ; những định hướng cải cách chế độ
công vụ, CC ở Việt Nam đến năm 2020. Đồng thời, cuốn sách giới thiệu pháp
luật về công vụ, CC của một số nước trên thế giới như Cộng hòa Liên bang Đức,
Cộng hòa Pháp, Liên bang Nga, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản,
Vương quốc Thái Lan.
Một số bài viết trên tạp chí Tổ chức nhà nước như tác giả Nguyễn Văn
Trung với bài “Công tác ĐTBD CC ở một số nước”[111]; “Công chức và ĐTCC
ở nước Cộng hòa Pháp”của tác giả Ngô Thành Can đã đề cập đến kinh nghiệm
ĐTBD của Hàn Quốc, Thái Lan, Indonexia, Singapore, Cộng hòa Pháp…, từ đó
chỉ ra một số nhận xét có thể tham khảo cho Việt Nam.
18